Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do sự đổi
mới sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đồng thời mở rộng hội
nhập kinh tế quốc tế. Do đó, những nghiệp vụ và bản chất giao dịch kinh tế giữa các
doanh nghiệp cũng phức tạp hơn. Kế toán không chỉ quan tâm đến các nghiệp vụ
mua hàng, bán hàng, tiền lương mà còn phải hạch toán các khoản đầu tư tài chính
như đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết sao cho người sử
dụng báo cáo tài chính có thể thấy rõ được giá trị cũng như khả năng sinh lời từ
những khoản đầu tư này.
Trước sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa này thì
việc đòi hỏi Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải phát triển theo hướng quốc tế hoá
các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết nhằm tạo ra “tiếng nói chung” và “sân
chơi đạt tiêu chuẩn” sẽ làm tăng hiệu quả thị trường thế giới và tăng khả năng hợp
tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh có hiệu quả.
Với những nguyên nhân trên, nhóm chúng tôi xin được trình bày đề tài “Kế
toán các khoản đầu tư” nhằm trình bày những quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán các khoản đầu tư. Đồng thời, bài tiểu luận của nhóm
cũng sẽ đi vào so sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế ở nội dung này.
Vì thời gian có hạn nên bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất
định, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy. Chúng tôi xin chân thành
cảm ơn!
Nhóm 2 – Lớp Cao Học Kế Toán Kiểm Toán Đêm, Khóa 21
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3874 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết theo vas 07 và ias 28, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm Toán Đêm, Khóa 21
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------------
TIỂU LUẬN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Đề tài:
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT
THEO VAS 07 VÀ IAS 28
GVHD: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Lớp: Cao học Kế Toán – Kiểm Toán
Đêm
Khóa: 21
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm Toán Đêm, Khóa 21
TP.Hồ Chí Minh, 08/2012
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. Các khái niệm và quy định của kế toán về các khoản đầu tư
1.1 Một số định nghĩa 1
1.2 Các khoản đầu tư công cụ tài chính 1
1.3 Các khoản đầu tư vào công ty liên kết 2
1.4 Các khoản đầu tư vào công ty con 3
II. Các phương pháp kế toán
2.1 Phương pháp giá gốc 4
2.2 Phương pháp VCSH 4
III. Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC riêng của nhà đầu tư
3.1 Các căn cứ ghi sổ 4
3.2 Phương pháp kế t oán 5
3.3 Trình bày trên BCTC riêng của nhà đầu tư 9
3.4 So sánh VAS 07 và IAS 08 về việc trình bày khoản đầu tư vào công ty
liên kết trên BCTC riêng của nhà đầu tư 9
IV. Căn cứ ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu tư
4.1 Các căn cứ ghi sổ 13
4.2 Nguyên tắc ghi sổ, lập và trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu tư
trong công ty liên kết 14
4.2.1 Nguyên tắc 1: Phương pháp lập 14
4.2.2 Nguyên tắc 2: Các điều chỉnh 14
4.2.3 Nguyên tắc 3 17
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm Toán Đêm, Khóa 21
4.2.4 Nguyên tắc 4 17
4.2.5 Nguyên tắc 5 17
4.2.6 Nguyên tắc 6: Sử dụng BCTC của công ty liên kết khi lập BCTC hợp
nhất 18
4.3 Phương pháp xác định và ghi nhận các khoản điều chỉnh khi lập và trình
bày BCTC hợp nhất của nhà đầu tư đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết
theo phương pháp VCSH 18
4.3.1 Xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu
tư trong công ty liên kết theo phương pháp VCSH 18
4.3.2 Xác định phần khoản cổ tức được chia 21
4.3.3 Xác định các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào
công ty liên kết 22
4.3.4 Những thay đổi VCSH của công ty liên kết 24
4.3.5 Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do sử dụng BCTC của công ty liên kết
không được lập cùng ngày với BCTC của nhà đầu tư 25
4.3.6 Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do nhà đầu tư và công ty liên kết sử
dụng các chính sách kế toán khác nhau 27
4.3.7 Xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty
liên kết và các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế toán
trư ớc liền kề 28
4.3.8 Bán khoản đầu tư 30
4.4 Trình bày khoản đầu tư vào công ty liên kết trong BCTC hợp nhất 32
4.5 So sánh với IA S 32
C. KẾT LUẬN
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm Toán Đêm, Khóa 21
ĐẦU TƯ VÀO CÔ NG TY LIÊN KẾT
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do sự đổi
mới sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đồng thời mở rộng hội
nhập kinh tế quốc tế. Do đó, những nghiệp vụ và bản chất giao dịch kinh tế giữa các
doanh nghiệp cũng phức tạp hơn. Kế toán không chỉ quan tâm đến các nghiệp vụ
mua hàng, bán hàng, tiền lương… mà còn phải hạch toán các khoản đầu tư tài chính
như đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết… sao cho người sử
dụng báo cáo tài chính có thể thấy rõ được giá trị cũng như khả năng sinh lời từ
những khoản đầu tư này.
Trước sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa này thì
việc đòi hỏi Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải phát triển theo hướng quốc tế hoá
các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết nhằm tạo ra “tiếng nói chung” và “sân
chơi đạt tiêu chuẩn” sẽ làm tăng hiệu quả thị trường thế giới và tăng khả năng hợp
tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh có hiệu quả.
Với những nguyên nhân trên, nhóm chúng tôi xin được trình bày đề tài “Kế
toán các khoản đầu tư” nhằm trình bày những quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán các khoản đầu tư. Đồng thời, bài tiểu luận của nhóm
cũng sẽ đi vào so sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế ở nội dung này.
Vì thời gian có hạn nên bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất
định, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy. Chúng tôi xin chân thành
cảm ơn!
Nhóm 2 – Lớp Cao Học Kế Toán Kiểm Toán Đêm, Khóa 21
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
1
B. NỘI DUNG
I. Các khái niệm và quy định của kế toán về các khoản đầu tư
1.1 Một số định nghĩa
Ảnh hưởng đáng kể
Là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính
sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các
chính sách đó.
Kiểm soát
Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.
Đồng kiểm soát
Là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các chính sách
tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận bằng
hợp đồng.
1.2 Các khoản đầu tư công cụ tài chính
Công cụ tài chính
Là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ phải trả tài chính
hoặc công cụ vốn chủ sở hữu (VCSH) của đơn vị khác.
Tài sản tài chính
Gồm các loại tài sản sau:
- Tiền mặt;
- Công cụ VCSH của đơn vị khác;
- Quyền theo hợp đồng để:
+ Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính từ các đơn vị khác, hoặc
+ Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị
khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị;
- Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ VCSH của
đơn vị.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
2
Nợ phải trả tài chính
Là các nghĩa vụ sau:
- Mang tính bắt buộc để:
+ Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;
+ Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị
khác theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị; hoặc
- Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ VCSH của
đơn vị.
Công cụ VCSH
Là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau
khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.
Công cụ tài chính phái sinh
Là một công cụ tài chính hoặc một hợp đồng thỏa mãn đồng thời ba đặc
điểm sau:
- Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của lãi suất, giá công cụ tài chính, giá
hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá cả hoặc lãi suất, xếp hạng tín dụng hoặc chỉ
số tín dụng, hoặc các chỉ số khác với điều kiện trong trường hợp các chỉ số khác
này là các biến số phi tài chính thì biến số đó không liên quan đến các bên tham
gia hợp đồng (còn được gọi là các biến số cơ sở);
- Không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu hoặc yêu cầu đầu tư thuần ban đầu
thấp hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay
đổi của các yếu tố thị trường; và
- Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
1.3 Các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Công ty liên kết
Là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công
ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
3
Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
Nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con ít nhất
20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì được gọi là nhà đầu tư có ảnh
hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thoả thuận khác. Ngược lại nếu nhà đầu
tư nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con ít hơn 20% quyền
biểu quyết của bên nhận đầu tư, thì không được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng
đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thoả thuận khác.
Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể thường được thể hiện ở một hoặc các biểu
hiện sau:
- Có đại diện trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của
công ty liên kết;
- Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách;
- Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư;
- Có sự trao đổi về cán bộ quản lý;
- Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng.
1.4 Các khoản đầu tư vào công ty con
Công ty con
Là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là
công ty mẹ).
Công ty mẹ
Là một công ty sở hữu một phần chính hoặc toàn bộ số cổ phần của một
công ty khác để có thể kiểm soát việc điều hành và các hoạt động của công ty này
(công ty con) bằng việc gây ảnh hưởng hoặc bầu ra Hội đồng quản trị
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam một công ty được
coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành
của công ty đó;
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
4
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
II. Các phương pháp kế toán
2.1 Phương pháp giá gốc
Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà
đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Đặc điểm:
- Khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh theo lãi lỗ tương ứng với
phần sở hữu của nhà đầu tư.
- Khoản được phân chia từ bên nhận đầu tư phải được hạch toán giảm giá trị
khoản đầu tư.
- Khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi do sự thay đổi VCSH của bên nhận đầu
tư (đánh giá giảm tài sản, chênh lệch tỷ giá và các khoản chênh lệch phát sinh khi
hợp nhất).
2.2 Phương pháp VCSH
Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư
trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Đặc điểm:
- Ghi nhận khoản đầu tư ban đầu theo giá gốc.
- Hạch toán vào thu nhập lợi nhuận thuần được chia từ bên nhận đầu tư.
- Các khoản được nhận khác từ bên nhận đầu tư phải ghi nhận giảm giá gốc
giá trị đầu tư và được coi như là các khoản thu hồi giá trị đầu tư.
III. Căn cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC)
riêng của nhà đầu tư
3.1 Các căn cứ ghi sổ
Căn cứ để ghi sổ kế toán giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết như sau:
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
5
- Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán, việc ghi sổ của nhà đầu tư được căn cứ vào số tiền thực trả khi mua cổ
phiếu bao gồm cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua cổ phiếu và thông
báo chính thức của Trung tâm giao dịch chứng khoán về việc cổ phiếu của công
ty niêm yết đã thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư;
- Đối với khoản đầu tư vào các công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán, việc ghi sổ được căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu
và giấy thu tiền bán cổ phiếu của công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua khoản
đầu tư đó;
- Đối với khoản đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác việc ghi sổ
được căn cứ vào biên bản góp vốn, chia lãi (hoặc lỗ) do các bên thoả thuận hoặc
các chứng từ mua, bán khoản đầu tư đó;
- Nhà đầu tư chỉ được ghi nhận khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công
ty liên kết khi nhận được thông báo chính thức của công ty liên kết về số cổ tức
được hưởng hoặc số lợi nhuận được chia trong kỳ theo nguyên tắc dồn tích.
3.2 Phương pháp kế toán
Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày BCTC riêng
của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp giá gốc. Khi kế toán khoản đầu
tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản đầu tư không
được thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư mua thêm
hoặc thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư đó hoặc nhận được các khoản
lợi ích ngoài lợi nhuận được chia.
Giá gốc khoản đầu tư được xác định như sau:
- Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm Phần vốn góp
hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng (+) Các chi phí mua (nếu có), như chi
phí môi giới, giao dịch . . .
- Trường hợp góp vốn vào công ty liên kết bằng TSCĐ, vật tư, hàng hoá thì
giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
6
đánh giá. Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của TSCĐ, vật tư, hàng hoá và giá
trị đánh giá lại được ghi nhận và xử lý như sau:
+ Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật
tư, hàng hoá được hạch toán vào thu nhập khác;
+ Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật
tư, hàng hoá được hạch toán vào chi phí khác;
+ Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của
TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch nhỏ hơn
giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào chi
phí khác.
Các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ với giá trị hợp lý của TSCĐ và
LTTM xác định được tại thời điểm mua khoản đầu tư cần phải được phân bổ dần
và điều chỉnh khi xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong
công ty liên kết khi lập BCTC hợp nhất hàng năm. Thời gian khấu hao TSCĐ
hoặc phân bổ LTTM cần phải căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của từng
TSCĐ và quy định hiện hành về phân bổ LTTM .
Ví dụ 1: Ghi nhận khoản đầu tư
Trường hợp 1: Nhà đầu tư mua một lần đạt tỷ lệ ảnh hưởng đáng kể
Ngày 1/1/200N, Công ty A mua 40% cổ phần của Công ty B (Công ty A có
ảnh hưởng đáng kể với Công ty B) với giá 160 bằng tiền mặt.
Tại ngày mua, Công ty B có Bảng CĐKT như sau:
Giá trị ghi sổ Giá trị hợp lý
Tiền 30.0 30.0
Các khoản phải thu 60.0 60.0
Hàng tồn kho 100.0 100.0
TSCĐ (Giá trị còn lại) 210.0 290.0
Tổng Tài sản 400.0 480.0
Nợ phải trả 110.0 110.0
Vốn chủ sở hữu 290.0 370.0
Tổng Nguồn vốn 400.0 480.0
Tại ngày mua, Cty A xác định:
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
7
- Giá gốc mua khoản đầu tư là: 160
- Giá trị ghi sổ của 40% tài sản thuần có thể xác định được là:
40% x (400-110) = 116
- Chênh lệch (CL): 44
Khoản chênh lệch 44 được phân bổ cho các khoản mục có sự chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ:
Khoản mục có CL Giá trị ghi sổ Giá trị hợp lý Chênh lệch 40% của CL
TSCĐ 210.0 290.0 80.0 32.0
Khoản chênh lệch giữa: 44 - 32= 12 là LTTM của nhà đầu tư phát sinh khi
mua khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Ghi nhận khoản đầu tư trên BCTC riêng của A theo giá gốc:
1a/ Nợ - Đầu tư vào Cty Li ên kết 160.0
Có - Tiền 160.0
Trường hợp2: Nhà đầu tư mua nhiều lần mới đạt tỷ lệ ảnh hưởng đáng
kể
A mua 10% cổ phần trong B với giá 34 tại ngày 1/1/200N-1, và mua tiếp
30% cổ phần trong B với giá 140 tại ngày 1/1/200N.
Giá trị sổ sách của TS thuần của B tại ngày mua như sau:
1/1/200N-1 1/1/200N
Gtrị SS Gtrị HL Gtrị SS Gtrị HL
Tiền 30.0 30.0 Tiền 50.0 50.0
Các khoản phải
thu 60.0 60.0
Các khoản phải
thu 60.0 60.0
Hàng tồn kho 100.0 100.0 Hàng tồn kho 100.0 100.0
TSCĐ (Giá trị
còn lại) 210.0 230.0
TSCĐ (Giá trị
còn lại) 240.0 320.0
Tổng Tài sản 400.0 420.0 Tổng Tài sản 450.0 530.0
Nợ phải trả 110.0 110.0 Nợ phải trả 110.0 110.0
Vốn chủ sở hữu 200.0 220.0 Vốn chủ sở hữu 230.0 310.0
LNCPP 90.0 90.0 LNCPP 110.0 110.0
Tổng Nguồn vốn 400.0 420.0 Tổng Nguồn vốn 450.0 530.0
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
8
1/1/200N-1 mua 10% 1/1/200N mua 30%
Giá mua 34 140
% giá trị SS 29 102
Tổng CL 5 38
Phân bổ Tổng CL Tổng CL TSCĐ LTTM
Tổng CL giữa giá phí và Gtrị SS của TS thuần tại
ngày 1/1/200x-1 5 3 2
Tổng CL giữa giá phí và Gtrị SS của TS thuần tại
ngày 1/1/200x 38 24 14
Tổng cộng 27 16
Ghi nhận khoản đầu tư tại ngày 1/1/200N-1:
1b/ Nợ - Đầu tư tài chính khác 34.0
Có - Tiền 34.0
Khoản đầu tư này sẽ được trình bày theo giá gốc trên BCTC riêng và BCTC
hợp nhất của nhà đầu tư tại ngày 31/12/200N-1.
Ghi nhận khoản đầu tư tại ngày 1/1/200N:
1c/ Nợ - Đầu tư vào LK 140.0
Có - Tiền 140.0
Khoản đầu tư vào công ty liên kết sẽ được trình bày theo phương pháp giá
gốc trên BCTC riêng của A là 34 + 140 = 174.
Tại ngày hợp nhất năm 200N, chuyển đổi giá trị của 10% ban đầu sang
phương pháp VCSH.
Phần lợi nhuận được hưởng của 10% trong năm 200N-1 là:
(110-90) * 10% = 2.0
1d/ Nợ - Đầu tư tài chính khác 2.0
Có - Lợi nhuận CPP 2.0
Vậy khoản đầu tư vào công ty liên kết sẽ được trình bày theo phương pháp
VCSH trên báo cáo hợp nhất là 174 + 2 = 176 (chưa xét đến các điều chỉnh
khác).
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
9
3.3 Trình bày trên BCTC riêng của nhà đầu tư
- Danh sách và mô tả các công ty liên kết lớn kèm theo các thông tin về
phần sở hữu và tỷ lệ quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu.
- Các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty
liên kết.
3.4 So sánh VAS 07 và IAS 08 về việc trình bày khoản đầu tư vào công
ty liên kết trên BCTC riêng của nhà đầu tư
VAS 07- Kế toán các khoản
đầu tư và công ty liên kết
IAS 28 - Kế toán các khoản đầu tư và công
ty liên kết
Phạm vi Phạm vi
Không quy định trường hợp
ngoài phạm vi.
Không được áp dụng cho kế toán các khoản
đầu tư vào các công ty liên kết được nắm giữ
bởi:
- Các công ty liên kết hoặc;
- Các quỹ đầu tư chung, quỹ tín thác và các tổ
chức tương tự bao gồm các quỹ bảo hiểm liên
quan đến đầu tư.
mà khi nhận lần đầu được xác định rõ tại giá
trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ hoặc được
phân loại là tài sản để bán và được hạch toán
theo IAS 39- Các công cụ tài chính.
Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng đáng kể
Quyền biểu quyết từ 20% đến
dưới 50%.
Không quy định.
Quyền biểu quyết 20% hoặc hởn 20%, không
xác định số tối đa.
Quyền biểu quyết tiềm tàng:
Một doanh nghiệp cần phải xem xét sự tồn tại
và có hiệu lực của quyền biểu quyết tiềm tàng
có thể sử dụng trong hiện tại hoặc có thể
chuyển đổi khi đánh giá là quyền đó có khả
năng tham gia vào các quyết định chính sách
tài chính và hoạt động của công ty liên kết
trong tương lai hay không?
Phương pháp VCSH Phương pháp VCSH
Không quy định.
- Khi mua, bất cứ sự chênh
lệch nào dù là dương hay âm,
- Chuẩn mực này chỉ ra rằng các khoản đầu tư
vào công ty liên kết mà qua đó nhà đầu tư có
ảnh hưởng quan trọng cần phải được hạch toán
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
10
giữa giá trị của khoản đầu tư
với phần sở hữu của nhà đầu tư
theo giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được của
công ty liên kết được hạch tóan
theo VAS 11- Hợp nhất kinh
doanh. Sự điều chỉnh hợp lý
được thực hiện để hạch toán:
+ Khấu hao TSCĐ (căn cứ
vào giá trị hợp lý).
+ Phân bổ dần các khoản
chênh lệch giữa giá gốc của
khoản đầu tư và phần sở hữu
của nhà đầu tư theo giá trị hợp
lý của tài sản thuần có thể xác
định được …
theo phương pháp VCSH dù nhà đầu tư có đầu
tư vào các công ty con và chuẩn bị các BCTC
hay không. Tuy nhiên, nhà đầu tư khôn