Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất"
.
"Đất đai là m ột trong những của cải quý nhất của loài người, nó tạo điều
kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đất"
.
Dưới góc độ chính trị- pháp lý, đất đai là một bộ phận không thể tách rời
của lãnh thổ quốc gia gắn liền với chủ quyền quốc gia. Nhưng mặt khác, nhà
nước là đại diện cho chủ quyền cuả quốc gia, để bảo vệ chủ quyền đó nhà nước
phải luôn luôn thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ đất đai khỏi có sự xâm
phạm của bên ngoài và bị kiệt quệ "Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ
nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà
còn là một bước tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ"
Chỉ có dưới chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm được các điều kiện làm cho đất
đai ngày càng phát triển được vai trò to lớn của nó. Dưới chủ nghĩa xã hội, việc
khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, trong đó có đất đai, phải bảo
đảm nguyên tắc phục vụ lợi ích của toàn xã hội. Vì thế, việc quản lý và sử dụng
tốt đất đai là nhiệm vụ của toàn xã hội. Mà trước hết là nhiệm vụ của mọi công
dân phải hiểu biết rõ về quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất đai theo pháp
luật đất đai.
14 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10331 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Luật đất đai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
Luật đất đai
2
MỤC LỤC
SƠ LƯỢC VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI ...................................................................... 4
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ........................................................................ 4
1. Chủ Thể Sử Dụng Đất .......................................................................................... 4
2. Khách Thể Quyền Sử Dụng Đất .......................................................................... 5
3. Nội Dung Của Chế Độ Sử Dụng Đất Đai ............................................................ 5
A. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Sử Dụng Đất Là Các Tổ Chức,
Hộ Gia Đình Và Cá Nhân Trong Nước: .......................................................... 5
B. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Tổ Chức Và Cá Nhân Nước Ngoài
(gọi tắt là người nứơc ngoài) ......................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 13
3
LỜI GIỚI THIỆU
"Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất" (1).
"Đất đai là một trong những của cải quý nhất của loài người, nó tạo điều
kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đất" (2).
Dưới góc độ chính trị- pháp lý, đất đai là một bộ phận không thể tách rời
của lãnh thổ quốc gia gắn liền với chủ quyền quốc gia. Nhưng mặt khác, nhà
nước là đại diện cho chủ quyền cuả quốc gia, để bảo vệ chủ quyền đó nhà nước
phải luôn luôn thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ đất đai khỏi có sự xâm
phạm của bên ngoài và bị kiệt quệ "Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ
nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà
còn là một bước tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ" (3).
Chỉ có dưới chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm được các điều kiện làm cho đất
đai ngày càng phát triển được vai trò to lớn của nó. Dưới chủ nghĩa xã hội, việc
khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, trong đó có đất đai, phải bảo
đảm nguyên tắc phục vụ lợi ích của toàn xã hội. Vì thế, việc quản lý và sử dụng
tốt đất đai là nhiệm vụ của toàn xã hội. Mà trước hết là nhiệm vụ của mọi công
dân phải hiểu biết rõ về quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất đai theo pháp
luật đất đai.
(1) Các - Mác- Angghen, tuyển tập, tập 23 trang 189, NXB Sự thật năm 1979
(2) Những quy định về quản lý và sử dụng ruộng đất, NXB Nông nghiệp năm 1980
(3) Các- Mác Tư bản, quyển 1, tập 2, trang 259- 260, NXB Sự thật năm 1979
4
SƠ LƯỢC VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI
Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất và tuyệt đối với đất đai, có đầy đủ các
quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt số phận pháp lý của đất đai. Các tổ
chức và cá nhân với tư cách là người sử dụng đất của Nhà nước thực hiện một
cách trực tiếp quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai. Mối quan hệ giữa nhà nước
với tư cách là người sở hữu và thống nhất quản lý toàn bộ đất đai trong cả nước
với người sử dụng đất làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp
luật đất đai. Mà quan hệ đất đai ở Việt Nam chủ yếu xoay quanh các mối quan
hệ này. Như vậy, có thể khái niệm rằng: Luật đất đai là một nghành luật độc lập
trong hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, là tổng hợp các quy phạm pháp luật
nhằm điều chỉnh những quan hệ đất đai hình thành trong quá trình chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt số phận pháp lý của đất đai, nhằm sử dụng nó đạt hiệu quả
kinh tế cao phù hợp với lợi ích của nhà nước và người sử dụng đất
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. CHỦ THỂ SỬ DỤNG ĐẤT
Chủ thể sử dụng đất là những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi tắt là ngời
sử dụng đất)được nhà nước giao đất hoặc nhà nước cho thuê đất để sử dụng, bao
gồm:
- Người sử dụng đất được nhà nước giao đất:
+ Các tổ chức kinh tế
+ Đơn vị vũ trang nhân dân
+ Cơ quan nhà nước
+ Các tổ chức chính trị, xã hội
+ Hộ gia đình và cá nhân
- Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngời Việt Nam định cư tại nớc ngoài
5
2. KHÁCH THỂ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Là một vùng đất nhất định mà nhà nước giao cho các chủ thể sử dụng đất.
Trên những diện tích đất đó nhà nước xác định mục đích sử dụng, phạm vi sử
dụng và thời gian sử dụng... Người sử dụng đất được quyền hướng tới việc khai
thác và hưởng các lợi ích vật chất thu được từ việc khai thác đó
3. NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất. Khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật đất đai, các tổ chức và cá nhân trở thành chủ thể mang
quyền và nghĩa vụ pháp lý. Quyền và nghĩa vụ của họ được pháp luật quy định
cụ thể, chặt chẽ và được coi là chuẩn mực để đảm bảo sự đúng đắn trong các
mối quan hệ giữa Nhà nứơc với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng
đất với nhau, đồng thời được coi là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của
người sử dụng đất trong việc thực hiện pháp luật đất đai
A. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Sử Dụng Đất Là Các Tổ Chức, Hộ Gia
Đình Và Cá Nhân Trong Nước:
* Quyền của người sử dụng đất
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác định quyền
sử dụng đất đai hợp pháp của ngời sử dụng. Đây là một trong những quyền rất
quan trọng, được người sử dụng đất rất quan tâm. Thông qua giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước (với tư
cách là chủ sở hữu đất đai)với các tổ chức và các cá nhân được nhà nước giao
đất cho sử dụng. Mặt khác, giấy chứng nhận còn có ý nghĩa xác định phạm vi,
giới hạn quyền và nghĩa vụ mà mỗi ngời sử dụng đất được phép thực hiện (ranh
giới sử dụng đất, thời hạn và mục đích sử dụng....)
Tổ chức và cá nhân nào sử dụng đất đai hợp pháp thì được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Cơ quan Nhà nứơc có
thẩm quyền còn xét và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất ổn định,
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn bao gồm nội dung pháp lý và nội
dung kinh tế, trong một số mối quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận có giá trị như một tấm "ngân phiếu"
6
- Hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất được giao
Thành quả lao động, kết quả đầu tư là những sản phẩm lao động hoặc đầu
tư của ngời sử dụng đất bao gồm:
+ Những tài sản gắn liền với đất như: nhà cửa, vật kiến trúc khác, cây
trồng....
+ Khả năng sinh lợi, lợi thế đợc tạo nên trong quá trình sử dụng đất như cải
tạo, khai phá, san lấp, tôn tạo.......
+ Sản phẩm thu hoạch từ cây trồng vật nuôi
Người sử dụng được pháp luật bảo hộ quyền hưởng một cách tuyệt đối tất
cả thành quả lao động và đầu tư trên đất được giao
- Chuyển quyền sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật
Thực chất của việc chuyển nhượng quyền sử dụng là nhà nước thông qua
việc công nhận tính hợp pháp của các hành vi tự điều chỉnh đất đai giữa những
người sử dụng để xác lập nên quyền sử dụng đất cho chủ thể mới mà không cần
thiết phải thông qua các thủ tục, trình tự thu hồi đất của người này giao cho
người kia
Việc chuyển quyền sử dụng đã được đề cập trong luật đất đai năm 1988 và
chỉ giới hạn trong các trường hợp sau đây:
- Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập doàn sản xuất nông, lâm
nghiệp
- Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông, lâm nghiệp và cá nhân thoả thuận
đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất
- Khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên
trong hộ của người đó vẫn còn tiếp tục sử dụng đất đó
Tuy nhiên, các quy định trên đây không đáp ứng được đòi hỏi phát sinh từ
thực tế cuộc sống đó là nhu cầu chuyển dịch đất đai là tất yếu trong bất kỳ xã hội
nào. Nhà nứơc chỉ có thể duy trì được chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai mà
vẫn đạt đợc hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất đai khi mở rộng các quyền năng
cho người sử dụng đất trong đó có quyền sử dụng (bao gồm quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê)
Việc nhà nước cho phép hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất được quyền
chuyển quyền sử dụng có ý nghĩa rất to lớn
7
Thứ nhất, khắc phục tình trạng đất đai đang phân tán, manh mún;sản xuất
vẫn mang tính tự cung, tự cấp, thuần nông, trong khi chủ trương của Đảng là xây
dựng nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá. Quy định này góp phần vào
việc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung đất đai vào tay những người có khả
năng, có điều kiện khai thác đất đai có hiệu quả. Góp phần vào việc phân công
lại lao động trong nông thôn
Thứ hai, quy định này làm giản tiện thủ tục hành chính không cần thiết như
thu hồi đất, giao đất....Nhưng vẫn đảm bảo được tính đúng đắn của pháp luật khi
điều chỉnh các quan hệ đất đai thay đổi trong cuộc sống;đó là việc chuyển dịch
vẫn phải tuân theo các trình tự và thủ tục pháp lý nhất định và các nguyên tắc
nhất định:
- Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân
dân xã;ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh
- Thủ tục chuyển nhợng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban
nhân dân huyện;ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Nguyên tắc của việc chuyển quyền:
- Đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngời sử dụng đất đồng thời khuyến
khích họ đầu tư công sức vật tư;tiền vốn vào việc sử dụng đất đai có hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ và hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp vào các mục đích khác
- Đất giao sử dụng vào mục đích nào người nhận chuyển vẫn phải sử dụng
vào mục đích đó;giao theo thời hạn nào thì người nhận chuyển được sử dụng hết
thời hạn đó
- Phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của 2 bên
- Việc chuyển quyền sử dụng phải được thực hiện trên cơ sở giá trị sử
dụng- khả năng sinh lợi của đất để giải quyết lợi ích vật chất giữa 2 bên
Bên cạnh việc thừa nhận quyền chuyển quyền sử dụng đất, nhà nước cũng
nghiêm cấm việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép và quy định những trường
hợp sau đây không được phép chuyển quyền:
- Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp
- Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định không được chuyển
quyền sử dụng
8
- Đất đang tranh chấp
Các quyền năng cụ thể của hộ gia đình và cá nhân trong việc chuyển quyền
sử dụng
Quyền chuyển đổi: Điều 74 luật đất đai quy định
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông, lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở do
nhu cầu sản xuất và đời sống, được quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất là phải
sử dụng đất đó theo đúng mục đích, thời hạn đợc giao
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là phương thức đơn giản nhất của việc
chuyển quyền sử dụng. Hành vi này chỉ bao hàm việc "đổi đất lấy đất"giữa các
hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao đất để sử dụng nhằm mục đích chủ
yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục tình trạng manh mún, phân
tán đất đai hiện nay
Quyền chuyển nhượng: Điều 75 luật đất đai quy định
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông, lâm nghiệp đựơc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Chuyển đi nơi khác
- Chuyển sang làm nghành nghề khác
- Không còn khả năng trực tiếp lao động
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, do chuyển đi nơi khác hoặc không còn
nhu cầu ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng cho
người khác trên cơ sở có giá;trong trường hợp này người nhận đất phải trả cho
ngời chuyển quyền một khoản tiền ứng với mọi chi phí mà họ đã bỏ ra và để có
được quyền sử dụng đất cũng như chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khác với việc mua bán đất đai ở chỗ:
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền chỉ được thực hiện
trong thời hạn được giao quyền sử dụng, cũng như trong phạm vi hạn mức mà
pháp luật quy định
- Nhà nước có quyền điều tiết địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế
chuyển quyền, thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất (khi chuyển đất nông nghiệp
sang các mục đích khác)
9
Quyền thừa kế: Điều 76 luật đất đai quy định
- Cá nhân được nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm,
nuôi trồng thuỷ sản sau khi chết thì quyền sử dụng đất họ được để lại cho những
người thân thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế
- Hộ gia đình được nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm,
nuôi trồng thuỷ sản nếu trong hộ có thành viên chết thì các thành viên khác
trong hộ được quyền tiếp tục sử dụng diện tích đất mà nhà nước đã giao cho hộ.
Trong trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào thì nhà nước thu
hồi đất
- Cá nhân, thành viên của hộ gia đình được nhà nước giao đất nông nghiệp
để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở sau khi chết thì quyền
sử dụng đất họ được để lại cho những người thân thừa kế theo quy định của
pháp luật thừa kế
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội
dung của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa chính trị- xã
hội
Để đạt được mục đích cuối cùng là đất đai được tập trung vào tay những
người có khả năng, điều kiện canh tác và để hạn chế đến mức tối đa khả năng
coi đất đai là phơng tiện để bóc lột sức lao động của ngời khác, pháp luật quy
định người thừa kế phải là người trực tiếp sản xuất (Trong trờng hợp trong hộ
gia đình không còn thành viên nào thì nhà nước thu hồi đất)
Quyền thế chấp: Điều 77 luật đất đai quy định
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông, lâm nghiệp để trồng rừng được thế
chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng của nhà nước, các tổ chức tín dụng
Việt Nam do nhà nước cho phép thành lập để vay vốn sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, do nhu cầu sản xuất và đời sống
được thế chấp quyền sử dụng đất đồi với các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt
Nam trong nước
Thế chấp quyền sử đất trong quan hệ tín dụng là một quy định mới về việc
(chuyển quyền sử dụng đất không đầy đủ). Việc quy định người sử dụng có
quyền thế chấp, quyền sử đụng đất đã giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:
10
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn để
phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết, chính đáng của người lao động
- Tạo cơ sở pháp lý và cở sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng
cũng như ngưòi cho vay khác thực hiện được chức năng và bảo đảm được quyền
lợi của họ
Quyền cho thuê: Điều 78 luật đất đai quy định
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông để trồng cây hàng năm, nuôi trồng
thuỷ sản do hoàn cảnh neo đơn, khó khăn do chuyển sang làm nghề khác nhưng
chưa ổn định hoặc thiếu sức lao động thì được cho người khác thuê đất với thời
hạn không quá 3 năm. Trường hợp đặc biệt khó khăn, thời hạn cho thuê có thể
dài hơn do chính phủ quy định, người thuê đất phải sử dụng đúng mục đích
Cho thuê đất là một dạng chuyển quyền sử dụng nhưng thời gian không
quá 3 năm và trong các điều kiện rất hạn chế đối với khó khăn gia đình và bản
thân
Việc cho thuê đất phải được tiến hành trực tiếp giữa người cho thuê và
người có khả năng, điều kiện sử dụng đất
Người thuê quyền sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích và thời hạn của
đất này
Tóm lại:
Từ định chế "được chuyển quyền sử dụng đất "trong Hiến pháp 1992 đến
các quy định cụ thể về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho
thuê quyền sử dụng đất trong luật đất đai là một bước phát triển đáng kể trong
quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách đất đai của Nhà nước, tạo cơ sở cho các
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai can thiệp có hiệu quả và đúng quy luật
vaò các quan hệ đất đai đang vận động và phát triển trong xã hội
- Hưởng các lợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất đai
- Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của mình, được bồi thờng thiệt hại về đất khi bị thu hồi
Việc xây dựng quy định này có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn, một mặt thể
hiện Nhà nước thực sự quan tâm đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của ngời sử
dụng thông qua việc bảo vệ quyền lợi đó trớc sự xâm hại của của người khác,
11
cũng như bù đắp, khôi phục quyền lợi do việc nhà nước thu hồi đất gây nên. Mặt
khác, thông qua quy định này Nhà nước thiết lập nên một trật tự xã hội trong
việc quản lý và sử dụng đất, các biện pháp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người này cũng được hiểu là các biện pháp nhằm xử lý các hành vi phạm pháp
luật gây thiệt hại của người khác
- Được quyền góp đất để hợp tác sản xuất- kinh doanh theo quy định của
pháp luật phù hợp với mục đích khi giao đất
Góp đất để sản xuất- kinh doanh cũng nhằm đạt đợc mục đích tập trung hoá
đất đai để tạo điều kiện cho việc sản xuất hàng hoá mà quyền sử dụng đất của
người sử dụng không thay đổi. Trên thực tế quyền này được người sử dụng đất
áp dụng rộng rãi và bước đầu đạt được hiêu quả kinh tế cao
- Được quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai
* Nghĩa vụ của người sử dụng đất
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã được
quy định khi giao đất
Chỉ có Nhà nước thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới có
quyền xác định và thay đổi mục đích sử dụng đất, người sử dụng có nghĩa vụ
phải sử dụng đúng mục đích sử dụng từ loại đất này sang loại đất khác
Ranh giới sử dụng đất là phạm vi giới hạn quyền sử dụng giữa các chủ thể
sử dụng. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất trong phạm vi giới hạn mà
nhà nước cho phép
- Thực hiện các biện pháp để bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lợi của đất
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường không làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất chung quanh
Người sử dụng ngoài việc tuân theo các quy định của luật đất đai còn phải
tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường và tôn trọng lợi ích của người sử
dụng đất lân cận
- Nộp thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí địa chính
theo quy định của pháp luật
+ Lệ phí địa chính là khoản nộp cho cơ quan Nhà nước khi làm các thủ tục:
12
Trích lục hồ sơ, bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đăng ký quyền sử dụng đất....
+ Thuế sử dụng đất: là nghĩa vụ vật chất mà bất kỳ tổ chức cá nhân nào sử
dụng bất kỳ loại đất nào của Nhà nước đều phải nộp vào ngân sách Nhà nước
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất: là nghĩa vụ vật chất của người sử dụng
đất khi họ tiến hành chuyển quyền sử dụng đất của mình cho người khác. Căn cứ
để tính loại thuế này là khung giá các loại đất được chính phủ ấn định đối với
từng vùng và từng thời gian nhất định
- Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo quy định của pháp luật
Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người được nhà nước giao đất cho sử
dụng phải nộp khi được giao đất
- Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao lại cho mình
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi
B. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Tổ Chức Và Cá Nhân Nước Ngoài (gọi
tắt là người nứơc ngoài)
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất phải tuân theo các quy định của
luật đất đai và các quy định khác của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác
* Quyền của bên nước ngoài
- Được sử dụng đất theo thời hạn quy định trong hợp đồng thuê đất
- Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trong thời hạn sử dụng
- Được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Nhà nước Việt Nam
- Nếu vì lợi ích an ninh quốc gia hoặc khi phát hiện thấy trong khu đất cho
thuê có các khu di tích cần được bảo tồn mà bên Việt Nam cần thu lại khoảnh
đất đã cho thuê thì phía Việt Nam sẽ giao lại khoảnh đất khác tương đương và
chịu mọi phí tổn
- Được pháp luật của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ khi bị
người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất của mình. Được đền bù thiệt hạ