Trong những năm qua nền kinh tế của nước ta phát triển một cách mạnh mẽ và đồng bộ , sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được đẩy mạnh . Đặc biệt năm 2007 nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO , sự kiện này thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động hợp tác , giao lưu ,buôn bán giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài , chính vì vậy mà các loại hàng hóa ,dịch vụ trên thị trường Việt Nam hiện nay vô cùng phong phú và đa dạng.
Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước những thuận lợi và thách thức mới , sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng quyết liệt, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có những quyết định , chính sách thích hợp tác động vào thị trường .Sự tác động qua lại giữa doanh nghiệp với thị trường cũng cần phải thường xuyên và liên tục , tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng .Khách hàng là đối tượng mà mọi việc làm ,mọi nổ lực ,chính sách của doanh nghiệp luôn hướng tới , khách hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp - quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Một trong những hoạt động mà các doanh nghiệp ngày nay luôn sử dụng để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình tới khách hàng là hoạt động marketing . Marketing là những hoạt động , chính sách mà doanh nghiệp luôn thực hiện để tác động vào khách hàng và thị trường mục tiêu để tạo nên mong muốn của người tiêu dùng về sản phẩm của mình . Ngày nay marketing là công cụ hữu hiệu nhất để doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng . Những hoạt động marketing mà các doanh nghiệp ngày nay thường sử dụng là bốn yếu tố Marketing – Mix là : sản phẩm , giá cả , phân phối và xúc tiến hỗn hợp .
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2362 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sản phẩm đầu thu kĩ thuật số VTC HD của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sản phẩm đầu thu kĩ thuật số VTC HD của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế của nước ta phát triển một cách mạnh mẽ và đồng bộ , sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được đẩy mạnh . Đặc biệt năm 2007 nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO , sự kiện này thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động hợp tác , giao lưu ,buôn bán giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài , chính vì vậy mà các loại hàng hóa ,dịch vụ trên thị trường Việt Nam hiện nay vô cùng phong phú và đa dạng.
Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước những thuận lợi và thách thức mới , sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng quyết liệt, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có những quyết định , chính sách thích hợp tác động vào thị trường .Sự tác động qua lại giữa doanh nghiệp với thị trường cũng cần phải thường xuyên và liên tục , tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng .Khách hàng là đối tượng mà mọi việc làm ,mọi nổ lực ,chính sách của doanh nghiệp luôn hướng tới , khách hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp - quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Một trong những hoạt động mà các doanh nghiệp ngày nay luôn sử dụng để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình tới khách hàng là hoạt động marketing . Marketing là những hoạt động , chính sách mà doanh nghiệp luôn thực hiện để tác động vào khách hàng và thị trường mục tiêu để tạo nên mong muốn của người tiêu dùng về sản phẩm của mình . Ngày nay marketing là công cụ hữu hiệu nhất để doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng . Những hoạt động marketing mà các doanh nghiệp ngày nay thường sử dụng là bốn yếu tố Marketing – Mix là : sản phẩm , giá cả , phân phối và xúc tiến hỗn hợp .
Trong bốn yếu tố Marketing – Mix mà Marketing hiện đại rất quan tâm đến là Hoạt động xúc tiến hỗn hợp . Đây là một trong bốn công cụ chủ yếu của
Marketing –Mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường
1
mục tiêu nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của mình . Bản chất của Hoạt động xúc tiến hỗn hợp chính là quá trình truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến khách hàng để thuyết phục họ mua.
Chính vì những lí do trên mà sau thời gian học tập , nghiên cứu và được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên cùng với những hoạt động xúc tiến hỗn hợp sản phẩm đầu thu kĩ thuất số VTC HD trong thực tiễn của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC , em quyết định chọn viết về đề tài : “ Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sản phẩm đầu thu kĩ thuật số VTC HD của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Thành Hưng – giảng viên bộ môn Quản trị doanh nghiệp trường Đại Học Lao Động Xã Hội đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận này .
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỢP
I: KHÁI NIỆM , BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XÚC TIẾN HỖN HỢP
1:Khái niệm xúc tiến hỗn hợp :
Xúc tiến hỗn hợp là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing
của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm cơ hội , thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ kinh doanh.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong Marketing là sự kết hợp tổng hợp các hoạt động sau :
Quảng cáo
Khuyến mại ( xúc tiến bán )
Chào hàng hay bán hàng cá nhân
Tuyên truyền ( quan hệ cộng đồng – PR )
Marketing trực tiếp
Toàn bộ các hoạt động xúc tiến trên phải được phân phối để đạt truyền thông tối đa đến người tiêu dùng.
2:Bản chất của xúc tiến hỗn hợp.
Bản chất của xúc tiến hỗn hợp chính là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến khách hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm.
3:Vai trò của xuc tến hỗn hợp.
Xúc tiến hỗn hợp có vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp , giúp doanh nghiệp kích thích hiệu quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến sức mua của người tiêu dùng.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp giúp cho các doanh nghiệp có thể thu được các thông tin từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh của , giúp doanh nghiệp có hướng đi mới trong hoạt động sản xuất , cung ứng thêm các hoạt động đính kèm ,thiết lập hệ thống phân phối mới để đạt doanh thu và hiệu quả tiêu dùng cao hơn .
3
Xúc tiến hỗn hợp còn giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội quảng cáo
sản phẩm của mình nâng cao thương hiệu , có cơ hội phát triển các mối quan hệ kinh doanh trong và ngoài nước .
II: CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA XÚC TIẾN HỖN HỢP.
1. Hoạt động quãng cáo .
Quảng cáo là bất kì một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương các ý tưởng , sản phẩm hoặc dịch vụ , do một người (tổ chức ) nào đó muốn , chi tiền để thực hiện .
Quảng cáo là hoạt động truyền thông dưới các hình thức truyền tin chủ quan và gián tiếp về những ý tưởng , sản phẩm hoặc dịch vụ.
1.1:Các đặc điểm của quảng cáo.
Quảng cáo được phân biệt với các hoạt động truyền thông marketing khác bởi các đặc điểm sau đây:
- Quảng cáo là một hình thức truyền thông được trả tiền thực hiện .
- Người cần quảng cáo sẽ là người chi trả tiền cho người quảng cáo.
- Nội dung của quảng cáo nhằm thuyết phục hoặc tạo ảnh hưởng tác động vào khách hàng .
- Thông điệp quảng cáo có thể được chuyển đến khách hàng bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau .
- Quảng cáo tiếp cận đến đại bộ phận khách hàng tiềm năng .
- Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể.
1.2: Các phương tiện quảng cáo.
Truyền hình
Báo chí
Tạp chí
Quảng cáo bằng gửi thư trực tiếp
Chiếu phim
Quảng cáo ngoài trời
Quảng cáo trên đài phát thanh và đài tiếp
1.3: Quy trình tiến hành quảng cáo.
4
Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo
Bước 2: Xác định ngân sách quảng cáo
Bước 3: Các quyết định về nội dung và thong điệp cần truyền đạt
Bước 4: Các quyết định về phương tiện quảng cáo
Bước 5: Đánh giá chương trình quảng cáo
2. Tuyên truyền ( Quan hệ công chúng – PR )
Là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng.
Quan hệ công chúng là kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về một hàng hóa ,dịch vụ hay uy tín của sản phẩm bằng cách đưa ra nhưng tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng trên các phương tiện truyền thông.
3. Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là sự kết cả 3 yếu tố quảng cáo , xúc tiến bán , bán hàng cá nhân để có thể thực hiện việc bán hàng trực tiếp không qua trung gian . Nó là một hệ thống tương tác trong đó sử dụng một hoặc nhiều phương tiện quảng cáo để tác động vào khách hàng tiềm năng tạo lên phản ứng đáp lại của khách hàng hoặc một giao dịch mua hàng của họ tại bất kỳ thời điểm nào marketing trực tiếp để sử dụng các phương tiện quảng cáo trả lời trực tiếp để bán hàng và tìm hiểu một khách hàng cụ thể đã được nhập vào cơ sở dữ liệu khách hàng nhằm thiết lập mối quan hệ thường xuyên và đầy đủ giữa doanh nghiệp và khách hàng .
4. Bán hàng cá nhân.
Là hoạt đông giới thiệu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp của người bán hàng cho các khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng hóa và thu nhập được những thông tin phản hồi từ khách hàng .Các doanh nghiệp đều sử dụng một lực lượng bán hàng để thực hiện chức năng thông tin tới thị trường và bán hàng .
5. Khuyến mại (Xúc tiến bán).
Là tất cả các biện pháp tác động tức thời , ngắn hạn để khuyến khích việc dùng thử hoặc mua nhiều sản phẩm hay dịch vụ nhờ cung cấp những lợi
5
ích bổ xung cho khách hàng .Các biện pháp khuyến mại chủ yếu là giảm giá
, quà tặng và trò chơi .
Xúc tiến bán sẽ là công cụ hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn .
III: QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG .
Thông điệp
Phương tiện truyền thông
Người làm marketing hiệu quả về xúc tiến hỗn hợp cần phải nắm chắc về quá trình truyền thông hiệu quả ( các yếu tố cấu thành, trình tự, nội dung ) .Qúa trình này gồm các yếu tố thành phần và được mô tả trong mô hình dưới đây.
Chủ thể (Người gửi
tin )
Người nhận tin
Gỉai mã
Mã hóa
Nhiễu
Phản ứng
đáp lại
Thông tin
Phản hồi
Mô hình biểu diễn các phân tử trong quá trình truyền thông.
- Chủ thể truyền thông( người gửi):Đó là công ty,cá nhân,cơ quan , doanh nghiệp hoặc tổ chức có nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu.
- Mã hóa : Là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành những hình
thức có biểu tượng .
6
- Thông điệp : Là tập hợp những biểu tượng mà chủ thể truyền đi . Tùy
vào từng hình thức truyền thông mà nội dung thông điệp có sự khác nhau .
Một thông điệp trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh , âm thanh và lời nói.
- Phương tiện truyền thông : Các kênh truyền thông qua đó thông điệp được truyền từ người gửin đến người nhận . Phương tiện truyền tin có thể là các phương tiện truyền thông tin đại chúng như báo chí , truyền hình ,phát thanh hoặc là các phương tiện truyền tin độc lập như thư trực tiếp.
- Giải mã: Tiến trình theo đó người nhận sử lí thông điệp để nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể ( người gửi ) .
- Người nhận : Là đối tượng nhận tin , nhận thông điệp do chủ thể gửi tới và là khách hàng mục tiêu của công ty .
- Phản ứng đáp lại : Tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận và sử lí thông điệp . Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền thông mong muốn là muốn khách hàng hiểu tin tưởng và hành động mua.
- Phản hồi : Một phần sự phản ứng của người nhạn được truyền thông trở lại cho chủ thể ( người gửi ) .
-Sự nhiễu tạp : Là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do các yếu tố môi trường trong quá trình truyền thông làm cho thông tin đến với người nhận không trung thành với thông điệp người gửi .
1: Xác định người nhận .
Doanh nghiệp khi tiến hành truyền thông phải xác định rõ người nhận thông tin và đặc điểm của họ . Người nhận tin chính là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp ,bao gồm khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng , những người quyết định hoặc tác động đến việc mua hàng của công ty . Đối tượng nhận tin có thể là từng cá nhân , những nhóm người ,những giới cụ thể hay quãng đại công chúng.
2: Xác định phản ứng của người nhận tin .
7
Sau khi xác định người nhận tin , người truyền thông tin cần xác định những phản ứng của họ . Mục tiêu của truyền thông là tạo ra hành động mua hàng của người nhận tin . Tùy vào từng trạng thái của người nhận tin mả
thực hiện hoạt động truyền thông .
3: Lựa chọn phương tiện truyền thông .
Người phát tin phải căn cứ vào dối tượng nhận tin ( khách hàng mục tiêu ) cũng nhe căn cứ vào đặc điểm ngôn ngữ của phương tiện truyền thông mà lựa chọn kênh truyền thông phù hợp . Có hai loại kênh truyền thông :
- Kênh truyền thông trực tiếp: Là sự giao tiếp giữa hai người với nhau hoặc của một người với công chúng qua điện thoại ,thư từ hoặc qua ti vi . Có các kênh truyền hình giải thích , kênh đánh giá của chuyên gia , kênh sinh hoạt của xã hội .
- Kênh truyền thông không trực tiếp: Là những kênh trong đó các phương tiện truyền đi không có sự tiếp xúc của cá nhân và không có cơ chế để thu nhận ngay thông tin ngược chiều .
4: Lựa chọn và thiết kế thông điệp.
Thông điệp là nội dung của thông tin truyền đạt đã được mã hóa dưới một dạng ngôn ngữ nào đó .
Tùy theo từng thông điệp đối tượng truyền thông , đối tượng nhận tin mà sử dụng ngôn ngữ thích hợp.
Nội dung thông điệp phải đáp ứng cấu trúc AIDA nghĩa là phải gây được sự chú ý, tạo sự thích thú, khơi dậy mong muốn, đạt đến hành động mua.
5: Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin.
Hiệu quả của truyền thông không nhũng phụ thuộc vào việc sang tạo thông điệp , vào kênh truyền thông , vào người nhận tin mà còn phụ thuộc vào thuộc tings của nguồn phát tin .Nguồn phát tin có độ tin cậy cao sẽ tang tính thuyết phục . Có ba yếu tố làm tăng đô. Tin cậy của nguồn tin là : tính chuyên môn , sự tín nhiệm và tính khả ái .
6: Thu nhận thông tin phản hồi.
8
Sau khi thông điệp được truyền đi , phải nghiên cứu xem khách hàng có nhận được thông tin đó không , thấy bao nhiêu lần và nhớ được nội dung gì ? Trạng thái cảm giác của họ đối với hàng hóa của công ty sau khi nhận
được thông tin sẽ có cách điều chỉnh cho phù hợp.
7: Xác lập hệ thống xúc tiến hỗn hợp .
Mỗi sản phẩm ,dịch vụ cụ thể trên thị trường cụ thể trong nhũng thời kỳ nhất định cần phải sử dụng những công cụ truyền thông phù hợp .
Vì vậy, các doanh nghiệp khác nhau sử dụng những hỗn hợp xúc tiến khác nhau .Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này lại thích hợp với công cụ truyền thông kia ,tùy thuộc vào tính chất của các loại sản phẩm khác nhau.
Để lựa chọn một số sự phối hợp tối ưucasc phương tiện truyền thông chúng ta có một số phương tiện sau:
- Quảng cáo: là một kiểu truyền thông có tính đại chúng .Là phương tiện có tính thuyết phục và làm tăng sức thuyết phục đối với khách hàng.
- Bán hàng cá nhân: là công cụ hiệu quả nhất ở những giai đoạn hình thành sự ưu thích và niềm tin của khách hàng.
- Khuyến mại : Nhằm tạo lợi ích vật chất bổ xung cho khách hàng .
-Tuyên truyền : Có sức hấp dẫn đối tượng nhận tin do nguồn thông tin và các thông tin thực tế hơn quảng cáo.
8:Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông.
Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông là một quyết định marketing khó khăn và nó chi phối lớn đến sự thành công hiệu quả của hoạt động truyền thông.
Các ngành kinh doanh khác nhau có mức ngân sách cho hoạt động truyền thông khác nhau ,tùy thuộc vào quy mô và ngân sách của doanh nghiệp.
9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP SẢN PHẨM ĐẦU THU KỸ THUẬT SỐ VTC HD CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC
I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC VA ĐẦU THU KỸ THUẬT SỐ VTC HD.
1:Tổng quan về Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC.
Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) được thành lập ngày 29 tháng 7 năm 2005 trên cơ sở chuyển Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ Truyền hình Việt Nam thành Tổng Công ty Truyền thong da phương tiện Việt Nam hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Công ty me-Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện là công ty nhà nước , được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam thuộc Bộ Bưu chính ,Viễn thông ,nay là Bộ Thông tin và Truyền thông ; có mô hình tổ chức quản lý do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định theo quy định của pháp luật.
Công ty mẹ có chức năng trực tiếp sản xuất , kinh doanh và đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác ; có cơ cấu quản lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các công ty con bao gồm:
Công ty Truyền thông di động VTC mobile
Công ty Viễn thông số ( DIGICOM )
Đài truyền hình kỹ thuật số
Công ty Đầu tư và phát triển CNTT Intecom
Công ty Cổ phần truyền thông VTCI
Công ty TNHH 1 thành viên Giải pháp công nghệ truyền thông VTC
Công ty TNHH 1 thành viên Truyền thông đa phương tiện miền Trung VTC
10
Công ty TNHH 1 thành viên truyền thông đa phương tiện miền Nam VTC
Công ty cổ phần Phát triển truyền hình , truyền thông VTC
Công ty cổ phần Kinh doanh thiết bị tuyền thông VTC
Công ty cổ phần Điện tử và truyền thông VTC
Công ty cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam(CEC-cec.vn)
Công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế
Công ty cổ phần Chuyển giao công nghệ truyền hình – viễn thông VTC
Công ty cổ phần kinh doanh ,sản xuất các chương trình quảng cáo và giải trí truyền hình VTC
Công ty cổ phần Truyền thông Hữu Nghị
Trường truyền thông VTC
Năm 2008 ,VTC đã chính thức thương mại hóa dịch vụ truyền hình độ nét coa (HDTV) , phát song kênh thông tin Việt Nam Online , giữ vững được vị trí số một trong ngành công nghiệp nội dung số . Không chỉ phát triển một công nghệ mới , VTC còn đóng góp không nhỏ trong việc xóa vùng lõm song truyền hình – một chủ trương mà Chính phủ đang nổ lực triển khai . VTC kỳ vọng tới năm 2011 sẽ có ít nhất 75% số hộ gia đình xem truyền hình số VTC.
Tính đến thời điểm hiện tại , VTC đã có hơn 17 triệu khách hàng đăng kí sử dụng dịch vụ game và nội dung số ,đưa VTC trở thành doanh nghiệp có số lượng khách hàng lớn nhất trong làng giải trí điện tử.
2. Vài nét về đầu thu kỹ thật số VTC HD.
Đầu thu kỹ thuật số VTC HD hay còn gọi là bộ thu giải mã tín hiệu truyền hình số vệ tinh thế hệ 2 (IRD) model VTC HD được phát triển trên nền công nghệ hình ảnh số hiện đại nhất hiện nay được áp dụng trong lĩnh vực truyền hình thế giới . Với khả năng tương thích hoàn toàn với tiêu chuẩn
DVB-S / DVB-S2 và HD MPEG-2/4 (H264) ,VTC-HD dược sử dụng để thu và giải mã tín hiệu truyền thong đa phương tiện như tín hiệu truyền hình
11
HDTV và SDTV , radio và truyền hình số liệu ( hình ảnh ,văn bản ,lịch chương trình EPG, dữ liệu …) và hỗ trợ hệ thống khóa mã Irdeto CA .
Bộ giải mã VTC HD mang lại cho người xem chất lượng hình ảnh và âm thanh hoàn hảo nhất , cùng một loạt các chức năng quản lý danh sách chương trình thông minh , dễ sử dụng.
Trông thời gian qua ,VTC HD 01 ,VTC HD 02,VTC SD 01 và các sản phẩm truyền hình số của VTC đã được cung cấp tại tất cả các tỉnh thành khu vực miền Trung – Tây nguyên và trên cả nước .Bên cạnh đó ,mạng lưới đại lý ,trạm bảo hành hay trung tâm hỗ trợ khách hàng cũng đã được phủ kín tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP SẢN PHẨM ĐẦU THU KỸ THUẬT SỐ VTC HD CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC.
1: Hoạt động quảng cáo.
Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp , phi cá nhân ;được thực hiện phải trả tiền và chủ thể quãng cáo phải chịu phí .Quảng cáo là phương sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường .
Trước đây người dân trong nước biết đến truyền hình kỹ thuật số và VTC thông qua các bộ giải mã tín hiệu truyền hình số dược gọi là VTC – Digital với các phiên bản như T5, T9, T10, T11, T12,T13….Tuy nhiên việc sử dụng các loại đầu thu này của người dân trong nước vẫn chưa được phổ biến , số người biết đến truyền hình số vẫn còn rất hạn chế . Hoạt động quảng cáo cho các loại đầu thu này của VTC cũng rất ít , hầu như họ không đầu tư vào quảng cáo cho các loại đầu thu này.
Năm 2009 VTC chính thức cho ra mắt bộ thu giải mã tín hiệu truyền hình vệ tinh VTC HD ,đồng thời phát sóng thử qua vệ tinh VINASAT- 1.
Tuy mới ra đời cách đây 2 năm nhưng bộ thu giải mã tín hiệu VTC HD đã được đông đảo người dân trong nước sử dụng và nhận được sự hài lòng từ khách hàng.
12
Việc đầu thu kỹ thuật số VTC HD được đông đảo người dân trong nước lựa chọn sử dụng và nhanh chóng chiếm được chổ đứng trên thị trường truyền hình Việt Nam không đơn thuần chỉ là ở chất lượng của sản phẩm mà yếu tố giúp VTC thành công là do các chính sách ,chiến lược quảng cáo của công ty.Có thể nói VTC đã có chiến lược quãng bá sản phẩm của mình tới người dân tương đối hoàn hảo và công phu , sự kết hợp các phương tiên quảng cáo đã được VTC áp dụng rất tốt .
Các hoạt động quảng cáo trên báo chí, truyền hình, tạp chí, các trang mạng…cũng được VTC áp dụng liên tục và thường xuyên ,làm cho số lượng người dân biết đến truyền hình số VTC HD ngày càng nhiều. Đặc biệt là các chương trình quảng cáo trên các kênh truyền hình của VTC được thực hiện khá bài bản và đạt được tính hiệu quả cao, các chương trình quảng cáo này giới thiệu một cách rất kỹ lưỡng về chất lượng cũng như tính ưu việt của sản phẩm ,hình thành và kích thích mong muốn của khách hàng về đầu thu VTC HD.
1.1: Về mục tiêu quảng cáo.
Mục tiêu quảng cáo của VTC nhằm truyền tải đến khách hàng những gì tốt nhất của VTC HD với chất lượng hình ảnh trung thực, âm thanh sống đông ,nội dung chương trình phong phú và đa dạng cũng như tính ưu việt của đầu thu VTC HD , VTC HD có thể san bằng mọi khoảng cách vùng miền ,từ vùng sâu ,vùng xa ,biên giới ,hải đảo và phát sóng được cả ở các nước lân cận nhằm hướng đến bộ phận khách hàng ở nước ngoài .
Không chỉ hướng đến thị trường mục tiêu ở trong nước mà VTC còn muốn đem VTC HD đến với các Kiều bào ở nước ngoài ,với khả năng phát sóng ở các nước lân cận thông qua vệ tinh VINASAT-1, nhận biết được nhu cầu xem truyền hình Việt Nam của Kiề