Tiểu luận Kế hoạch thành lập Thương mại điện tử “timnhatro.vn”

Hiện nay, Hà Nội có một số lượng lớn sinh viên ngoại tỉnh, đa số trong số sinh viên này đang phải ở trọ bên ngoài ký túc vì ký túc xá chỉ đáp ứng được từ 20-30% nhu cầu của sinh viên. Công việc đi tìm một phòng trọ như ý theo cách thức truyền thống là một việc rất tốn thời gian, công sức Đặc biệt đối với các sinh viên mới nhập trường thì đây quả là một công việc rất phức tạp. Họ thường nhờ người thân ở Hà Nội đi tìm trước khi nhập học, những người được nhờ thường không có nhiều thời gian. Để giúp đỡ sinh viên mới nhập trường, hội sinh viên ở các trường cũng đã có những chương trình hỗ trợ tìm nhà trọ. Tuy nhiên, các chương trình này chỉ kéo dài trong những ngày nhập trường nên số phòng cung cấp được cho tân sinh viên là không nhiều, hiệu quả chưa cao. Khi không thể tìm được phòng trọ, các sinh viên buộc phải tìm đến các trung tâm môi giới. Thế nhưng chi phí cho lựa chọn này là cao và độ tin cậy thì rất thấp

pdf31 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5414 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế hoạch thành lập Thương mại điện tử “timnhatro.vn”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Kế hoạch thành lập Thương mại điện tử “timnhatro.vn” 2 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, Hà Nội có một số lượng lớn sinh viên ngoại tỉnh, đa số trong số sinh viên này đang phải ở trọ bên ngoài ký túc vì ký túc xá chỉ đáp ứng được từ 20-30% nhu cầu của sinh viên. Công việc đi tìm một phòng trọ như ý theo cách thức truyền thống là một việc rất tốn thời gian, công sức… Đặc biệt đối với các sinh viên mới nhập trường thì đây quả là một công việc rất phức tạp. Họ thường nhờ người thân ở Hà Nội đi tìm trước khi nhập học, những người được nhờ thường không có nhiều thời gian. Để giúp đỡ sinh viên mới nhập trường, hội sinh viên ở các trường cũng đã có những chương trình hỗ trợ tìm nhà trọ. Tuy nhiên, các chương trình này chỉ kéo dài trong những ngày nhập trường nên số phòng cung cấp được cho tân sinh viên là không nhiều, hiệu quả chưa cao. Khi không thể tìm được phòng trọ, các sinh viên buộc phải tìm đến các trung tâm môi giới. Thế nhưng chi phí cho lựa chọn này là cao và độ tin cậy thì rất thấp. Website: timnhatro.vn ra đời nhằm giúp cho việc tìm nhà trọ đối với sinh viên - đặc biệt là với tân sinh viên – trở nên dễ dàng và thuận tiện. Với ưu thế của hình thức kinh doanh thương mại điện tử, website có thể cung cấp các địa chỉ nhà có thể thuê trên khắp địa bàn Hà Nội với cước phí dịch vụ chỉ vào khoảng 20-30 000 VNĐ/1 phòng. Các nguồn phòng được đăng trên web sẽ được bảo đảm về độ tin cậy với đầy đủ thông tin cần thiết cho việc đi tìm một phòng trọ như: giá phòng, diện tích, cấu tạo sàn nhà, trần nhà, một ảnh chụp toàn khu trọ, một ảnh chụp khu vệ sinh, các khoảng cách đến trường, bến xe buyt, chợ... cùng với ý kiến và yêu cầu của chủ nhà. Nếu phòng trọ vừa tìm được chưa vừa ý ,khách hàng có thể tiếp tục lựa chọn một phòng khác tiếp theo với mức chi phí giảm dần cho tới khi tìm được một căn 3 phòng vừa ý. TÓM TẮT DỰ ÁN. Tên dự án: Thương mại điện tử “timnhatro.vn” Mô hình kinh doanh: Hộ kinh doanh cá thể. Sản phẩm: Cung cấp các địa chỉ phòng trọ cho sinh viên, học sinh chuyên nghiệp. 1.Thị trường. - Tại Hà Nội, nơi có số lượng sinh viên, học sinh chuyên nghiệp lớn khả năng đáp ứng của các ký túc xá thấp trong khi việc tìm nhà trọ rất khó khăn và mất nhiền thời gian. - Các đối thủ cạnh tranh chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong khi giá lại cao. - Khách hàng mục tiêu: Sinh viên, học sinh chuyên nghiệp ngoại tỉnh. 2. Chiến lược kinh doanh. - Chiến lược khác biệt hoá. - Chìa khoá thành công: + Thoả mãn đúng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. + Thái độ phục vụ nhiệt tình, phong cách phục vụ chuyên nghiệp. + Sản phẩm có tính chọn lọc cao, chất lượng tố. + Các dịch vụ đi kèm hấp dẫn. 3. Kế hoạch kinh doanh. 4 - Làm cho thương mại điện tử nhiều người biết đến, thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường trong 3 năm và tiếp tục mở rộng trong thời gian tiếp theo. - Cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng với giá cả hợp lý. - Tăng cường các biện pháp quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp, có những trương trình khuyến mại như “chao đón tân sinh viên” để thu hút khách hàng. - Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng: + Tổng vốn đầu tư ban đầu. + Thời gian hoà vốn. + Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 5 I. TÊN DỰ ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH 1. Ý tưởng kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hiện nay đất nước chúng ta đang bước vào giai đoạn bùng nổ thông tin, tiến vào một kỉ nguyên thông tin, kỉ nguyên của công nghệ. Và một trong những công cụ giúp chúng ta tiến xa và nhanh hơn trong công cuộc này đó chính là Internet. Cùng với sự ra đời của Internet là hang loạt các dịch vụ như vui chơi, giải trí, các trang thông tin, báo điện tử v.v… cũng ra đời theo giúp cho việc cập nhật thông tin chở nên nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Bên cạnh đó cũng không thể không kể đến sự ra đời của lĩnh vực thương mại điện tử- một lĩnh vực mà thế giới đã được tiếp cận từ lâu nhưng vẫn còn là khá mới mẻ đối với nước ta. Nó giúp cho chúng ta có thể dễ dàng , thuận tiện và nhanh chóng trong việc mua bán, trao đổi hàng hóa mà không phải mất nhiều thời gian cũng như công sức. Do đó, trong thời gian tới, xu hướng tiêu dùng online qua các thương mại điện tử sẽ dần được phát triển và trở nên phổ biến hơn, giúp cho chúng ta có nhiều phương án lựa chọn hơn trong việc giao dịch, buôn bán và trao đổi Về vấn đề nhà trọ cho sinh viên. Hiện nay, số lượng sinh viên hàng năm đang tăng nhanh, chỉ tiêu tuyển sinh của các trường đại học và cao đẳng ngày một tăng, số lượng những trường đại học và cao đẳng mới cũng góp phần làm gia tăng thêm số lượng sinh viên hàng năm. Trong số sinh viên nhập học thì số lượng sinh viên ngoại tỉnh là chiếm đa số, do đó nhu cầu về nhà trọ cho sinh viên ngoại tỉnh cũng ngày một tăng cao và dần trở thành vấn đề bức thiết hiện nay. Trong khi nhu cầu về nhà trọ không ngừng tăng thì khả năng đáp ứng của các trung tâm môi giới chưa đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng thương mại điện tử phục vụ nhu cầu của khách hàng. 2. Mục đích và động cơ kinh doanh. Mục đích: Nhằm mang lại thu nhập, kinh nghiệm kinh doanh, làm giàu cho bản thân, đồng thời góp phần giúp đỡ sinh viên ngoại tỉnh trong việc tìm nhà trọ. 6 Động cơ: Xuất phát từ mong muốn áp dụng những kiến thức đã học trong trường vào thực tế đời sống và thử sức trên thương trường. 3. Lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ kinh doanh của dự án. - Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại điện tử - Đây là một hình thức kinh doanh rất phổ biến ở các nước phát triển, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc tìm kiếm thông tin, mua bán, tìm việc làm… Trở nên rất đơn giản, chỉ cần click chuột - bạn đã có ngay cái mình muốn. Ở Việt Nam trong một vài năm qua hình thức kinh doanh thương mại điện tử vẫn đang còn rất mới mẻ vì rất nhiều nguyên nhân: Thứ 1: Do tâm lý tiêu dùng truyền thống của người Việt. Thứ 2: Những dịch vụ phụ trợ cho sự phát triển của thương mại điện tử (Như các hình thức thanh toán trực tuyến, dịch vụ giao hàng …)chưa phát triển. Tuy nhiên trong một vài năm tới thì đây sẽ là loại hình kinh doanh có tiềm năng nhất, hứa hẹn đem lại cơ hội to lớn. - Sản phẩm dịch vụ: Cung cấp, tư vấn phòng trọ cho sinh viên, học sinh chuyên nghiệp thông qua cổng thương mại điện tử trực tuyến. Chúng tôi lựa chọn hình thức này vì: + Thứ 1: Đối tượng khách hàng của chúng tôi là sinh viên - những người năng động, dễ dàng tiếp cận với những dịch vụ mới mẻ, hiện đại. + Thứ 2: Sử dụng thương mại điện tử sẽ giúp chúng tôi cắt giảm chi phí từ đó tạo điều kiện cho chúng tôi cung cấp sản phẩm với giá cạnh tranh. 4. Mô hình kinh doanh dự định thành lập. - Mô hình kinh doanh: Hộ kinh doanh cá thể. - Lý do chúng tôi chọn hình thức này là vì: Thứ 1: Thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản. 7 Thứ 2: Tổ chức quản lý không phức tạp, phù hợp với cơ cấu gọn nhẹ, quy mô nhỏ. Tạo điều kiện cho việc cắt giảm chi phí trong quá trình hoạt động. Thứ 3: Được nhà nước và pháp luật khuyến khích phát triển, tạo điều kiện để phát huy tối đa nguồn lực xã hội. Thứ 4: Đây là hình thức có thể dễ dàng chuyển sang các hình thức kinh doanh khác khi quy mô mở rộng. II. PHÂN TÍCH DỰ ÁN. 1. Phân tích môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô là những yếu tố khách quan tác động tới hoạt động kinh doanh, do đó việc phân tích môi trường vĩ mô là một việc làm quan trọng nhằm xác định cơ hội cũng như thách thức từ đó có những chuẩn bị cho việc thưc hiện cũng như tầm nhìn dài hạn. 1.1 Môi trường văn hoá, xã hội. Trong quá trình xây dựng và thực hiện thương mại điện tử cần phải xem xét đến yếu tố văn hoá-xã hội theo một phạm vi rất rộng nhằm tìm ra những cơ hội, cũng như những đe doạ tiềm tàng cho sự phát triển của thương mại điện tử. Mỗi một sự thay đổi các yếu tố văn hoá-xã hội đều có thể ảnh hưởng đến môi trường cho việc thực hiện thương mại điện tử. Những yếu tố văn hoá-xã hội thường thay đổi hay tiến triển chậm chạp làm cho chúng đôi khi khó nhận ra, song ảnh hưởng không kém phần sâu sắc đến môi trường kinh doanh. Sự xung đột về văn hoá-xã hội, lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế đã làm cho các yếu tố văn hoá-xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và xúc tiến thương mại điện tử trong giai đoạn hiện nay. Thực tế, các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng…có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu nhu cầu thị trường. Sự khác bịêt về quan điểm kinh doanh, về trình độ, về dân tộc…có thể tạo ra những cản trở hoặc thuận lợi khi thực hiện sự dung hoà về lợi ích kinh tế giữa các bên trong hoạt động kinh tế.Vì vậy trong quá trình xây dựng và thực hiện thương mại điện tử đòi hỏi phải khéo léo giải quyết hài hoà lợi ích giữa các bên, cũng như cần 8 phải nghiên cứu thấu đáo, đầy đủ những nội dung chủ yếu của môi trường văn hoá-xã hội sau đây: Dân số và sự biến động về dân số:dân số thể hiện số lượng người có mặt trên thị trường, điều đó sẽ ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Thông thường dân số càng lớn, thì nhu cầu về nhóm sản phẩm càng nhiều, khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng tăng, mối quan hệ giao dịch qua thương mại điện tử càng lớn. Cùng với số lượng dân số, cơ cấu dân số và xu hướng vận động của nó cũng ảnh hưởng cơ cấu tiêu dùng, thói quen tiêu dùng, phương thức tiêu dùng, phương tiện giao dịch, thông tin nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Mặt khác, sự dịch chuyển dân cư theo khu vực địa lý cũng ảnh hưởng tới sự hình thành và mức độ tập trung dân cư trên từng vùng. Điều này ảnh hưởng tới sự xuất hiện cơ hội mới hoặc làm mất đi cơ hội hiện tại trong thương mại điện tử. Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội: Nghề nghiệp và vị trí xã hội của dân cư sẽ ảnh hưởng đến quan điểm và phương thức ứng xử của họ đối với thương mại điện tử. Do đó cần phải thoả mãn nhu cầu theo nhóm xã hội một cách tương xứng và phải được xem xét khi xây dựng, phát triển thương mại điện tử. Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hoá: Cũng như vị trí nghề nghiệp và tầng lớp xã hội, bản sắc văn hoá của các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo có sự khác nhau. Điều này dẫn tới quan điểm và cách ứng xử đối với thương mại điện tử mang tính đa dạng và phong phú. Người Việt nói chung có tâm lý tiêu dùng truyền thống, tức là mua sắm hàng hoá một cách trực tiếp, việc mua sắm cũng như thoả mãn các nhu cầu về dịch vụ thông qua các thương mại điện tử còn hạn chế. Đây chính là một trong những khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển của hình thức kinh doanh thương mại điện tử. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin đồng thời với sự ra đời của hàng loạt thương mại điện tử như: BTSplaza, hnplaza… Đã bước đầu làm thay đổi tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Đối tượng khách hàng là sinh viên - Những người có khả năng tiếp cận với công nghệ nhanh và thực tế trong thời gian qua thương mại điện tử đã không còn xa lạ với giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. 9 1.2 Môi trường kinh tế. Trong môi trường hoạt động thương mại, các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình thành hệ thống tổ chức quản lý và các thể chế của hệ thống đó có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chiều hướng và cường độ của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực hoạt động thương mại nói riêng. Những yếu tố kinh tế chủ yếu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thương mại điện tử cần phải nghiên cứu bao gồm: Tiềm năng của nền kinh tế: Đây là yếu tố tổng quát, phản ánh các nguồn lực có thể huy động được vào phát triển nền kinh tế. Yếu tố này liên quan đến các định hướng lớn về phát triển thương mại, do đó đến phát triển thương mại điện tử và các cơ hội kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân: Yếu tố này liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng hay thu hẹp quy mô phát triển cũng như cơ cấu phát triển của ngành thương mại, thể hiện ở tổng mức lưu chuyển và cơ cấu hàng hoá lưu chuyển trên thị trường…Chính sự gia tăng quy mô và cơ cấu hàng hoá kinh doanh sẽ ảnh hưởng và làm thay đổi phương thức giao dịch kinh doanh trong đó có thương mại điện tử. Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát cho nền kinh tế quốc dân: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng, đến thu nhập, tích luỹ và khả năng cân đối tiền-hàng trong thương mại. Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền:Yếu tố này chứng tỏ sự ổn định của đồng nội tệ cũng như việc lựa chọn ngoại tệ trong giao dịch thương mại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực thi của chiến lược phát triển thương mại và thương mại điện tử. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế:Yếu tố này tạo điều kiện phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại trong việc khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế. Cũng chính yếu tố này sẽ tạo điều kiện vật chất cần thiết cho thương mại điện tử trở thành hiện thực. Khả năng nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế:Yếu tố này phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý, 10 công nghệ thông tin…Điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đổi mới mẫu mã sản phẩm, chu kỳ sống cho sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường và đặc biệt ảnh hưởng đến sự phát triển phương thức giao dịch điện tử trên thương trường. Thu nhập và phân bố thu nhập của dân cư: Thu nhập là lượng tiền mà người tiêu dùng có thể thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ trong một khoảng thời gian nhất định. Lượng tiền thu được của dân cư sẽ được trang trải cho những nhu cầu khác nhau với tỉ lệ khác nhau, mức độ ưu tiên khác nhau. Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng thanh toán trong tạo ra cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện thương mại điện tử. Thực tế kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đang có những bước phát triển vượt bậc, công cuộc đổi mới và hội nhập với thế giới đang có những bước tiến lớn. Việc Việt Nam gia nhấp WTO là bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập. Nó đặt Việt Nam trước thách thức cạnh tranh của các doanh nghiệp từ bên ngoài mạnh hơn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tuy nhiên nó cũng mở ra thị trường rộng lớn, cơ hội tận dụng vốn, công nghệ… Về lĩnh vực thương mại điện tử, việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tạo điều kiện cho nhiều hãng, tập đoàn kinh tế chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bổ trợ cho thương mại điện tử tham gia vào thị trường trong nước như: Paynet, anypay… từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho viêc phát triển thương mại điện tử trong nước. Mặt khác, kinh tế phát triển đồng thời làm thu nhập bình quân tăng lên, đời sống người dân được cải thiện do đó, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao mở ra thị trường rộng lớn cho tất cả các hàng hoá và dịch vụ nói chung. 1.3 Môi trường chính trị, pháp luật. Nhà nước khuyến khích phát triển hình thức kinh tế tư nhân do đó quá trình kinh doanh sẽ được tiến hành một cách thuận tiện. 11 2. Phân tích phân đoạn thị trường. 2.1. Công nghệ của dự án. Thương mại điện tử “timnhatro.vn” hoạt động dựa trên 2 công nghệ cơ bản: Thứ 1: Công nghệ thanh toán trực tuyến +Thanh toán qua paynet. Paynet là hình thức thanh toán được sử dụng phổ biến trong các giao dịch trưc tuyến như mua bán hàng qua mạng. Ở Việt Nam, Paynet là nhà cung cấp có thị phần lớn nhất do khả năng liên kết rộng tới các Ngân hàng(15 ngân hàng hàng đầu như: Vietcombank, Agribank, Incombank, BIDV… ) Chỉ cần bạn có tài khoản ở 1 trong 15 ngân hàng trên là bạn có thể thanh toán trực tuyến một cách dễ dàng. + Ngoài ra, khách hàng hoàn toàn có thể thanh toán một cách dễ dàng hơn thông qua hình thức thanh toán qua điện thoại di động. Chỉ cần tài khoản trong máy của bạn còn đủ tiền, thông qua một tin nhắn tới tài khoản của chúng tôi là bạn có thể thanh toán khoản phí giao dịch. Thứ 2: Công nghệ bản đồ điện tử Google earth - Đây là công nghệ giúp cho việc tìm địa chỉ được thực hiện một cách thuận tiện, rõ ràng. Chỉ cần có số điện thoại cố định Google earth có thể đưa ra bản đồ khá chi tiết(trong phạm vi bán kinh 1km có đầy đủ thông tin về đường, khoảng cách tới một số vị trí đặc biệt như trường học, các trục đường chính) giúp các khách hàng có thể tìm được địa chỉ phòng trọ một cách dễ dàng. Ngoài ra website được 2.2. Phân tích cầu thị trường. Đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào thì việc phân tích cầu thị trường là rất quan trọng, qua việc phân tích cầu thị trường mà đưa ra quyết định có nên đầu tư thực hiện dự án hay không. Theo thông tin từ Bộ GD-ĐT, hàng năm, cả nước có khoảng 1-1,2 triệu sinh viên cần nhà trọ, tới 2010 lên tới 1,8 triệu. Ký túc xá các trường ĐH, CĐ chỉ đáp ứng được khoảng 20%. Số còn lại phải tự tìm nhà rất vất vả, nhiều sinh viên bị ''cò'' môi giới lừa đảo, bắt chẹt. 12 Nhằm xác định nhu cầu về phòng trọ của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua hinh thức phát phiếu điều tra và đã thu được một số kết quả sau: Chúng tôi tiến hành điều tra đối với 120 sinh viên năm thứ nhất trường kinh tế và số phiếu thu được là 114 phiếu đạt 95%. Từ phiếu điều tra chúng tôi thu được những thông tin sau. 1. Khi đỗ vào đại học, bạn có nghĩ ngay đến việc tìm phòng trọ (hoặc dự định xin vào ký túc xá) không? Có. 93 Không, đợi khi nhập học tính tiếp. 19 2. Bạn thích ở trong ký túc xá hay trọ ở ngoài? Ở ký túc xá. 13 Ở ngoài. 102 3. Khi tìm phòng trọ bạn thường: Nhờ người thân ở Hà Nội tìm hộ. 64 Tự đi tìm.46 Tìm qua trung tâm môi giới.3 4. Theo bạn, tìm phòng trọ là công việc: Dễ 14 Cực kì dễ 2 Khó73 Rất khó22 5. Bạn có sẵn sàng bỏ ra 50.000VNĐ để có được phòng trọ như ý thay vì phải tốn nhiều công sức đi tìm không? Có.65 Không. Như thế thì quá đắt. Chỉ nên là …..000 Đ 44 13 6. Nếu có một website: (là một website thương mại điện tử, nhằm giúp bạn tìm được một phòng trọ như ý mà không phải mất nhiều công sức) bạn có vào trang web này để tìm nhà trọ cho mình không: Có. 103 Không.11 Qua những kết quả trên chúng tôi rút ra một số kết luận quan trọng sau: Thứ 1: Tìm nhà là một công việc tương đối khó khăn và tốn nhiều thời gian đối với sinh viên. Thứ 2: Các dịch vụ hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu tìm nhà của sinh viên, phần lớn phải nhờ người thân hoặc tự tìm. Thứ 3: Câu hỏi mang tính chất quyết định đối với dự án(câu 6) có tới 90,04% khách hàng đồng tình, đây là một yếu tố mang tính chất quyết định đối với việc thực hiện dự án. 2.3. Phân tích cung thị trường. 2.3.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh. Hiện nay chỉ có hai đối thủ chính gồm: Thứ 1: Các trung tâm tư vấn nhà đất. Ưu điểm của các trung tâm này là thường nằm gần các trường đại học, do đó dễ tiếp xúc với khách hàng. Tuy nhiên nhược điểm của các trung tâm này là chi phí cho một lần giao dịch thường lớn từ 200-350 nghìn (40-50% tiền thuê nhà trong tháng đầu) đây quả là một số tiền không nhỏ đối với sinh viên. Mặt khác một số trung tâm còn giở trò lừa sinh viên bằng cách đưa ra những phòng trọ có chất lượng thấp làm sinh viên nản lòng để lấy tiền đặt cọc… Thứ 2: Báo mua và bán và các trang web mua bán rao vặt. Ư điểm của các hình thức này đó là không lấy phí tuy nhiên do không lấy phí nên địa chỉ cung cấp thường không đảm bảo về phòng còn trống hay đã có người thuê, trong khi các địa chỉ trong báo mua và bán phần lớn là các địa chỉ của các trung tâm tư vấn nhà đất đưa lên. 14 Qua phân tích trên ta có thể thấy các nhà cung cấp trên thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, do đó việc dự án được thành lập sẽ có tiềm năng rất lớn trong việc thu hút khách hàng. 2.3.2 Phân tích cung của dự án. Với vị trí là nhà cung ứng đi đầu trong việc áp dụng thương mại điện tử vào cung cấp phòng trọ sinh viên với phong cách p