Tiểu luận Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án

Xã hội Việt Nam càng phát triển, khối lượng tài sản thuộc sở hữu tư nhân có giá trị ngày càng cao và quyền sở hữu cá nhân được luật pháp công nhận và bảo vệ, vấn đề thừa hưởng tài sản (thừa kế) luôn là một trong những các vấn đề gây tranh cãi do xung đột quyền lợi giữa các bên tham gia quan hệ và vấn đề này luôn là đề tài nóng cần tìm hiểu, xử lý khéo léo vì các quan hệ này có một đặc trưng đó là hầu hết các đối tượng tham gia quan hệ thừa kế đều có một điểm chung là ít nhiều có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Tại Điều 58 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân". Từ pháp lệnh thừa kế năm 1990 đến BLDS năm 1995, BLDS năm 2005, BLDS năm 2009. Việc phải cân nhắc giữa giá trị vật chất và giá trị đạo đức là một trở ngại lớn cho các luật sư khi tham gia bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng tham gia quan hệ này khi phát sinh tranh chấp. Với các quy định cụ thể - rõ ràng - chặc chẽ của hệ thống pháp luật Việt Nam về thừa kế trong Bộ luật dân sự năm 2009 - Luật Hôn nhân Gia đình năm 2002 ít nhiều cũng đã giải quyết tốt vấn đề này. Tuy nhiên không ít những trường hợp phát sinh khiến các cơ quan tham gia giải quyết phải đau đầu do các quan hệ này khá phức tạp và ít nhiều do nhận thức của người dân về pháp luật cũng như việc hiểu biết các quy định này còn thấp và một phần do giá trị đạo đức của người Việt Nam theo truyền thống cũng ngăn cản không ít đến việc giải quyết các vấn đề có liên quan

pdf33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận học phần dân sự Tiểu luận Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 1 Tiểu luận học phần dân sự Mục lục Mở đầu……………………………….............…………………………………………..03 Chương 1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG BỘ LUẬT DÂN NĂM 2009………………………….………..…..05 1. Khái niệm - mục đích - ý nghĩa kỹ năng của luật sư hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự………..……………………………05 1.1. Khái niệm khởi kiện vụ án dân sự…………………….…….…….…….05 1.2. Khái quát chung về thừa kế và tranh chấp thừa kế………..…………06 1.3. Mục đích - ý nghĩa kỹ năng của luật sư trong hỗ trợ khách hàng khởi kiện vụ án dân sự…………………………..………………………..……………06 2. Chế định thừa kế trong Bộ Luật dân sự năm 2009……………………07 2.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế……………………………….…….…..08 2.2. Người thừa kế……………………………………………………………….08 2.3. Di sản thừa kế……………………………………………..………………..10 2.4. Di chúc……………………………………………………………………….11 2.5. Thời hiệu khởi kiện vụ án thừa kế………..……………………………..12 Chương 2. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG KHỞI KIỆN TRANH CHẤP THỪA KẾ RA TÒA ÁN...……..13 1. Kỹ năng tiếp xúc khách hàng……………………………….……………. 13 1.1. Luật sư cần biết rõ về thân chủ…………………………………………..14 1.2. Trao đổi với khách hàng về nội dung tranh chấp..............................15 1.3. Tư vấn cho khách hàng về việc có khởi kiện hay không………...…..16 1.3.1. Về chủ thể khởi kiện………………….……………………………16 Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 2 Tiểu luận học phần dân sự 1.3.2. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ việc……………….……16 1.3.3. Về thời hiệu khởi kiện…………………………………….……….17 1.3.4. Điều kiện về hòa giải ở cơ sở đối với tranh chấp thừa kế có liên quan đến quyền sử dụng đất……………………………..………………...19 1.4. Nghiên cứu, thu thập chứng cứ và xác định các quan hệ pháp luật trước khi khởi kiện......................................................................................20 1.4.1. Nghiên cứu, thu thập chứng cứ …………………………………20 1.4.2. Xác định di sản tranh chấp thừa kế……………………………..21 1.4.3. Các chế định áp dụng khi bảo vệ quyền, lợi ích cho khách hàng trong các vụ việc tranh chấp thừa kế theo di chúc……………….....….…....21 1.4.4. Các chế định áp dụng khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong vụ việc tranh chấp thừa kế theo pháp luật………….22 2. Giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện………..……………...……24 2.1. Khái niệm về hồ sơ khởi kiện..............................................................24 2.2. Hướng dẫn khách hàng viết đơn khởi kiện…...…..…………...………24 2.3. Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ………………………..………………….….27 2.4. Hồ sơ khởi kiện…………………………..………………..………………..27 2.5. Sắp xếp các giấy tờ trong hồ sơ khởi kiện……………………..……….28 3. Hướng dẫn khách hàng thủ tục nộp hồ sơ tại Tòa án…………..…....29 KẾT LUẬN…………………..……………………………………….………….31 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………32 Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 3 Tiểu luận học phần dân sự Mở đầu Xã hội Việt Nam càng phát triển, khối lượng tài sản thuộc sở hữu tư nhân có giá trị ngày càng cao và quyền sở hữu cá nhân được luật pháp công nhận và bảo vệ, vấn đề thừa hưởng tài sản (thừa kế) luôn là một trong những các vấn đề gây tranh cãi do xung đột quyền lợi giữa các bên tham gia quan hệ và vấn đề này luôn là đề tài nóng cần tìm hiểu, xử lý khéo léo vì các quan hệ này có một đặc trưng đó là hầu hết các đối tượng tham gia quan hệ thừa kế đều có một điểm chung là ít nhiều có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Tại Điều 58 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân". Từ pháp lệnh thừa kế năm 1990 đến BLDS năm 1995, BLDS năm 2005, BLDS năm 2009. Việc phải cân nhắc giữa giá trị vật chất và giá trị đạo đức là một trở ngại lớn cho các luật sư khi tham gia bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng tham gia quan hệ này khi phát sinh tranh chấp. Với các quy định cụ thể - rõ ràng - chặc chẽ của hệ thống pháp luật Việt Nam về thừa kế trong Bộ luật dân sự năm 2009 - Luật Hôn nhân Gia đình năm 2002 ít nhiều cũng đã giải quyết tốt vấn đề này. Tuy nhiên không ít những trường hợp phát sinh khiến các cơ quan tham gia giải quyết phải đau đầu do các quan hệ này khá phức tạp và ít nhiều do nhận thức của người dân về pháp luật cũng như việc hiểu biết các quy định này còn thấp và một phần do giá trị đạo đức của người Việt Nam theo truyền thống cũng ngăn cản không ít đến việc giải quyết các vấn đề có liên quan. Xuất phát từ thực tiễn tranh chấp về thừa kế và những quy định pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay cũng như việc chính bản thân người luật sư phải thể hiện và khẳng định mình trong hoạt động nghề nghiệp, không ngừng trau dồi đạo Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 4 Tiểu luận học phần dân sự đức, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, cập nhật kiến thức chuyên môn để đáp lại sự kỳ vọng của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội, tôi xin chọn đề tài "Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án" làm bài tiểu luận. Qua đề tài tiểu luận này, mặc dù còn rất nhiều khiếm khuyết và thiếu sót, tôi cũng muốn góp một vài ý kiến nhỏ vào việc nâng cao kỹ năng của luật sư trong giai đoạn khởi kiện án tranh chấp thừa kế; đồng thời cũng chính là tạo điều kiện cho luật sư và nghề luật sư ngày càng vươn lên tầm cao mới, xứng đáng là một nghề được xã hội tôn vinh. Bố cục của tiểu luận. Với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu như đã trình bày, kết cấu của tiểu luận ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm 2 chương: Chương 1. Những nội dung cơ bản về chế định thừa kế trong Bộ Luật dân sự năm 2009. Chương 2. Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng khởi kiện tranh chấp thừa kế ra Tòa án. Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 5 Tiểu luận học phần dân sự Chương 1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG BỘ LUẬT DÂN NĂM 2009 1. Khái niệm - mục đích - ý nghĩa kỹ năng của luật sư hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự. 1.1. Khái niệm khởi kiện vụ án dân sự. Căn cứ vào Điều 161 và 162 BLTTDS quy định về quyền khởi kiện thì khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ tư cách chủ thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng họ có quyền và lợi ích bị xâm phạm hoặc việc các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội theo luật định khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước. Khởi kiện vụ án dân sự là một hoạt động tố tụng mang tính chất tiên phong trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Khởi kiện vụ án dân sự đối với các đương sự là giai đoạn đầu tiên thể hiện ý chí của đương sự muốn được Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm. Về thực chất, đây là giai đoạn quyết định về những điều kiện phát sinh một vụ án dân sự tại Tòa án. Có nghĩa giai đoạn này đòi hỏi phải xác định các điều kiện khởi kiện một cách chính xác, rõ ràng và hợp pháp để tránh thiếu sót, sai về mặt nội dung và hình thức dẫn đến việc Tòa án không thụ lý vụ án, gây phiền hà, tốn kém cho các đương sự. Về phương diện kỹ năng của luật sư, hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự là một hoạt động gồm những kỹ năng nghề nghiệp tiên quyết, quan trọng trong hoạt động tố tụng dân sự. Thực hiện đúng và đầy đủ những kỹ Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 6 Tiểu luận học phần dân sự năng trong giai đoạn khởi kiện, luật sư đã xem như có một hồ sơ đầy đủ, cơ bản của vụ án, nhằm tiết kiệm được thời gian, công sức và tạo được niềm tin, hy vọng cho khách hàng của mình trong những giai đoạn tố tụng tiếp theo. Đây cũng chính là yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công trong nghề nghiệp của một luật sư. 1.2. Khái quát chung về thừa kế và tranh chấp thừa kế. Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Pháp luật về thừa kế của Việt Nam quy định việc chuyển tài sản của người chết cho người khác theo hai hình thức: - Theo di chúc: tức là người có tài sản lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người khác. - Theo pháp luật: tức là việc người thừa kế được nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp và một số trường hợp đặc biệt khác mà pháp luật quy định. Tranh chấp thừa kế là những xung đột, mâu thuẫn, bất đồng được bộc lộ ra bên ngoài về quyền thừa kế, về việc thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản,… 1.3. Mục đích - ý nghĩa kỹ năng của luật sư trong hỗ trợ khách hàng khởi kiện vụ án dân sự. Cho đến thời điểm này, tranh chấp dân sự thực chất là một loại tranh chấp phổ biến và phức tạp trong thực tiễn giải quyết tranh chấp tại các cấp Tòa án. Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức và các chủ thể khác nhận thấy họ có quyền dân sự bị xâm phạm, thì pháp luật trao cho họ quyền được khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 7 Tiểu luận học phần dân sự pháp của họ, ghi nhận trong Điều 4, 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây xin được phép ghi là BLTTDS) năm 2005. Như vậy, khi phát sinh tranh chấp, đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình thông qua việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có liên quan, làm cơ sở cho yêu cầu khởi kiện. Đồng thời với việc được thực hiện quyền khởi kiện, cá nhân, cơ quan, tổ chức còn được pháp luật trao cho quyền được tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình (Điều 9- Bộ luật TTDS năm 2005). Việc tham gia của luật sư trong giai đoạn này có vai trò rất quan trọng trong việc giúp khách hàng xác định những thuận lợi và khó khăn của việc khởi kiện. Đây cũng là giai đoạn đầu tiên luật sư giúp khách hàng hiểu rõ bản chất pháp lý vấn đề tranh chấp và những yêu cầu của khách hàng, giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh thông qua việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện với những chứng cứ có liên quan làm cơ sở cho Tòa án thụ lý, giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự, đảm bảo công bằng xã hội. 2. Chế định thừa kế trong Bộ Luật dân sự. Chế định thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam. Hơn nữa trong những năm gần đây, số vụ việc tranh chấp về thừa kế luôn chiếm tỷ trọng trong các tranh chấp dân sự và có tính phức tạp cao. Bởi vậy, việc nghiên cứu và nắm rõ các quy định pháp luật về thừa kế là một đòi hỏi cơ bản khi luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Nhìn chung, những nội dung cơ bản của chế định thừa kế được thể hiện qua các vấn đề sau: Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 8 Tiểu luận học phần dân sự 2.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế. Theo qui định tại Điều 636 Bộ Luật dân sự thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết. Nếu không xác định được chính xác ngày chết của người đó thì ngày bản án tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày mà người đó chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản. Việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế là yêu cầu đầu tiên của quan hệ thừa kế và đóng vai trò rất quan trọng. Vì tại thời điểm và địa điểm này sẽ xác định được người thừa kế của người chết, di sản mà người chết để lại, xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý, nơi thực hiện nghĩa vụ cũng như thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế. Đồng thời việc xác định chính xác địa điểm mở thừa kế còn đóng vai trò quan trọng khi xác định việc từ chối nhận di sản có hợp pháp hay không. Theo quy định Điều 645 BLDS “ việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; Người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, công chứng Nhà nước hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản”. 2.2. Người thừa kế. Để xác định được người thừa kế của người chết vào thời điểm người này chết, cần phải xác định được là người chết có để lại di chúc hay không. Nếu có di chúc thì người thừa kế sẽ được xác định theo di chúc. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không phát sinh được hiệu lực pháp luật thì Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 9 Tiểu luận học phần dân sự người thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật. Theo đó người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a. Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi ,mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. b. Hàng thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngọai, bà ngọai, anh ruột, chi ruột, em ruột của người chết. c. Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngọai của người chết ; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chồi nhận di sản ( Điều 679 ). Tuy nhiên trong một số trường hợp kể cả thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, thì những người sau đây không có quyền được hưởng thừa kế: - Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. - Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. - Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế nhằm hưởng một phần hoặc tòan bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền được hưởng. - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người để lại di sản. Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 10 Tiểu luận học phần dân sự Nhưng những người có hành vi này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản. Như vậy, người thừa kế có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức. Trường hợp người thừa kế là cá nhân thì cá nhân đó phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức, thì cơ quan, tổ chức phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (Điều 638 Bộ Luật Dân Sự). 2.3. Di sản thừa kế. Theo quy định tại Điều 637 di sản bao gồm: Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và được để lại thừa kế theo quy định tại phần thứ năm của BLDS. Một thực tế hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về di sản, dẫn đến tình trạng các vụ án thừa kế phải xét xử lại do xác định di sản không chính xác. Vậy hiểu thế nào mới chính xác và đầy đủ? Tại Điều 172 BLDS quy định “ tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có giá trị được bằng tiền và các quyền tài sản ”. Như vậy, quyền tài sản đã nằm trong khái niệm tài sản. Cho nên cần phải hiểu khái niệm di sản còn bao gồm cả các quyền tài sản như: quyền đòi bồi thường thiệt hại, quyền đòi nợ, quyền thừa kế giá trị, quyền sử dụng nhà thuê của nhà nước. Mặt khác, di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Do vậy, trong trường hợp người có tài sản để lại còn có cả nghĩa vụ về tài sản, thì thông thường phần nghĩa vụ này sẽ được thanh tóan bằng tài sản của người chết. Phần Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 11 Tiểu luận học phần dân sự còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế và được chia theo di chúc hay quy định của pháp luật. Theo đó, nghĩa vụ của người chết được thực hiện như sau: Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà mình đã nhận. Trong trường hợp di sản chưa được chia, thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo đúng thỏa thuận của những người thừa kế. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc, thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. 2.4. Di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng bị hủy bỏ. Trong trường hợp di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý; Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn. Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 12 Tiểu luận học phần dân sự Tuy nhiên, một di chúc dù bằng văn bản hay bằng miệng thì chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Người lập di chúc đã thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa đối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không phải trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Nếu việc lập di chúc có người làm chứng thì người làm chứng không phải là những người sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc gồm tất cả các hàng thừa kế theo Điều 679 BLDS. Người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Người chưa đủ 18 tuổi, hoặc đủ 18 tuổi nhưng người đó bị tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. 2.5. Thời hiệu khởi kiện vụ án thừa kế. Theo qui định tại Điều 648 Bộ Luật Dân Sự : “thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là mười năm, kể từ ngày mở thừa kế”. Trong thời hạn này, người thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án chia thừa kế, xác định quyền thừa kế của mình, truất quyền thừa kế của người khác. Hết thời hạn này, người thừa kế không còn quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo ngày xảy ra sự kiện người để lại di sản chết và do đó, thời điểm kết thúc là thời điểm kềt thúc ngày tương ứng 10 năm sau. Tuy nhiên phải hiểu thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định bằng giờ người để lại di sản chết, tại thời điểm đó xác định người thừa kế, di sản của người chết,… để bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế. Nguyễn Thanh Hùng – Lớp C – SBD 149 13 Tiểu luận học phần dân sự Như vậy, thừa kế là việc chuyển giao tài sản của một người sau khi người này chết cho những người khác theo qui định của pháp luật. Việc chuyển giao này có thể thực hiện theo di chúc, nếu người có tài sản đ
Luận văn liên quan