Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta đã có
nhiều thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp
cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị
trường.Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn
cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu
quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong cô ng tác quản lý vĩ mô của
Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ
quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuấ t ra của
cải vật chất , đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần đến
sức lao động của con người.Bởi chính con người là nguồn lao động, tác động
trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất.Con người phải ra sức lao động tương
ứng với sản phẩm làm ra.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
và cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất ,nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải
vật chất ,còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này cho thấy nếu
sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí
về lao động sống.Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
72 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8633 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI:
“KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY THHH TIÊN SƠN THANH HÓA.”
Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta đã có
nhiều thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp
cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị
trường.Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn
cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu
quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của
Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ
quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra của
cải vật chất , đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần đến
sức lao động của con người.Bởi chính con người là nguồn lao động, tác động
trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất.Con người phải ra sức lao động tương
ứng với sản phẩm làm ra.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
và cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất ,nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải
vật chất ,còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này cho thấy nếu
sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí
về lao động sống.Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp sức
lao động và tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.Vì tiền lương gắn liền với kết quả lao động, xuất
phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác Hạch toán tiền
lương trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Tiên Sơn Thanh Hoá ,em
nhận thấy được tầm quan trọng ,trên cơ sở những kiến thức đã được học ,cùng
với sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáoTiến sỹ Nguyễn Bích -Giảng
viên khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường ĐHDL Đông Đô ,cùng các cô chú
chuyên viên kế toán tại phòng kế toán Công ty ,sau một thời gian thực tập tại
đơn vị em đã chọn đề tài :”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá”
Tuy nhiên bài viết của em còn chưa được hoàn thiện ,em rất mong được sự
đóng góp của thầy giáo và các cô chú phòng kế toán để em hoàn thiện chuyên đề
thực tập này.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về laođộng sống trong hoạt động kinh
doanh
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người ,nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành vật phẩm tiêu dùng ,thoả mãn yêu cầu thị hiếu của con
người và xã hội.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản mà quá trình sản xuất là điều kiện
cần thiết quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người .
Trong các xã hội khác nhau ,tính chất lao động cũng khác nhau.Trong bất
cứ xã hội nào ,việc sản xuất ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động
của con người ,mọi người làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều
được nhận thù lao lao động.
1.1.2 Chi phí lao động sống ,tiền lương tiền công
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình sản xuất trước hết cần bảo đảm tái
sản xuất sức lao động ,nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi
hoàn dưới dạng thù lao lao động ,tiền lương,tiền công chính là phần thù lao lao
động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương
chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặt khác ,tiền lương còn là
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,kích thích và tạo
mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác
tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động .Chi phí tiền lương
là bộ phận rất quan trọng và chiếm tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất kinh
doanh,có chế độ tiền lương đúng sẽ kích thích được người lao động hăng say sản
xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vị trí của yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản
xuất kinh doanh
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế gắn liền
với sự lao động tiền tệ và sản xuất hàng hoá tiền lương (tiền công) được biểu
hiện bằng tiền mà đơn vị trả cho người người lao động .Căn cứ vào thời gian
,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương chính là biểu
hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặ khác ,các khoản trích theo lương còn
là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,khuyến khích và
tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của người lao
động.Nói cách khác tiền lương và các khoản trích theo lương chính là một nhân
tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận cấu thành nên giá
trị sản phẩm .trong quá trình SXKD người lao động mới tạo được sản phẩm mới
,phần thù lao trả cho người lao động được tính vào giá thành sản phẩm mới.
1.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
1.2.1 Mối quan hệ lao động tiền lương và các khoảc trích theo lương
Tại các doanh nghiệp ,hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.Bởi vì cách trả
thù lao lao động thường không thống nhất ,do tiền lương được sử dụng như một
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích lợi ích vật chất ,tăng năng suất lao động.Vì thù
lao lao động (chi phí nhân công ) là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm
,dịch vụ nên các doanh nghiệp phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả
nhằm tiết kiệm chi phí ,góp phần hạ giá thành sản phẩm.Tổ chức hạch toán lao
động tiền lương là một biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và tiền
lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp ,thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ
luật lao động ,tăng năng suất và hiệu quả công tác . Đồng thời nó còn tạo cơ sở
để xác định giá thành sản phẩm.Việc tính toán chính xác chi phí nhân công còn
là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phai nộp cho ngân sách nhà nước và
các cơ quan phúc lợi xã hội .
Để đáp ứng nhu cầu trên ,hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh
nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phản ánh kịp thời ,chính xác số lượng ,thời gian và kết quả lao động
Tính lương và các khoản trích theo lương , đồng thời phân bổ chi phí nhân
công cho các đối tượng sử dụng lao động một cách chính xác ,phục vụ cho việc
tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm .
Lập báo cáo về lao động ,tiền lương , đồng thời điều hành phân tích tình
hình quản lý sử dụng số lượng ,thời gian và kết quả lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo
lương
Để đảm bảo cung cấp thông tin lịp thời cho quản lý , đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau :
*Phân loại lao động hợp lý : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại
khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết phải tiến
hành phân loại khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và
hạch toán thường được theo các tiêu thức sau :
- Phân theo thời gian lao động : Toàn bộ lao động có thể chia thành lao
động thường xuyên trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn)
và lao động tạm thời ,mang tính thời vụ .Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp nắm được tổn số lao động của mình ,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi
dưỡng ,tuyển dụng và huy động khi cần thiết . Đồng thời xác định các khoản
nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
-Phân loại quan hệ với quá trình sản xuất :
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất ,có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ
,dịch vụ.Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị máy móc để
sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ), những người phục vụ sản
xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ,sơ chế nguyên vật liệu
trước khi đưa vào dây chuyền …)
+ Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp .Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức
,chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật),nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo ,tổ
chức ,quản lý hoạt động SXKD như giám đốc ,phó giám đốc kinh doanh ,cán bộ
các phòng ban kế toán ,thống kê…) nhân viên quản lý hành chính ( những người
làm công tác tổ chức ,nhân sự,văn thư , đánh máy ,quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động .Từ đó ,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc ,tinh giảm bộ máy gián tiếp.
*Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Theo cách này ,toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại
:
+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất,chế biến : bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên
phân xưởng …
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,lao vụ ,dịch vụ như nhân viên bán hàng
,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường …
+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý : là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các
nhân viên quản lý kinh tế ,nhân viên quản lý hành chính …
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời ,chính xác ,phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động ,tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng .
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương có hiệu quả ,kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng ,chất lượng
thời gian và kết quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương
và các khoản trích theo lương cho người lao động trong doanh nghiệp ,kiểm tra
tình hình huy động và sử dụng lao động ,việc chấp hành chính sách chế độ về
lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương ,tình hình sử dụng quỹ lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ ,
đúng chế đọ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương ,mở sổ thẻ kế toán ,hạch
toán lao động ,tiền lương dung chế độ , đúng phương pháp .
Tính toán phân bổ chính xác , đúng đối tượng chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương và chi phí SXKD của các bộ phận , đơn vị sử dụng lao
động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền
lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp ,ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách ,chế độ về lao động ,tiền
lương và các khoản trích theo lương.
1.4 Các hình thức tiền lƣơng ,quỹ tiền lƣơng ,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
1.4.1 Các hình thức tiền lương :
Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp
đồng lao động ,người lao động phải tuân theo cam kết đã kí trong hợp đồng
.Doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của người lao động trong đó có tiền lương và
các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định ,nhà nước khống
chế mức lương tối thiểu ,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập.Việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp
được thực hiện theo các hình thức tiền lương sau:
+ Hình thức thời gian
+ Hình thức lương sản phẩm
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động ,có tác dụng đòn bẩy kinh tế ,khuyến khích người lao động chấp
hành kỷ luật lao động , đảm bảo ngày công ,giờ công và năng suất lao động.
- Hình thức tiền lương thời gian : Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc hoặc chức danh và thang
lương theo quy định.Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp ,tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách : Lương
thời gian giản đơn va lương thời gian có thưởng .
-Lương thời gian giản đơn :là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian giản đơn được chia thành :
+ Lương tháng : Tiền lương trả cho người lao động theo thang lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tháng thương được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính ,quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày : Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ .Lương ngày làm căn cứ để tính tợ cấp BHXH phải trả công
nhân viên tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học
tập,trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ : Được tính bắng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ .Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm
thêm giờ .
Lương thời gian có thưởng : là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực
tế ,tuy nhiên nó còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương với chất
lượng,và kết quả lao động .Vì vậy ,doanh nghiệp cần phải kết hợp với các biện
pháp khuyến khích vật chất ,kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho
người lao động tự giác làm việc ,làm việc có lỷ luật và năng suất cao.
- Hình thức lương sản phẩm :
Theo hình thức này ,tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng ,chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc công việc đã làm xong được
nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định
mức lao động , đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm công việc hoặc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương sản phẩm gồm :
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp :Là hình thức tiền lương trả cho người
lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm
chất và đơn giá lương sản phẩm ( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn
thành). Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng ) sản xuất
như : công nhân vận chuyển nguyên vật liệu ,thành phẩm ,bảo dưỡng máy móc
thiết bị.Trong các trường hợp này ,căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực
tiếp (công nhân trực tiếp sản xuất ) để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất
.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Là kết hợp trả lương theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm
vật tư,thưởng tăng năng suất lao động ,nâng cao chất lượng sản phẩm )
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo lỷ lệ luỹ tiến cắn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.Hình thức
này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng cần thiết phải đẩy nhanh tiến
độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến ,phá vỡ định mức
lao động cũ .
+ Trả lương khoán theo sản phẩm cưối cùng : Tiền lương được tính theo
đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng .Hình thức
tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
+ Trả lương theo hình thức tập thể : Theo hình thức này trước hết tính tiền
lương cho cả tập thể ( tổ) sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập
thể theo các phương pháp sau:
- Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp
bậc kỹ thuật : Theo phương pháp này tiền lương sản phẩm tập thể được chia làm
2 phần:
* Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia cho từng
người theo hệ số lương cấp bậc (hoặc mức lương cấp bậc) và thời gian làm việc
thực tế của từng người.
* Phần tiền lương sản phẩm còn lại được chia theo kiểu bình công chấm
điểm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công việc được giao và
có sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể.
+ Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm: áp dụng trong
trường hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng
suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và
sức khoẻ quyết định.
Hình thức tiền lương sản phẩm quán triệt được các nguyên tắc phân phối
theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng là kết quả lao động,
do đó kích thích người lao động trong công việc nâng cao năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm.
*) Đối với phụ cấp trách nhiệm (PCTN) thì được tính theo tỷ lệ quy định so
với tổng tiền lương sản phẩm. ở các tổ may thì chỉ có 3 người được hưởng
PCTN đó là: tổ trưởng ( 0,5%), nhân viên kỹ thuật(0,25%), thu hoá(0,25%). So
với tổng tiền lương sản phẩm của cả tổ.
Các khoản tiền thưởng, tiền ăn ca... được tập hợp theo thực tế phát sinh.
*) Các khoản trích theo lương:
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được trích
theo tiền lương của công nhân sản xuất theo chế độ quy định.
Cuối tháng kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo
tỷ lệ sau:
- 15% BHXH được tính theo lương cấp bậc
- 2% BHYT được tính theo lương cấp bậc
- 2% KPCĐ được tính theo lương thực tế( lương sản phẩm)
1.4.2 Quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.4.2.1 Quỹ lương.
Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương
thời gian, lương sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dậy
nghề, phu cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa
học – kỹ thuật có tài năng.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép....
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 02 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp (Phụ cấp
làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ...) Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ
chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp, nghỉ vì
ngừng s