Khi các q uan hệ kinh tế được t hiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp giữa các chủ thể kinh
doanh, t hì việc x ác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài phạm vi của một chủ thể riêng lẻ, mà được
tính trong lợi ích chung của cả tập đoàn hay n hóm liên kết. Với môi trường cạnh tranh ngày càng g ay
gắt, câu hỏi làm sao để lợi ích tổng thể đạt tối ưu luôn được đặt ra với các chủ thể kinh doanh.
Chuyển giá được xem là một lời giải cho bài toán lợi ích mà ở đó nhà đầu tư k hông cần thêm vốn h ay
mở rộng sản xuất. Đơn giản vì phương cách này giúp họ giảm tổng nghĩa vụ thuế. T ừ đó lợi nhuận
sau thuế sẽ gia tăng.
Chuyển giá chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng 10 năm nhưng thời gian gần đây, các
hành vi chuyển giá để né, trốn thuế đang diễn ra k há phức tạp tại Việt Nam. Hành vi này không
những tạo ra nhiều rủi ro cho DN mà còn ảnh hưởng đến chính s ách chung kêu gọi v à ưu đãi đầu tư
của C hính phủ, tạo ra một thị trường cạnh tranh k hông lành mạnh. Vì thế, từ năm 2 012, Việt Nam đặt
nhiều trọng t âm vào việc phòng v à chống hành vi chuyển giá. Bài tiểu luận n ày sẽ khái quát về quá
trình chuyển giá của Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp để khắc phục vấn đề chuyển giá.
Bài tiểu luận chia thành 3 phần:
Phần I: Tổng quan về chuyển giá.
Phần II: Thực trạng về chuyển giá ở Việt Nam.
Phần III: Khó khăn v à giải ph áp k hắc phục vấn đề chuyển giá ở Việt Nam.
18 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2318 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Khái quát về quá trình chuyển giá của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Đề tài môn học
Phân tích chính sách thuế
Khái quát về quá trình chuyển giá
của Việt Nam
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
HV: NGUYỄN HOÀNG TÍN
LỚP: NGÂN HÀNG – ĐÊM 6 – K20
TP.Hồ Chí Minh - Tháng 08 Năm 2012
1
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................4
I. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ: .............................................................................5
1. Khái niệm:................................................................................................................5
2. Các nhân tố thúc đẩy hoạt động chuyển giá: .........................................................5
2.1. Giá cả: ......................................................................................................................5
2.2. Tỷ giá: .......................................................................................................................5
2.3. Hoạt động liên doanh liên kết: .................................................................................6
2.4. Lạm phát:..................................................................................................................6
2.5. Tình hình kinh tế - chính trị:.....................................................................................6
3. Các hình thức chuyển giá: ......................................................................................6
3.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn ..........................6
3.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản vô
hình) .................................................................................................................................... 6
3.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác
trong liên doanh với giá cao ...............................................................................................6
3.4. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý....7
3.5. Thực hiện chuyển g iá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa ....................7
3.6. Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ từ công ty mẹ .............................................7
3.7. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn .....................................................7
4. Tác động của chuyển giá: .......................................................................................8
4.1. Đối với công ty đa quốc gia: ....................................................................................8
4.2. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư:...........................................................................8
4.3. Đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư: ..........................................................................9
II. THỰC TRẠNG VỀ C HUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM: .................................................9
1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá: ..............................................9
2. Tổng quan về hoạt động chuyển giá ở Việt Nam: ................................................10
3. Một số trường hợp chuyển giá điển hình: ...........................................................11
3.1. Chuyển giá thông qua giá trị vốn góp: ...................................................................11
3.2. Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ:......................................................11
3.3. Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường: ...............................................11
2
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
3.4. Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất:..........................................................13
3.5. Chuyển giá thông qua chi trả hoa hồng đại lý: ......................................................14
III. KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP KH ẮC PHỤC VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY: ...............................................................................................................15
1. Khó khăn ................................................................................................................15
2. Giải pháp khắc phục: ............................................................................................15
KẾT LUẬN...............................................................................................................................17
3
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Khi các quan hệ kinh tế được t hiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp giữa các chủ thể kinh
doanh, t hì việc xác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài phạm vi của một chủ thể riêng lẻ, mà được
tính trong lợi ích chung của cả tập đoàn hay nhóm liên kết. Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, câu hỏi làm sao để lợi ích tổng thể đạt tối ưu luôn được đặt ra với các chủ thể kinh doanh.
Chuyển giá được xem là một lời giải cho bài toán lợi ích mà ở đó nhà đầu tư không cần thêm vốn hay
mở rộng sản xuất. Đơn giản vì phương cách này giúp họ giảm tổng nghĩa vụ thuế. T ừ đó lợi nhuận
sau thuế sẽ gia tăng.
Chuyển giá chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng 10 năm nhưng thời gian gần đây, các
hành vi chuyển giá để né, trốn thuế đang diễn ra khá phức tạp tại Việt Nam. Hành vi này không
những tạo ra nhiều rủi ro cho DN mà còn ảnh hưởng đến chính s ách chung kêu gọi và ưu đãi đầu tư
của C hính phủ, t ạo ra một thị trường cạnh tranh không lành mạnh. Vì thế, từ năm 2012, Việt Nam đặt
nhiều trọng t âm vào việc phòng và chống hành vi chuyển giá. Bài tiểu luận này sẽ khái quát về quá
trình chuyển giá của Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp để khắc phục vấn đề chuyển giá.
Bài tiểu luận chia thành 3 phần:
Phần I: Tổng quan về chuyển giá.
Phần II: Thực trạng về chuyển giá ở Việt Nam.
Phần III: Khó khăn và giải pháp khắc phục vấn đề chuyển giá ở Việt Nam.
4
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
I. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ:
1. Khái niệm:
Chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị mua
bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tài sản trong quan hệ giữa các bên liên kết nhằm tối t hiểu hóa t ổng số
thuế phải nộp của các đối tác liên kết.
Hành vi đó có đối tượng tác động là giá cả và được t hực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế
về mua bán hàng hoá, tài sản, cung cấp dịch vụ.
Các đối tác liên kết ở đây có thể là:
- Các công ty thành viên trong một công ty đa quốc gia. Công ty đa quốc gia (MNC) là
công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch v ụ không chỉ giới hạn bởi
phạm vi lãnh thổ của một quốc gia mà mở rộng ra ít nhất tại hai quốc gia.
- Các công ty hoặc đơn v ị thành viên trong một tổng công ty, công ty.
- Các công ty độc lập mà chủ sở hữu của chúng có mối quan hệ đặc biệt, thường là mối
quan hệ thân nhân.
2. Các nhân tố thúc đẩy hoạt động chuyển giá:
2.1. Giá cả:
Sự tác độn g lên giá cả giúp các chủ thể kinh doanh thay đổi giá trị mua bán, trao đổi
hàng hóa, dịch v ụ, tài sản trong quan hệ giữa các bên liên kết. Giá cả có thể xác định lại trong
những giao dịch xuất phát từ ba lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hoàn toàn có
quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ hoàn t oàn có quyền mua hay bán hàng
hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên sự khác biệt
về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích không làm t hay
đổi l ợi ích toàn cục.
Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm liên kết
không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ.
Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều ti ết cao sang nơi bị điều
tiết thấp hơn và ngược l ại. Tồn t ại sự khác nhau về chính sách thuế của các quốc gia là điều
không tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng như sự hiện
hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tất yếu. Chênh l ệch mức độ điều tiết thuế vì thế hoàn
toàn có thể xảy ra.
2.2. Tỷ giá:
5
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
Với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, MNC rút vốn đầu tư ở quốc gia mà
họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai. Như vậy lúc này ngoài lợi
nhuận thu được, MNC còn thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch do sự biến động có lợi
về tỷ giá.
2.3. Hoạt động liên doanh liên kết:
Nhằm tăng cường tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên k ết, MNC định giá thật
cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ để n ắm quyền quản lý.
2.4. Lạm phát:
MNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn số vốn đầu
tư và lợi nhuận trong điều k iện đồn g tiền n ước đang đầu tư bị mất giá.
2.5. Tình hình kinh tế - chính trị:
MNC sẽ thực hiện chuyển giá để chống lại các tác độn g bất lợi của các chính sách kinh
tế ở nước đang đầu tư, mặt khác hoạt độn g chuyển giá làm giảm các khoản lãi dẫn đến giảm
áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động.
3. Các hình thức chuyển giá:
Tùy vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNC s ử dụng các biện pháp khác nhau để
thực hiện chuyển giá nhằm tối đa l ợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
3.1. Chuyển giá t hông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
Việc nâng giá trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên phía có ý nâng giá
trị góp vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt dộng của dự án
liên doanh sẽ gia tăng. Ngoài ra, khi dự án kết thúc hoạt động thì tỷ lệ trị giá tài sản được chia
cao hơn. Đối với các công ty có 100% vốn đầu tư nước n goài thì việc n âng tài sản góp vốn sẽ
giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng n ăm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng mức khấu
hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư:
Nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm t hiểu rủi ro đầu tư.
Giảm mức thuế T NDN phải đóng cho nước tiếp nhận đầu tư.
3.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản vô hình)
Việc định giá chính xác được tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức khó, lợi dụng việc này
mà các M NC chủ ý t hổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công thức pha chế, chuyển giao công
nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên. Một số trường hợp phía góp vốn bằng tài sản vô hình
có xuất trình giấy chứng nhận của công t y kiểm t oán nhưng độ tin cậy, trung thực của các giấy chứng
nhận này rất khó kiểm định.
3.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác trong liên
doanh với giá cao
6
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài thông qua việc thanh toán tiền
hàng nhập khẩu. Ngoài ra, việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí sản xuất tăng, dẫn tới lợi
nhuận chịu thuế T NDN giảm.
Như vậy việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm liên kết
không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua
việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và
ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của các quốc gia l à điều không tránh khỏi do chính
sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng như s ự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế
là điều tất yếu. Chênh lệch mức độ điều tiết thuế vì thế hoàn toàn có thể xảy ra.
3.4. Chuyển giá t hông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản l ý
Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một số đối tác liên
doanh còn bị ép nhận chuyển giá với chi phí rất cao nhưng hiệu quả lại thấp. Chi phí này phía liên
doanh nước chủ nhà gánh chịu. M ột số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao,
ngoài ra còn phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý. Ở một số
trường hợp cũng có hiện tượng chuyển giá ở khâu này khi công ty cung cấp nguồn nhân lực cũng là
công t y con của cùng một tập đoàn. Một số trường hợp còn thực hiện chuyển giá thông qua hình t hức
đào tạo ở nước ngoài: cử chuyên viên, công nhân sang học tập, thực tập tại công ty mẹ với chi phí
cao. Một hình thức chuyển giá của công ty có vốn FDI là trả l ương, chi phí cho chuyên gia tư vấn
được gởi đến từ công ty mẹ. Loại hình tư vấn này rất khó xác định số lượng và chất lượng để xác định
chi phí cao hay thấp. Lợi dụng điều này, nhiều công t y FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất
là chuyển lợi nhuận về nước dưới danh nghĩa l à phí dịch vụ tư vấn.
3.5. Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa
Khi thuế nhập khẩu cao thì công ty mẹ bán nguyên liệu, hàng hóa với giá thấp nhằm tránh
nộp thuế nhập khẩu nhiều. Trong trường hợp này, công ty mẹ sẽ t ăng cường hoạt động tư vấn, huấn
luyện, hỗ trợ tiếp thị với giá cao để bù đắp lại hoặc mua l ại s ản phẩm với giá thấp. Đối với hàng hóa
nhập khẩu mà t huế suất thấp, thì công ty ký hợp đồng nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí để
tránh thuế.
3.6. Chuyển giá t hông qua hình thức tài trợ từ công ty mẹ
Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý như dùng
nguồn vốn vay t ừ công ty mẹ để tài trợ cho tài s ản cố định và t ài sản đầu tư dài hạn mà không t ăng
vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ
giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi nhuận về nước dưới dạng l ãi vay, chi phí bảo lãnh vay
vốn để tránh thuế, tránh lỗ do chênh l ệch tỷ giá về sau.
3.7. Chuyển giá t hông các trung tâm tái t ạo hóa đơn
Là hình thức mà hàng hóa được xuất bán từ nhà s ản xuất tới công ty phân phối nhưng các hóa
đơn chứng từ thì lại được làm mới qua một đơn vị trung gian khác. Đơn vị trung gian này có chức
7
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
năng điều chỉnh lại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất. Hình thức này thường xảy ra t rong ngành dược
phẩm.
4. Tác động của chuyển giá:
4.1. Đối với công t y đa quốc gia:
Tích cực:
Chuyển giá đảm bảo cho họ thu được các lợi ích như giảm thiểu nghĩa vụ thuế, tối đa hoá l ợi
nhuận do sử dụng các cơ sở phụ t huộc, các bên liên kết tại những nơi có thuế thấp hoặc đang
được ưu đãi thuế.
Chuyển giá cũng cho phép họ dễ dàng chuyển vốn đầu tư hoặc lợi nhuận về nước hoặc
chuyển ra nước ngoài (ngay cả trường hợp bên liên kết do họ nắm giữ vốn đầu tư đang báo
cáo l ỗ), nhất là đối với những nước áp dụng chính sách tiền tệ t hắt chặt.
Chuyển giá, nhất là những trường hợp kết hợp với chính sách tài trợ quảng bá cho cơ sở phụ
thuộc, bên liên kết ngoài lãnh thổ sẽ giúp cho các tập đoàn đa quốc gia nhanh chóng chiếm
lĩnh thị t rường.
Những trường hợp góp vốn đầu tư bằng thiết bị máy móc, các doanh nghiệp (DN) đầu não
cũng dễ dàng thay đổi, hiện đại hoá công nghệ thông qua việc bán thanh lý các thiết bị lạc
hậu, công nghệ lỗi thời với giá cao cho DN t rong cùng tập đoàn hoặc DN l à cơ sở đầu tư của
mình tại nước khác.
Chuyển giá được tiến hành và thông qua bên DN liên kết ở nước ngoài, do đó nó cũng cho
phép DN đầu não giảm thiểu được các rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm, rủi ro về t ỷ
giá,…
Tiêu cực: Nếu bị các quốc gia phát hiện và thực hiện chế tài thì các MNC phải chịu một khoản
phạt rất lớn, bị rút giấy phép kinh doanh tại quốc gia đó hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng trên
thương trường quốc tế dẫn t ới sự chú ý nhiều và chặt chẽ hơn của các cơ quan thuế ở những nước
MNC đi đầu tư s au đó.
4.2. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu t ư:
Tích cực: Khi có hoạt động chuyển giá ngược, do nước thu hút đầu t ư có mức thuế thu nhập t hấp
làm t ăng thu nhập cho nước tiếp nhận vốn.
Tiêu cực: Chuyển giá xảy ra không chỉ ở doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ mà còn xảy ra ở cả
doanh nghiệp có lãi và hoà vốn với mức độ khác nhau thông qua hai hình thức là chuyển giá lãi và
chuyển giá lỗ.
Chuyển giá lãi: Thông qua quá trình xin chuyển đổi thành công ty cổ phần. Không ít doanh
nghiệp đã định giá không xác thực tài sản, làm tăng l ợi nhuận để niêm yết sàn giao dịch
chứng khoán đồng thời l àm cho giá t rị cổ phiếu cao khi niêm yết; lợi dụng việc chuyển đổi để
"tư bản hoá t ài s ản", bán bớt cổ phần, thậm chí chuyển toàn bộ vốn ra khỏi Việt Nam; làm gia
tăng lượng cung, gây mất cân đối nghiêm trọng về cung-cầu t rên thị trường chứng khoán, ảnh
8
Th c tr ng chuy n giá t i Vi t Nam và gi i pháp kh c ph c GVHD: PGS. TS Nguy n Ng c Hùng
hưởng đến cán cân thanh toán, đặc biệt là dòng vốn F DI thực vào và chuyển ra khỏi Việt
Nam.
Chuyển giá l ỗ: chuyển giá thông qua việc nâng cao giá t rị tài sản góp vốn; chuyển giá thông
qua mua bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm với công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty
liên kết; chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ, phí quản lí, phí bản quyền, phí hỗ trợ kỹ
thuật; chuyển giá thông qua nâng chi phí cho vay, bảo lãnh; chuyển giá thông qua trả lương,
đào tạo, chi phí quảng cáo, bán hàng; chuyển giá thông qua việc điều phối thu nhập giữa các
bên li ên kết; chuyển giá thông qua các nhà thầu.
Vì t hế, chuyển giá có thể gây ra những thiệt hại cho nền kinh tế như gây thất thu ngân sách nhà
nước, tăng nhập siêu, làm méo mó môi trường đầu tư, làm sai lệch về tình hình tài chính của doanh
nghiệp (chuyển gia lãi). Mặt khác, chuyển giá cũng cho phép DN đầu não nước ngoài nhanh chóng
thôn tính đối t ác s ở tại với chi phí thấp.
4.3. Đối với quốc gia xuất khẩu đầu t ư:
Tích cực: Nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện cán cân
thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của các công ty mẹ tốt hơn về hình thức thì
cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội: đóng góp nhiều thuế hơn cho nhà nước, tác động
tốt t ới tăng t rưởng GNP của nước xuất khẩu vốn đầu tư. Ngoài ra còn giảm t hiểu ô nhiễm do không
phải sản xuất ở trong nước, tìm kiếm t hêm được những nguồn lực mới.
Tiêu cực: Nếu t huế s uất ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư t hấp hơn thuế suất ở chính quốc, sẽ l àm
cho các nước xuất khẩu đầu tư bị mất cân đối trong kế hoạch thuế của nước này do việc t hất thu một
khoản thu nhập từ thuế, đồng thời có thể gặp khó khăn về vốn đầu tư trong nước do nguồn vốn của
khu vực tư nhân có thiên hướng chảy đến những nước tiếp nhận đầu tư có mức thuế thấp hơn. Mục
tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia này sẽ gặp một số khó khăn nhất định do việc các dòng
vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn quản lý của chính phủ.
II. THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM:
1. Cơ s ở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá:
Hành vi chuyển giá ở Việt Nam xuất hiện cùng với s ự gia tăng các doanh nghiệp FDI. C ách đây
khoảng 15 năm nó đã đặt ra cho các nhà quản lý một bài toán phải giải quyết. Động thái đầu tiên đánh
dấu sự vào cuộc hóa giải vấn đề chuyển giá chính là sự ra đời của Thông t ư 74/1997/TT-BTC hướng
dẫn về thuế đối với nhà đầu