Tiểu luận Incoterms 2000 và 13 điều kiện thương mại

Ngày nay,nền kinh tế toàn cầu mở ra cơ hội to lớn hơn bao giờ hết để doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ỏ nhiều nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Giao dịch mua bán quốc tế ngày càng nhiều và phức tạp. Chính vì vậy, nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng sẽ có nhiều khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và những vụ tranh chấp làm tốn thất rất nhiều tiền của. Để tạo điệu kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp mở rộng tiếp cận thị trường cũng như giảm bớt tổn thất, Incoterms - quy tắc chính thức của Phòng Thương Mại Quốc tế về giải thích các điều kiện thương mại, tạo điều kiện cho giao dịch thương mại quốc tế diễn ra một cách trôi chảy. Việc dẫn chiếu đến Incoterms 2000 trong một hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý. Kể từ khi Incoterms được Phòng Thương mại Quốc tế soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thương xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms 2000 có cân nhắc tới sự xuất hiện nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan trong thời gian và qua, việc sử dụng thông tin liên lạc điện tử ngày càng thông dụng, về cả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms 2000 đã sửa đổi và thể hiện nội dung của 13 điều kiện thương mại một cách đơn giản hơn và rõ ràng hơn. Và trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em xin trình bày sâu hơn về Incoterms 2000, đặc biệt là phân tích chi tiết hơn về 13 điều kiện để làm rõ các khía cạnh của những điều kiện đó. Với góc nhìn của sinh viên ngành luật năm thứ ba về vấn đề này nên khó tránh hết sai sót. Nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của Cô sau khi đọc qua bài tiểu luận này.

doc37 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4547 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Incoterms 2000 và 13 điều kiện thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 1.Giới thiệu chung về incoterm Lịch sử hình thành và phát triển Mục đích và phạm vi áp dụng Incoterms Sự cần thiết phải dẫn chiếu Incoterms vào trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 2. Nội dung của incomterm 2000 Cấu trúc cơ bản của incoterm 2000. So sánh tính chất các nhóm của incoterm Nội dung của các điều kiện incoterm. Áp dụng các điều kiện incoterm 3. Lựa chọn điều kiện giao hàng 4. Những thay đổi cơ bản của Incoterms 2000 so với Incoterms 1990: Quy định rõ ràng về nghĩa vụ, chí phí xếp dỡ trong điều kiện FCA- Free Carrier Thay đổi ở điều kiện DEQ- Delivered Ex Quay- giao hàng trên cầu cảng Thay đổi ở điều kiện FAS- Free Alongside Ship- giao hàng dọc mạn tàu Ngoài ra còn có một số quy định thêm/ khác với Incoterms 1990 5.Những lưu ý khi sử dụng incoterm 5.1 Incoterm không phải là văn bản luật 5.2 Cần ghi rõ incoterm mà các bên áp dụng trong hợp đồng mua bán 5.3 Yêu cầu của việc giải thích các thuật ngữ quan trọng 5.4 Phạm vi áp dụng incoterm 5.5 Incoterm phải phù hợp với phương thức vận tải sử dụng 5.6 Sử dụng điều kiện FCA, CPT, CIP thay cho FOB, VFR, CIF khi không giao hàng qua lan can tàu 5.7 Không nên ghi kèm các thuật ngữ về vận tải, giao nhận với các điều kiện 6.Các doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng hình thức incoterm như thế nào? 6.1 Bài học từ một hợp đồng nhập khẩu 6.2 Nguyên nhân 6.3 Biện pháp khác phục LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay,nền kinh tế toàn cầu mở ra cơ hội to lớn hơn bao giờ hết để doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ỏ nhiều nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Giao dịch mua bán quốc tế ngày càng nhiều và phức tạp. Chính vì vậy, nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng sẽ có nhiều khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và những vụ tranh chấp làm tốn thất rất nhiều tiền của. Để tạo điệu kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp mở rộng tiếp cận thị trường cũng như giảm bớt tổn thất, Incoterms - quy tắc chính thức của Phòng Thương Mại Quốc tế về giải thích các điều kiện thương mại, tạo điều kiện cho giao dịch thương mại quốc tế diễn ra một cách trôi chảy. Việc dẫn chiếu đến Incoterms 2000 trong một hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý. Kể từ khi Incoterms được Phòng Thương mại Quốc tế soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thương xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms 2000 có cân nhắc tới sự xuất hiện nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan trong thời gian và qua, việc sử dụng thông tin liên lạc điện tử ngày càng thông dụng, về cả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms 2000 đã sửa đổi và thể hiện nội dung của 13 điều kiện thương mại một cách đơn giản hơn và rõ ràng hơn. Và trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em xin trình bày sâu hơn về Incoterms 2000, đặc biệt là phân tích chi tiết hơn về 13 điều kiện để làm rõ các khía cạnh của những điều kiện đó. Với góc nhìn của sinh viên ngành luật năm thứ ba về vấn đề này nên khó tránh hết sai sót. Nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của Cô sau khi đọc qua bài tiểu luận này. Chân thành cảm ơn Cô và các bạn! GIỚI THIỆU CHUNG VỀ INCOTERM Incoterms là gì? Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là bộ quy tắc được ICC ( viết tắt của International Chamber of Commerce – Phòng thương mại quốc tế) phát hành để giải thích các điều kiện thương mại quốc tế, quy định những vấn đề liên quan tới các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao nhận hàng hóa được bán. Lịch sử hình thành và phát triển. Bộ Incoterms đầu tiên được ICC ở Paris - Pháp ban hành vào năm 1936 dưới tên gọi Incoterms 1936. Bao gồm 7 điều kiện: EXW, FCA, FOR/FOT, FAS, FOB, C&F, CIF. Ðể phù hợp với thực tế thương mại Incoterms đã được sửa đổi bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và lần gần đây nhất là Incoterms 2010. Incoterms 2010 có hiệu lực từ 1/1/2011. Vậy Incoterms hiện hành nhất hiện nay là Incoterms 2000 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000. Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Incoterms ra đời lần sau hoàn thiện hơn lần trước, nhưng không phủ định lần trước, nên trong hợp đồng người ta có quyền lựa chọn Incoterm của năm nào tùy theo ý muốn thỏa thuận giữa các bên. Mục đích và phạm vi áp dụng Incoterms 1.3.1 Mục đích - Cung cấp một bộ qui tắc quốc tế giải thích những điều kiện thương mại thông dụng trong ngoại thương. - Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua. - Giúp các bên mua bán tránh những vụ tranh chấp và kiện tụng, làm lãng phí thời giờ và tiền bạc. 1.3.2 Phạm vi áp dụng Như ICC đã luôn lưu ý, Incoterms chỉ quy định về quan hệ giữa những người bán và người mua thuộc hợp đồng mua bán hàng, và hơn nữa, chỉ quy định về một số khía cạnh rất cụ thể mà thôi. Một điều thiết yếu đối với các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu là phải xem xét mối liên quan thực tế giữa nhiều hợp đồng khác nhau cần thiết để thực hiện một vụ giao dịch mua bán hàng quốc tế trong đó không chỉ cần có hợp đồng mua bán hàng,mà cả hợp đồng vận tải, bảo hiểm và tài chính – trong khi đó, Incoterms chỉ liên quan duy nhất tới một trong số các hợp đồng này, đó là hợp đồng mua bán hàng. Incoterms quy định một số nghĩa vụ được xác định cụ thể đối với các bên – như nghĩa vụ của người bán phải đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua hoặc chuyển giao hàng cho người chuyên chở hoặc giao hàng tới địa điểm quy định- và cùng với các nghĩa vụ là sự phân chia rủi ro giữa các bên trong từng trường hợp. Hơn nữa, các điều kiện của Incoterms quy định nghĩa vụ làm các thủ tục thông quan cho hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu, bao bì đóng gói hàng hoá, nghĩa vụ của người mua về chấp nhận việc giao hàng cũng như nghĩa vụ cung cấp bằng chứng chứng tỏ rằng các nghĩa vụ tương ứng của bên kia đã được thực hiện đầy đủ. Mặc dù Incoterms cực kỳ quan trọng cho việc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng, song còn nhiều vấn đề có thể xảy ra trong hợp đồng đó không được Incoterms điều chỉnh, như việc chuyển giao quyền sở hữu và các quyền về tài sản khác, sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của sự vi phạm hợp đồng cũng như những miễn trừ về nghĩa vụ trong những hoàn cảnh nhất định. Cần nhấn mạnh rằng Incoterms không có ý định thay thế các điều khoản và điều kiện cần phải có đối với một hợp đồng mua bán hàng hoàn chỉnh bằng việc đưa vào các điều kiện chuẩn hoặc các điều kiện được thoả thuận riêng biệt.  Nhìn chung, Incoterms không điều chỉnh hậu quả của sự vi phạm hợp đồng và bất kỳ sự miễn trừ nghĩa vụ nào do nhiều trở ngại gây ra. Các vấn đề này phải được giải quyết bằng những quy định khác trong hợp đồng mua bán hàng và luật điều chỉnh hợp đồng đó.  Incoterms luôn luôn và chủ yếu được sử dụng khi hàng hoá được bán và giao qua biên giới quốc gia: do vậy Incoterms là các điều kiện thương mại quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có khi Incoterms được đưa vào hợp đồng mua bán hàng trong thị trường nội địa thuần tuý. Trong trường hợp Incoterms được sử dụng như vậy, các quy định về giấy phép, các thủ tục và các quy định khác trong các điều khoản về xuất nhập khẩu trở nên thừa. Tóm lại: Incoterms thường điều chỉnh những vần đề về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hang hóa hữu hình của xuất nhập khẩu. - Chỉ mang tính chất khuyến khích, không bắt buộc áp dụng. 1.4 Vai trò của Incoterms Incoterms là một bộ các quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán thương mại được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên khắp thế giới. Các tập quán này đã xuất hiện và tồn tại trong quá trình phát triển của thương mại thế giới, nhưng trước đây chưa được biết đến theo một trật tự khoa học và logic. Incoterms ra đời là một sự tập hợp thành văn bản những gì đã được thực hiện và kiểm nghiệm phổ biến trong thực tiễn, với mục đích giúp cho mọi doanh nghiệp ở khắp nơi trên thế giới có thể hiểu rõ và sử dụng một cách dễ dàng mà không cần mất nhiều thời gian để tìm hiểu tất cả các luật lệ, tập quán thương mại riêng biệt của các đối tác nước ngoài. Incoterms là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận chuyển hàng hóa ngoại thương. Tên gọi từng điều kiện của Incoterms được trình bày thật đơn giản nhưng vẫn nói lên đầy đủ ý nghĩa bản chất của điều kiện đó về nghĩa vụ giao nhận và vận tải hàng hóa của các bên tham gia trong hợp đồng ngoại thương. Ở mỗi điều kiện thương mại xác định các nhóm nghĩa vụ cơ bản cho mỗi bên mua, bên bán phải thực hiện. Đa số các nghĩa vụ quy định có liên quan đến giao nhận, vận tải hàng hóa và các chứng từ có liên quan. Incoterms là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương. Incoterms là sự tập hợp chuẩn mực thống nhất các tập quán thông dụng có liên quan đến nghĩa vụ của các bên trong mua bán quốc tế, cho nên khi xác định Incoterms nào 2 bên sẽ áp dụng, mỗi bên có thể hình dung những nghĩa vụ cơ bản mà mình phải thực hiện, điều này giúp đẩy nhanh tốc độ giao dịch đàm phán và đơn giản hóa nội dung của hợp đồng, mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ và mang tính pháp lý cao. Incoterms là cơ sở quan trọng để tính giá cả hàng hóa. Điều kiện Incoterms được các bên lựa chọn sẽ là một trong những cơ sở quan trọng nhất để xác định giá cả trong mua bán ngoại thương, vì nó quy định nghĩa vụ quan trọng nhất về giao nhận, vận tải hàng hóa, về các chi phí cơ bản, giá trị hàng hóa, thủ tục và thuế xuất khẩu, nhập khẩu, chi phí vận tải, bảo hiểm hàng hóa, thời điểm chuyển rủi ro hàng hóa từ người bán sang người mua, thời điểm giao và nhận hàng… Incoterms là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện việc khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa người mua và người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương.. Nếu trong hợp đồng ngoại thương có dẫn chiếu loại Incoterms sử dụng thì khi có tranh chấp xảy ra, văn bản Incoterms và các tài liệu giải thích chuẩn mực về Incoterms, là những căn cứ quan trọng mang tính pháp lý giúp các bên thực hiện và giải quyết khiếu nại hoặc kiện ra tòa hoặc trọng tài. 1.5 Sự cần thiết phải dẫn chiếu Incoterms vào trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Nền kinh tế toàn cầu mở ra cơ hội to lớn hơn bao giờ hết để doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hóa được bán ra ở nhiều nước hơn, số lượng lớn hơn và chủng loại đa dạng hơn. Giao dịch mua bán quốc tế ngày càng nhiều và phức tạp do vậy nếu hợp đồng mua bán hang hóa không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng sẽ có nhiều khả năng dẫn đến sự hiểu lầm và những vụ tranh chấp tốn kém tiền bạc. Kể từ khi Incoterms 1936 ra đời – chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhập để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms 2000 có cân nhắc tới sự xuất hiện nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan trong thời gian qua, việc sử dụng thông tin liên lạc điện tử ngày càng thông dụng và cả những thay đổi về tập quán vận tải. Hơn nữa Ban nghiên cứu Tập quán Thương mại quốc tế thuộc ICC bao gồm các thành viên từ nhiều nước trên thế giới và thuộc tất cả các lĩnh vực thương mại đảm bảo cho Incoterms đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp khắp nơi. Vậy nên, Incoterms ra đời tạo điều kiện cho giao dịch thương mại quốc tế diễn ra một cách trôi chảy, giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý. => Sự cần thiết phải dẫn chiếu Incoterms vào trong hợp đồng mua bán quốc tế. 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA INCOTERM 2000 Cấu trúc cơ bản của incoterm 2000 Incoterm 2000 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000. Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Nhóm E (nơi đi) EXW: Ex works ( nơi đi) - Giao tại xưởng Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua ngay tại cơ sở của người bán hoặc tại địa điểm qui định. Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả) - FCA: Free Carrier (cảng đi) - Giao cho người chuyên chở - FAS: Free Along sile Ship (cảng đi) - Giao dọc mạn tàu - FOB: Free On Broad (cảng đi) - Giao lên tàu Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định, tại địa điểm đi. Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả) - CFR: Cost Freight (cảng đến) - Tiền hàng và cước phí - CIF: Cost Insurance Freight (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí - CPT: Carriage Paid To (cảng đến) - Cước phí trả tới - CIP: Carriage Insurance Paid To (cảng đến) - Cước phí và phí bảo hiểm trả tới Người bán phải thuê phương tiện vận tải, trả cước vận tải để đưa hàng đến địa điểm qui định, nhưng không chịu rủi ro về mất mát, hư hỏng, hoặc những chi phí phát sinh sau khi đã giao hàng cho người vận tải tại địa điểm đi. Nhóm D (nơi đến) - DAF: Delivered At Frontier (biên giới) - Giao tại biên giới - DES: Delivered Ex Ship (cảng đến) - Giao tại tàu - DEQ: Delivered Ex Quay (cảng đến) - Giao tại cầu cảng - DDU: Delivered Duty Unpaid (điểm đến) - Giao hàng chưa nộp thuế - DDP: Delivered Duty Paid (điểm đến) - Giao hàng đã nộp thuế Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đưa hàng tới nơi đến. Phân định trách nhiệm của các nhóm incoterm B: người bán M: người mua Nhóm Trách nhiệm vận tải, rủi ro T/n làm thủ tục hải quan T/n về mua b/hiểm hh Xuất khẩu Nhập khẩu E B giao hàng M mua ngay tại nơi sản xuất của mình => trách nhiệm vân tải thuộc về M. M M M F B không trả tiền chặng vận tải chính, tổ chức khâu vận tải phụ đưa hàng đến địa điểm qui định, giao cho người vận tải => M chịu chặng vận tải chính và chịu mọi rủi ro về hàng hóa. B M M C B chịu trách nhiệm ký hợp đồng, trả tiền chặng vận tải chính nhưng không chịu các rủi ro mất mát về hàng hóa hoặc những chi phí khác xảy ra sau khi hàng đã được bốc lên tàu hoặc giao hàng cho người vận tải. M phải chịu trách nhiệm tổ chức chuyên chở hàng hóa về tới nước mình. => trách nhiệm về vận tải được chia đều giữa người bán và người mua B M CFR, CPT: M CIP, CIF: B D B phải chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa và giao cho M tại đích đến quy định. B B trừ DDP B Nội dung của các điều kiện incoterm. Điều kiện Phương tiện v/tải Nghĩa vụ người bán Nghĩa vụ người mua 1. EXW: Ex Works (named Place). Giao hàng tại xưởng. (địa điểm ở nước xuất khẩu) Mọi phương tiện vận tải -Giao hàng tại cơ sở của mình. - Không chịu trách nhiệm về việc bốc hàng lên phương tiên vận tải. -Chuyển giao cho người mua hóa đơn thương mại và chứng từ hàng hóa có liên quan. -Hoàn thành mọi thủ tục hải quan XNK hàng hoá. -Trả tiền thuế và mọi chi phí bốc dỡ, vận tải…(nếu có). -Mua bảo hiểm hàng hóa. Chịu mọi rủi ro từ khi nhận hàng. 2. FCA: Free Carrier (named place). Giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm qui định ở nước xuất khẩu) Mọi phương tiện vận tải -Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu. -Cung cấp bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải (vận đơn, biên lai nhận hàng). -Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho nguời vận tải công cộng thứ nhất đã được người mua chỉ định. -Làm thủ tục và trả thuế nhập khẩu. -Mua bảo hiểm hàng hóa. -Chỉ định kịp thời người vận tải.Kí hợp đồng vận tải và trả cước vận tải. -Chịu rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng được giao cho người vận tải đã được chỉ định. 3. FAS: Free Alongside Ship (named port of shipment). Giao hàng dọc mạn tàu(tại cảng bốc  hàng qui định) Vận tải thủy -Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ định -Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đã được đặt thực sự dọc mạn tàu -Chuyển hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có liên quan. -Làm thủ tục và trả mọi chi phí thông quan, giấy phép XK. -Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở. Kí kết hợp đồng chuyên chở và trả cước. -Thông báo cho người bán ngày giao hàng và lên tàu. -Mua bảo hiểm và chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng đã thực sự được giao dọc mạn tàu -Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu 4. FOB: Free On Board (named port of shipment). Giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng qui định) Vận tải thủy -Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa tính trong tiền cước -Giao hàng lên tàu -Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có liên quan. -Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất. -Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước phí cho người vận chuyển. -Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc -Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí này được tính vào trong cước -Lấy vận đơn -Trả tiền chi phí dỡ hàng -Trả cước phí thông quan nhập khẩu. Mua bảo hiểm rủi ro cho hàng hóa. 5. CFR: Cost and Freight (named port of destination). Tiền hàng và cước phí vận tải (cảng đích qui định) Vận tải thủy -Kí kết hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chuyển hàng đến cảng đích -Thông báo cho người mua biết về chuyến tàu trở hàng. -Giao hàng lên tàu -Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu -Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào cước phí vận tải -Cung cấp cho bên mua hoá đơn thương mại và vận đơn đường biển hoàn hảo. -Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí XK -Nhận hàng khi hoá đơn và vận đơn được giao cho mình. -Trả tiền chi phí dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước phí vận tải. -Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc -Làm thủ tục và trả các chi phí về thông quan nhập khẩu -Thu xếp và trả phí bảo hiểm. 6. CIF = CFR+I: Cost, Insurance and Freight (named port of destination). Tiền hàng,bảo hiểm và cước phí vận tải (cảng đích qui định) Vận tải thủy -Giống như điều kiện CFR, nhưng người bán phải thu xếp và trả phí bảo hiểm vận chuyển hàng hóa. -Giống như điều kiện CFR, nhưng người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa. 7. CPT: Carriage Paid To (named place of destination). Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định) Mọi phương tiện vận tải -Giống như điều kiện CFR, ngoại trừ người bán phải thu xếp và trả cước phí vận chuyển hàng hóa tới nơi qui định, mà nơi này có thể là bãi Container nằm sâu trong đất liền. -Làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu. -Mua bảo hiểm hàng hóa. 8. CIP = CPT+I: Carriage &Insurance Paid To (named place of distination). Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định) Mọi phương tiện -Giống như CPT, ngoại trừ người bán chịu trách nhiệm thu xếp và mua bảo hiểm. -Giống như CPT, ngoại trừ người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa. 9. DAF: Delivered At Frontier (named place). Giao hàng tại biên giới (địa điểm qui định) Đường bộ , đường sắt -Thu xếp vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hóa tới nơi qui định tại biên giới của nước người mua. -Cung cấp cho bên mua các chứng từ cần thiết sao cho người mua có thể nhận hàng tại biên giới đó. -Giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trước trên biên giới đó, sau khi đã hoàn thành các thủ tục về xuất khẩu lô hàng hoá đó cũng như nộp thuế xuất khẩu và các thuế, phí, lệ phí khác liên quan tới xuất khẩu lô hàng. -Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên giới đó. -Trả tiền cước chuyên chở tiếp từ biên giới tới kho hàng của mình. -Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của mình ở địa điểm giao hàng trên biên giới. -Hoàn thành thủ tục nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu cũng như các thuế và phí, lệ phí khác liên quan đến nhập khẩu lô hàng. 10. DES : Delivered Ex Ship (named port of destination). Giao hàng tại tàu (tại cảng dỡ qui định) Vận tải thủy Gi