- Các Mác nói rằng: Hành động đầu tiên của con người là sản xuất ra tư liệu cần thiết cho cuộc sống. Xã hội sẽ tiêu vong nếu con người ngừng sản xuất. Để tồn tại và phát triển con người cần cái ăn, cái mặc và các phương tiện sinh hoạt khác. Thực tế cuộc sống xã hội loài người đã chứng minh, con người luôn phải lao động để thoả mãn nhưng nhu cầu ấy. Theo Abraham Maslow thì con người có 5 nhu cầu cơ bản nó đi từ thấp đến cao và chúng ta luôn mong muốn thoả mãn những nhu cầu đó. Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, khi xã hội loài người ngày càng phát triển thì vấn đề trả công cho người lao động luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của những nhà quản lý kinh tế. Đây không phải là một vấn đề mới nhưng nó đóng vai trò chiến lược và luôn được xem xét một cách nghiêm túc vì nó gây ảnh hưởng lớn đến sự thịnh suy của mỗi doanh nghiệp.
- Chính vì vậy ở bất kỳ loại hình Doanh nghiệp hay bất cứ đơn vị nào muốn quản lý sử dụng tốt lao động, để người lao động gắn bó với đơn vị mình thì các nhà quản lý luôn phải quan tâm đến việc tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động. Có như vậy mới kích thích người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, chất lượng, năng suất công việc tốt hơn và trong khi làm việc người lao động cũng có ý thức và nâng cao trách nhiệm của mình với công việc và góp phần tiết kiệm chi phí lao động trong quá trình sản xuất. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin hữu hiệu cho nhà quản lý, để họ có những biện pháp quản lý và sử dụng lao động tốt nhất.
- Hiện nay nền kinh tế của nước ta đang trong thời kì mở cửa hội nhập và phát triển so với nền kinh tế khu vực nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy vai trò của kế toán trong các doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết.
- Sự mở rộng và phát triển nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với doanh nghiệp.
- Nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một khâu rất quan trọng để đảm bảo cho vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nhà nước nói chung.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan trọng được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm
57 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoàn thiện phương pháp kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT
MỤC VIẾT TẮT
TÊN MỤC VIẾT TẮT
1
STT
Số thứ tự
2
ĐVT
Đơn vị tính
3
KT - TC
Kế Toán – Tài Chính
4
CNV
Công nhân viên
5
BHXH
Bảo hiểm xã hội
6
BHYT
Bảo hiểm y tế
7
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
8
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
9
NCTT
Nhân công trực tiếp
1
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
1
PS, TK
Phát sinh, tài khoản
1
HĐQT
Hội Đồng Quản Trị
1
BPBTL
Bảng phân bổ tiền lương
1
SXC
Sản xuất chung
1
KQKD
Kết Quả Kinh Doanh
1
CPSXKD
Chi phí sản xuất kinh doanh
1
PC
Phụ cấp
1
CP
Cổ Phần
PHẦN MỞ ĐẦU
1: Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan.
- Các Mác nói rằng: Hành động đầu tiên của con người là sản xuất ra tư liệu cần thiết cho cuộc sống. Xã hội sẽ tiêu vong nếu con người ngừng sản xuất. Để tồn tại và phát triển con người cần cái ăn, cái mặc và các phương tiện sinh hoạt khác. Thực tế cuộc sống xã hội loài người đã chứng minh, con người luôn phải lao động để thoả mãn nhưng nhu cầu ấy. Theo Abraham Maslow thì con người có 5 nhu cầu cơ bản nó đi từ thấp đến cao và chúng ta luôn mong muốn thoả mãn những nhu cầu đó. Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, khi xã hội loài người ngày càng phát triển thì vấn đề trả công cho người lao động luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của những nhà quản lý kinh tế. Đây không phải là một vấn đề mới nhưng nó đóng vai trò chiến lược và luôn được xem xét một cách nghiêm túc vì nó gây ảnh hưởng lớn đến sự thịnh suy của mỗi doanh nghiệp.
- Chính vì vậy ở bất kỳ loại hình Doanh nghiệp hay bất cứ đơn vị nào muốn quản lý sử dụng tốt lao động, để người lao động gắn bó với đơn vị mình thì các nhà quản lý luôn phải quan tâm đến việc tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động. Có như vậy mới kích thích người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, chất lượng, năng suất công việc tốt hơn và trong khi làm việc người lao động cũng có ý thức và nâng cao trách nhiệm của mình với công việc và góp phần tiết kiệm chi phí lao động trong quá trình sản xuất. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin hữu hiệu cho nhà quản lý, để họ có những biện pháp quản lý và sử dụng lao động tốt nhất.
- Hiện nay nền kinh tế của nước ta đang trong thời kì mở cửa hội nhập và phát triển so với nền kinh tế khu vực nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy vai trò của kế toán trong các doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết.
- Sự mở rộng và phát triển nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với doanh nghiệp.
- Nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một khâu rất quan trọng để đảm bảo cho vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nhà nước nói chung.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan trọng được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm.
1.2. Lý do chủ quan.
- Đề tài có tính sát thực, rất hữu ích cho quá trình làm việc và công tác sau khi ra trường.
- Nhận thức về tính cấp bách và cần thiết của tiền lương và hoạt động nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Nhận thức được sự quan trọng của kế toán lao động tiền lương đối với mỗi doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thương em quyết định chọn chuyên đề: “Hoàn thiện phương pháp kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán”.
Viết đầy đủ lý do khách quan và lý do chủ quan
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng vao 3 nội dung chính sau:
Hế thống hoá một số lý luận cơ bản về kế toán tiền lương.
Khảo sát phương pháp kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong thời gian thực tập.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong thời gian tiếp theo trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Cọ sát với thực tế tích lũy kinh nghiệm cho bản thân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu “phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”, các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nghiên cứu phương pháp kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong thời gian 1 năm gần đây cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán này.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 07/04/2014 đến 21/07/2014.
Số liệu minh hoạ chủ yếu là trong tháng 6 năm 2014.
Số liệu minh họa phải nằm trong thời gian TTTN
4. Ý nghĩa của đề tài
Đối với bản thân: Đề tài giúp em có thể vận dụng những kiến thức đã được học, được nghiên cứu tại trường vào thực tế. Đồng thời giúp em làm quen được với công việc của một nhân viên kế toán nói chung và nhân viên kế toán tiền lương nói riêng. Qua đó, có thể đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam
Đối với đơn vị thực tập tốt nghiệp:
+ Giúp công ty theo dõi, quản lý được số lượng lao động trong công ty, trình độ của người lao động từ đó lựa chọn phân công lao động cho hợp lý.
+ Giúp công ty xây dựng được kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương phù hợp.
+ Giúp cho công ty tính toán chính xác các chi phí tiền lương cho các đối tượng và các khoản trích lập được chính xác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp tiếp cận hệ thống quan sát thực tế
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
6. Bố cục chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ cái viết tắt,nội dung chính của chuyền đề bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Phúc Thịnh trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Chương 3: Những biện pháp nhằm hoàn thiện Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Phúc Thịnh trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán..
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Trịnh Phú Bình và các anh chị trong phòng kế toán tại CÔNG TY TNHH TM-DV PACIFIC OCEAN VIỆT NAM đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./
Kể tên 3 chương
Viết lời cám ơn!
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN.
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương
1.1.1 Khái niệm
Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi tác động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Sản xuất dù dưới hình thức nào thì người lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động đều là những nhân tố không thể thiếu để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế thị trường thì việc trả thù lao cho người lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái của người lao động, kính thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca. Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Nguyên tắc kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1: phân loại lao động hợp lý
Phân loại lao đông hợp lý trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại
Lao động trong danh sách: Lao động trong danh sách là những người lao động làm việc hưởng các chế độ lao động và luật lao động Việt Nam đề ra. Đây là những lao động có thời hạn hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên cho tới vô thời hạn tuân thủ theo luật lao động của nhà nước,được hưởng các phụ cấp theo quy định của bạn hợp đồng lao động do Nhà Nước ban hành và theo quy định của từng doanh nghiệp. Người lao động có quyền được đóng BHXH,BHYT,BHTN và người lao động còn được cấp sổ lao động để được doanh nghiệp theo dõi và đượchưởng tiền thâm niên và các phụ cấp
Lao động ngoài danh sách: Là những người lao động có hợp đồng dưới 1 năm cụa thể là những người lao động theo hợp đồng vụ việc,mùa vụ,mức lương thưởng do 2 bên thỏa thuận,người lao động không được hưởng các khoản trợ cấp cũng như tham gia BHXH.không được cấp sổ lao động để theo dõi thâm niên tham gia lao động trong doanh nghiệp
1.2.2: phân loại tiền lương phù hợp
Đối với những lao động riêng biết sẽ có mức lương phù hợp khác nhau, bởi doanh nghiệp nào cũng vậy,ngoài tăng lương theo quy định của nhà nước thì các doanh nghiệp còn áp dụng mức tăng tiền lương theo thâm niên làm việc tại doanh nghiệp vì vậy mà mỗi một lao động điều có mức lương khác nhau nhưng các khoản trợ cấp của công ty được hưởng như nhau.
1.3: Các hình thức trả lương
1.31.: Trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động
1.3.2: Trả lương theo thời gian
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 6 ngày/tuần.
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
(theo chế độ quy định)
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để
1.3.3 : Trả lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...)
Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương: Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán
1.4: Qũy tiền lương
Là toàn bộ tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của đơn vị do nhà nước cấp hạn mức kinh phí để chi trả bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Lương cho cán bộ hợp đồng chưa vào biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công tác do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ theo chế độ quy định như: nghỉ phép , thời gian đi học ...
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như: thưởng năng suất, thưởng thành tích ...
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ cấp BHXH,BHYT...trong thời gian người lao động ốm đau,thai sản ,tai nạn lao động .
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.5. Các khoản trích theo lương của người lao động trong các doanh nghiệp.
1.5.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được trích trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
Theo điều 91 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 01 tháng 01 năm 2014 : quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động như sau:
Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 8% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức 8%.
Theo Điều 92 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của người lao động như sau
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 26% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH, trong đó người lao động đóng góp 8% và người sử dụng lao động đóng góp 18%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
1.5.2. Bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ (bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương).
Quỹ BHYT được dùng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản.
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4.5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1.5%.
1.5.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành lên KPCĐ.
Theo quy định một phần kinh phí công đoàn được sử dụng để phục vụ cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, phần còn lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên.
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của DN.
1.5.4 : Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là ngân quỹ được hình thành nhằm trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong trường hợp bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.
Theo Điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng l