Công ty đầu tư và XNK nông lâm sản chế biến được thành lập vào
ngày 24/08/1985 theo quyết định số 3027/QĐUB của UBND TP Hà nội, chuyên sản
xuất giống nấm cung cấp cho các đơn vị kinh tế thuộc các tỉnh phía Bắc và được
đóng tại 25 Tân Mai- Hai Bà Trưng – Hà nội.
Trong những năm 1985-1993 Công ty đã có những thành công nhất
định trong việc sản xuất và xuất khẩu nấm. Sau khi tiến hành xem xét và thành lập
lại các doanh nghiệp theo nghị định 388/HĐBT, ngày 3/04/1993. UBND TP Hà nội
đã quyết định đổi tên thành “ Công ty sản xuất giống chế biến và xuất khẩu nấm”
theo quyết định số 1410/QĐ - UB thuộc liên hiệp thực phẩm vi sinh . Trong cơ chế
thị trường Công ty đã gặp những khó khăn nhất định. Cùng với thời tiết miềm Bắc
luôn thay đổi cây nấm không phát triển mạnh, đời sống nhân viên gặp nhiều khó
khăn. Từ những khó khăn của cuộc sống một số cán bộ chủ chốt của Công ty đã tiến
hành nghiên cứu thị trường nước giải khát nhằm tạo công ăn việc làm và cảI thiện
đời sống cho tập thể cán bộ. Giám đốc công ty quyết định đưa vào dây chuyền sản
xuất rượu, bia để cung cấp cho thị trường tại phân xưởng sản xuất giống nấm vào
tháng 4 năm 1994.
Trong hai năm từ 1994 đến 1996, Công ty đã thu được kết quả đáng kể
và bước đầu khẳng định được hướng đI mới của mình
31 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2243 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp rượu bia và chế biến nông sản xuất khảu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp rượu bia và chế biến nông sản
xuất khảu hà nội
A- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp rượu bia và chế biến
nông sản xuất khảu hà nội.
I- Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty đầu tư và XNK nông lâm sản chế biến được thành lập vào
ngày 24/08/1985 theo quyết định số 3027/QĐUB của UBND TP Hà nội, chuyên sản
xuất giống nấm cung cấp cho các đơn vị kinh tế thuộc các tỉnh phía Bắc và được
đóng tại 25 Tân Mai- Hai Bà Trưng – Hà nội.
Trong những năm 1985-1993 Công ty đã có những thành công nhất
định trong việc sản xuất và xuất khẩu nấm. Sau khi tiến hành xem xét và thành lập
lại các doanh nghiệp theo nghị định 388/HĐBT, ngày 3/04/1993. UBND TP Hà nội
đã quyết định đổi tên thành “ Công ty sản xuất giống chế biến và xuất khẩu nấm”
theo quyết định số 1410/QĐ - UB thuộc liên hiệp thực phẩm vi sinh . Trong cơ chế
thị trường Công ty đã gặp những khó khăn nhất định. Cùng với thời tiết miềm Bắc
luôn thay đổi cây nấm không phát triển mạnh, đời sống nhân viên gặp nhiều khó
khăn. Từ những khó khăn của cuộc sống một số cán bộ chủ chốt của Công ty đã tiến
hành nghiên cứu thị trường nước giải khát nhằm tạo công ăn việc làm và cảI thiện
đời sống cho tập thể cán bộ. Giám đốc công ty quyết định đưa vào dây chuyền sản
xuất rượu, bia để cung cấp cho thị trường tại phân xưởng sản xuất giống nấm vào
tháng 4 năm 1994.
Trong hai năm từ 1994 đến 1996, Công ty đã thu được kết quả đáng kể
và bước đầu khẳng định được hướng đI mới của mình.
Ngày 22/05/1996, Giám đốc liên hiệp thực phẩm vi sinh căn cứ vào tờ
trình số 68/CNT ngày 20/05/1996 đã cho phép thành lập xí nghiệp rượu bia và chế
biến nông sản xuất khẩu Hà nội theo quyết định số 1737/LHTP. Xí nghiệp có chức
năng:
- Sản xuất rượu, bia, nước giảI khát.
- Chế biến nấm xuất khẩu
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đều theo chỉ tiêu của
công ty giao. Một số năm gần đây ( Từ năm 1998 đến nay) sản xuất xuất khẩu gặp
nhiều khó khăn, thậm chí thua lỗ nên chức năng chế biến nấm của xí nghiệp dần
không còn trong sản xuất kinh doanh.
Ngày 25/12/1997, theo quyết định số 3395/NN-TCCP/QĐ của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn công ty đã đổi tên thành Công ty đầu tư và xuất
nhập khẩu nông lâm sản chế biến ( I.E.I.C). Xí nghiệp vẫn trực thuộc công ty và chỉ
còn chức năng sản xuất rượu, bia và nước giảI khát.
II- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp.
Xí nghệp rượu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội trực thuộc Công ty
đầu tư và xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty hiện
nay là sản xuất nước giảI khát: bia hơI, bia chai, cồn công nghiệp và các sản phẩm từ
cồn như rượu trắng, rượu mùi., khí CO2, thùng catton. Sản lượng chủ yếu của Công
ty là:
+ Bia hơI : 3.000.000 lít/ năm
+ Rượu mùi : 1.000.000 lít / năm
+ Thùng catton: 500.000 thùng / năm.
Hiện nay xí nghiệp có 4 dây chuyền sản xuất rượu, bia phục vụ đủ nhu
cầu tiêu thụ của thị trường.
Nguyên liệu sản xuất chính để sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa viên,
hoa Hublon, gạo, đường, các loại ngũ cốc, hoa quả. Đặc tính của các loại sản phẩm
chủ yếu là các loại sản phẩm uống, trải qua quá trình lên men, chưng cất, độ tinh
khiết cao, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp hiện nay là 210 người,
trong đó có 25 kỹ sư, 30 trung cấp.Xí nghiệp được xây dựng trong thành phố( 25
Tân Mai - Hà nội) với tổng diện tích 23.809 m2 trong đó diện tích nhà xưởng khoảng
10.000 m2. Với địa điểm này, Công ty rất thuận lợi cho việc cung cấp vật tư, nguyên
liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng như việc nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế thị
trường.
Trong thời gian qua, bằng sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đã nắm bắt kịp
thời nhu cầu và diễn biến của thị trường, sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết
đến dó. Xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận, tăng tích luỹ,
phát triển sản xuất và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước đầy đủ, đúng quy
định. Trong sản xuất, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
thấp chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường và đặc biệt là
đảm bảo mức thu nhập phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã đi vào thế ổn định, có chiều hướng
phát triển thuận lợi. Có thể nói Xí nghiệp rượu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà
nội có quy mô tương đối lớn so với các Xí nghiệp cùng trực thuộc Công ty đầu tư và
xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến ( I. E. I.C)
Quá trình trưởng thành và phát triển của Xí nghiệp được thể hiện bằng
một số chỉ tiêu sau:
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của Xí nghiệp rượu bia và nông sản chế biến
Hà nội.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
1. Doanh
thu
2. Chi phí
3. Nộp NS
4. Lợi
nhuận
20.298.139.885
16.911.610.163
2.449.949.755
936.579.967
22.597.386.58
2
17.242.614.78
2
3.809.966.128
1.544.778.672
23.026.475.48
2
17.961.654.12
8
3.821.325.572
1.243.495.782
25.982.345.11
2
20.226.103.93
0
4.300.005.693
1.456.235.489
iiI- Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý.
Xí nghiệp tổ chức quản lý theo cơ chế trực tuyến - tham mưu.
Giám đốc là người đại diện hợp pháp của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm
phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
là người giúp việc tham mưu cho giám đốc.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, tham
mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, được sự chỉ đạo điều hành
trực tiếp của giám đốc.
- Văn phòng: Bao gồm các bộ phận hành chính, y tế, bảo vệ,... có
nhiệm vụ quản lý con dấu, hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên,...
- Phòng thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường, tiếp thị
tiêu thụ sản phẩm,...
- Phòng nghiên cứu phát triển: Hoàn chỉnh và ban hành các định mức
kinh tế, kỹ thuật, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, tiếp nhận phân tích thông tin khoa học kỹ thuật trong nước và quốc tế để ứng
dụng vào sản xuất.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: nghiên cứu đưa vào sản xuất các sản phẩm
mới đồng bộ cả về công nghệ tiêu chuẩn quy trình, quy phạm thiết bị,...
- Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo yêu
cầu thị trường, tổ chức cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất.
- Phòng kế toán: có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt tài
chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thái tiền tệ, tổ chức công tác
kế toán, chỉ đạo công tác thống kê cho các phân xưởng thành viên và toàn xí nghiệp.
Các phân xưởng sản xuất với bộ máy đơn giản, gọn nhẹ đã đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phân xưởng có nhiệm vụ trực
tiếp sản xuất trên cơ sở đã đặt ra của phòng kế hoạch vật tư và cung cấp sản phẩm ra
thị trường.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy trên, mỗi phòng ban đều có trách nhiệm,
chức năng riêng phục vụ tốt nhất cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Giữa các phòng ban xí nghiệp thành viên có mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo
quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, cân đối và có hiệu quả.
Biểu số 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Rượu, bia và nông
sản chế biến Hà nội.
IV-Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Xí nghiệp rượu, bia và nông sản chế biến Hà nội là một đơn vị hạch toán độc
lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Về mặt tổ chức sản xuất được thực hiện theo mô
hình Xí nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Xí nghiệp là quy trình
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác
nhau. Mỗi phân xưởng sản xuất chính đảm nhận một giai đoạn công nghệ nhất định,
đảm bảo quá trình sản xuất của toànXí nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục
và có hiệu quả.
1- Phân xưởng cồn.
Là phân xưởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất cồn tinh chế( cồn 96).
Phó giám
đốc kinh
Giám đốc Phó giám
đốc sản
Văn
phòn
g
Phòn
g kế
toán
Phòng
thị
trườn
g
Phòn
g kỹ
thuậ
t
công
Phòng
nghiê
n cứu
phát
triển
Phòng
kế
hoạch
vật
tư
Phân
xưởn
g
cồn
Phân
xưởn
g
rượu
mùi
Phân
xưởn
g
rượu
vang
Phân
xưởn
g
bia
Phân
xưởn
gbao
bì
Phân
xưởn
g
cơ
điện
Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 người được chia thành các tổ: Tổ nấu, tổ lò hơi,
tổ chưng cất, tổ vận chuyển, ,... Bộ máy quản lý gồm 6 người: 1 quản đốc, 1 nhân
viên thống kê phân xưởng và 4 tổ trưởng. Bộ máy quản lý tổ chức sản xuất phù hợp
với quy trình công nghệ.
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất cồn là các loại ngũ cốc( được xay thành bột).
Sản phẩm chính thu được là cồn 96, ngoài ra còn thu được sản phẩm phụ là khí
CO2. Sản phẩm một phần bán ra ngoài, còn phần lớn được chuyển sang phân xưởng
rượu mùi, phân xưởng rượu vang, phân xưởng bia để tiếp tục chế biến.
2-Phân xưởng rượu mùi.
Là phân xưởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu như: Lúa
mới, nếp mới , cam, chanh,... Tổng số cán bộ công nhân viên là 26 người được chia
thành các tổ như: Tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ chọn rượu,... Bộ máy quản lý gồm:
1quản đốc, 1 nhân viên thống kê phân xưởng , 3tổ trưởng. Đặc điểm tổ chức sản
xuất, tổ chức quản lý phù hợp với quy trình công nghệ.
Biểu số 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi.
Nguyên liệu
khác
Pha chế
Tàng trữ,
tách cặn,
Cồn Hương liệu,
phẩm màu
Rượu trong
KCS
Sản phẩm thu được là rượu mùi, chủ yếu được bán ra ngoài phục vụ nhu cầu
trong nước . Sản phẩm đã trở thành mặt hàng thế mạnh của Công ty.
3- Phân xưởng rượu vang.
Là phân xưởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu vang như:
vang Hà nội, vang nho,... Tổng số cán bộ công nhân viên là 22 người được chia thành
2 tổ sản xuất: Tổ lên men, tổ chạy máy. Bộ máy quản lý gồm: 1 quản đốc, 1 nhân
viên thống kê phân xưởng, 2 tổ trưởng. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
phù hợp với quy trình công nghệ.
4- Phân xưởng bia.
Là phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất bia hơI, bia chai…phục vụ đủ nhu cầu
tiêu thụ bia của thị trường. Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 người được chia
thành 2 tổ sản xuất: Tổ sản xuất và tổ đóng chai. Bộ máy quản lý gồm: 1 quản đốc, 1
nhân viên thống kê phân xưởng, 2 tổ trưởng. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lý phù hợp với quy trình công nghệ.
Chiết chai,
đậy nút
Nhập kho
Dán nhãn, bao bì,
đai két
Biểu số 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia.
Nồi hoa
đun sôi
Lọc
Lọc lạnh
sơ bộ
Lên
men
Đường
hoá
Lọc thành
phẩm
Chiết sản phẩm
chai
Thanh trùng
Chiết bia
hơi
Thành
phẩm
Dán nhãn
Malt xay
5- Phân xưởng bao bì.
Là phân xưởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì để phục
vụ cho việc bảo quản và vận chuyển sản phẩm như thùng catton, vỏ hộp,... Tổng số
cán bộ công nhân viên là 20 người được chia thành 3 tổ sản xuất: Tổ in, tổ sóng, tổ
cắt. Bộ máy quản lý gồm: 1 giám đốc, 1 nhân viên thống kê phân xưởng, 3 tổ trưởng.
6- Phân xưởng cơ điện.
Là phân xưởng phụ trợ, có nhiệm vụ phục vụ cho các phân xưởng chính như
sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị,... đảm bảo cho quá trình sản
xuất của toàn xí nghiệp được liên tục. Tổng số cán bộ công nhân viên là 6 người .
B- Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán của xí nghiệp rượu bia
và chế biến nông sản xuất khẩu hà nội.
I- Bộ máy kế toán.
Xí nghiệp rượu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội là một đơn vị hạch
toán độc lập. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung tại
xí nghiệp. Tổ chức tốt bộ máy kế toán là tiền đề và cũng là công cụ quan trọng phục
vụ việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xác định được tầm quan trọng đó, Xí nghiệp rượu bia và chế biến nông sản xuất
khẩu Hà nội đã chú trọng tổ chức công tác hạch toán kế toán. Bộ máy kế toán phù
hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, phòng kế toán đã đáp ứng được vai trò quan trọng
của mình
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra
toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn xí nghiệp, tham mưu
cho giám đốc về thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo,
kiểm tra các bộ phận, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế dộ hạch toán và
chế độ quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ, bảo đảm
sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của giám đốc từ trưởng phòng kế toán đến
các nhân viên, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý yêu cầu và trình độ
quản lý, loại hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng, mức độ phức
tạp của các thông tin, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập
trung với cơ cấu như sau:
Lãnh đạo phòng kế toán là kế toán trưởng, phòng kế toán được đặt dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, bao gồm 6 nhân viên kế toán:
- Một phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, kiêm kế toán tiền
lương, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Một kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Một kế toán tài sản cố định và sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Một kế toán thanh toán vốn bằng tiền.
- Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
- Một thủ quỹ.
Biểu số 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệpRượu và chế biến nông sản
xuất khẩu Hà nội.
II - Hình thức sổ kế toán.
Các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện những
công việc kế toán thuộc phần hành của mình, hướng dẫn, kiểm tra , các bộ phận khác
của xí nghiệp, lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với điều kiện sản xuất tổ chức quản lý
và nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán, hiện nay xí nghiệp rượu, bia và
nông sản chế biến Hà nội đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ.
Hệ thống tàI khoản xí nghiệp sử dụng được xây dựng trên cơ sơ những
Kế
toán
Phó phòng kế toán, kế
toán tổng hợp, tiền
lương, tập hợp chi phí
sản xuất và tính Z sản
Kế
toán
vật
liệu
và
Kế
toán
Tài
sản
cố
định
Kế
toán
thành
phẩm
và
tiêu
Kế
toán
thanh
toán
vốn
bằng
Thủ
quỹ
Các nhân viên
thống kê của các
phân xưởng
qui định về hệ thống tàI khoản chung cho các doanh nghiệp do Bộ TàI Chính ban
hành. Hiện nay tàI khoản cấp I xí nghiệp sử dụng bao gồm:
111,131,136,138,142,152,153,154,155,157,211,214,311,331,333,334,335,
338,411,414,421,431,511,632,641,642,711,721, 811,911.
NgoàI ra trong các tàI khoản cấp I còn được chi tiết thành các tàI khoản cấp II
và các tiểu khoản chi tiết cho phù hợp với từng đối tượng hạch toán .
Toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Xí
nghiệp ty. Mỗi phân xưởng sản xuất viên đều có một nhân viên thống kê phân xưởng
có nhiệm vụ tập hợp chi phí tiền lương theo các bản chấm công, số lượng sản phẩm
sản xuất. Các chứng từ được thu thập, kiểm tra, định kỳ gửi về phòng kế toán xí
nghiệp.
Hệ thống chứng từ xí nghiệp sử dụng: là các chứng từ do bộ tàI chính
ban hành như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn tàI
chính…
Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Xí nghiệp sử dụng phương pháp hạch toán thẻ song song để hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu.
Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ nên đã cố
gắng kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống, kết hợp
giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu, phục vụ lập báo cáo kế toán.
Bộ máy kế toán xí nghiệp tổ chức theo hình thức tập trung, bảo đảm sự
lãnh đạo tập trung thống nhất với công tác kế toán, việc kiểm tra sử lý thông tin kế
toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ, tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi
phí hạch toán, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp như sau
Biểu số 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toántheo hình thức chứng từ ghi sổ tại Xí
nghiệp Rượu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
III – KháI quát một số phần hành kế toán chủ yếu tại xí nghiệp.
1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1- Hạch toán chi phí sản xuất.
1.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng chi phí sản xuất( 75 - 87 %). Nguyên vật liệu trực tiếp của Xí nghiệp bao
gồm: ngô, khoai, sắn, hoa viên, hoá chất,... Đặc điểm nguyên vật liệu trực tiếp Xí
Chứng từ
gốc
Số kế toán
chi tiết
Nhật ký
chung
Sổ
cái
Bảng cân đối
kê toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kê
toán
nghiệp rất phong phú về thể loại, được thu mua trong nước và nhập khẩu, có tính
năng, tác dụng khác nhau và chủ yếu là các loại ngũ cốc.
Để phục vụ tốt nhất cho hạch toán trực tiếp các khoản chi phí NVL trực
tiếp, công ty mở sổ chi tiết theo dõi đơn giá, số lượng nhập, xuất, tồn kho cho từng
loại, từng thứ vật liệu( chính, phụ, nhiên liệu,...
Nguyên tắc sử dụng NVL trực tiếp cho sản xuất là xuất phát từ nhiệm
vụ sản xuất, cụ thể căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức sử dụng nguyên vật liệu đã
xây dựng. Do đó, trên từng phiếu xuất kho nguyên vật liệu được ghi chép chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và theo từng địa điểm phát sinh, thời gian
phát sinh. Căn cứ vào chứng từ xuất kho, báo cáo sử dụng NVL của các phân xưởng,
sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, kế toán thực hiện tổng hợp và phân loại
NVL dùng cho các đối tượng sử dụng.
Công ty mở chi tiết TK 152: TK 152.1( NVL chính ), TK 152.2( Vật
liệu phụ), TK 152.3( nhiên liệu), TK 152.4( phụ tùng thay thế), TK 152.7( bao bì).
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng, kế
toán sử dụng TK 621 - Mở chi tiết:
TK 621.1 – Phân xưởng cồn
TK 621.2 – Phân xưởng rượu mùi
TK 621.3 – Phân xưởng rượu vang
TK 621.4 – Phân xưởng bia
TK 621.6 – Phân xưởng bao bì.
Chi phí sản xuất được tập hợp cho các bộ phận, phân xưởng sản xuất
kinh doanh phụ vào các TK chi tiết:
TK 154.5 - Bộ phận lò hơi.
TK 241.3 – Phân xưởng cơ điện.
NVL xuất dùng được công ty tính theo giá thực tế đơn vị bình quân gia
quyền của NVL tồn kho đầu kỳ và NVL nhập kho trong kỳ:
Đơn giá Trị giá thực tế của NVL + Trị giá thực tế của NVL
thực tế tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
bìnhquân = (1)
NVL Số lượng NVL + Số
lượng NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của NVL = Đơn giá thực tế x Số lượng NVL (2)
xuất kho trong kỳ bình quân NVL xuất kho trong kỳ
Đối với NVL phải gia công như sắn, ngô, gạo,...
Đơn giá Trị giá thực tế NVL + Chi phí vận chuyển
thực tế xuất gia công bốc dỡ gia công
NVL = (3)
trong tháng Số lượng NVL - Số lượng NVL
xuất gia công hao hụt
Căn cứ vào kết quả này, kế toán tính trị giá thực tế NVL xuất dùng cho sản
xuất( khi đã gia công xong ) theo công thức:
Trị giá thực tế NVL xuất = Đơn giá thực tế x Số lượng NVL (4)
dùng cho SX trong tháng NVL trong tháng xuất dùng cho SX
Căn cứ vào phiếu xuất kho và công thức( 4), tính ra trị giá thực tế bột sắn xuất
dùng cho sản xuất trong tháng:
Biểu số 6
Đơn vị: XN Rượu bia& CBNSXK Hà nội Mẫu số: 02. VT
Địa chỉ:25-Tân Mai
Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho Số: 45/2
Ngày 18 tháng 2 năm 2001 Nợ TK: 621.1
Có TK: 152.1
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn văn Sơn. Địa chỉ:Phân xưởng cồn.
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất cồn.
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu.
S Tên nhãn hiệu, Mã ĐV Số lượng Đơn
TT quy cách, phẩm
chất vật tư