Luật Doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp 1999 và 2005 được ban hành đã tạo nên những
cú hích lớn cho sự phát triển bùng nổ của các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong
thập niên vừa qua. Theo đó, các nhà đầu tư có thêm nhiều lựa chọn để tham gia vào nền kinh
tế với nhiều loại hình doanh nghiệp như: công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên và hai
thành viên trở lên), doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Một điểm mới của Luật doanh nghiệp 1999 chính là đã ghi nhận một loại hình doanh
nghiệp mới là công ty hợp danh bao gồm 4 điều, đã tạo thêm cơ hội cho người dân thực hiện
quyền tự do kinh doanh của mình. Luật Doanh nghiệp 2005 được thay thế cho Luật Doanh
nghiệp 1999 đã có những kế thừa và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống các quy định về
doanh nghiệp Việt Nam. Một trong những kế thừa và bổ sung đó chính là vẫn ghi nhận loại
hình công ty hợp danh và đã bổ sung thêm các nội dung cụ thể với 11 điều.
Trải qua hơn 10 năm phát triển, quả là quá ngắn so với sự phát triển của công ty hợp
danh trên thế giới cũng như so với các loại hình kinh doanh khác tại Việt Nam. Theo báo cáo
của Tổng cục thống kê, đến 2008 cả nước chỉ có 67 công ty hợp danh trên tổng số trên
200.000 doanh nghiệp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực luật pháp, kiểm toán và y tế . với
khoảng 800 lao động. Quả là một con số nhỏ nhoi và đáng suy nghĩ.
Vậy, công ty hợp danh là gì? Pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh được quy định
như thế nào? Nguyên nhân vì đâu mà số lượng công ty hợp danh Việt Nam lại ít ỏi như vậy?
Và có nên khai tử loại hình này hay là cần phải điều chỉnh lại các quy định của pháp luật để
kích thích cho công ty hợp danh được phát triển và phổ biến rộng rãi? Để tìm câu trả lời cho
các câu hỏi trên, nhóm 7 lớp MBA12B, trường Đại học Mở TPHCM, đã chọn “Công ty hợp
danh” làm đề tài tiểu luận cho môn Luật Kinh Doanh của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về công ty hợp danh
Chương 2: Thành lập, tổ chức và điều hành công ty hợp danh
Chương 3: Hiện trạng và k iến nghị giải pháp phát triển công ty hợp danh tại Việt
Nam.
46 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4579 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Luật kinh doanh công ty hợp danh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN LUẬT KINH DOANH
CCCÔÔÔNNNGGG TTTYYY HHHỢỢỢPPP DDDAAANNNHHH
GVHD: LS. TS. TRẦN ANH TUẤN
NHÓM: 7 – LỚP MAB12B
HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ THÚY
NGUYỄN BẢO QUỲNH CHI
NGUYỄN HOÀNG TIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2012
MỤC LỤC
LỜ I MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................................................... 4
CHƯƠ NG 1: KHÁI Q UÁT VỀ CÔ NG TY HỢP DANH ........................................................................ 5
1.1. Khái niệm công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005 ..................................................... 5
1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty hợp danh ................................................................... 5
1.2.1. Nguồn gốc ......................................................................................................................... 5
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của công ty hợp danh trên thế giới........................................ 6
1.2.3. Sự hình thành và phát triển của công ty hợp danh tại Việt Nam....................................... 6
1.3. Đặc điểm của công ty hợp danh................................................................................................ 8
1.3.1. Đặc điểm công ty hợp danh theo pháp luật của một số quốc gia........................................ 8
1.3.2. Đặc điểm công ty hợp danh theo Luật Doanh Nghiệp 2005 ............................................... 9
1.4. Vai trò của công ty hợp danh trong nền kinh tế ..................................................................... 10
CHƯƠ NG 2: THÀNH LẬP, TỔ CHỨC, ĐIỀU HÀNH CÔNG TY HỢ P DANH.................................. 11
2.1. Đăng ký thành lập công ty hợp danh ...................................................................................... 11
2.1.2. Đối tượng được đăng ký thành lập.................................................................................. 11
2.1.3. Thủ tục đăng ký kinh doanh ........................................................................................... 11
2.1.4. Thay đổi nội dung đăng ký.............................................................................................. 12
2.2. Thành viên công ty ................................................................................................................. 13
2.2.1. Thành viên hợp danh ...................................................................................................... 13
2.2.2. Thành viên góp vốn......................................................................................................... 16
2.2.3. Tiếp nhận thành viên mới ............................................................................................... 17
2.3. Vốn và tài sản của công ty hợp danh ...................................................................................... 18
2.3.1. Thực hiện góp vốn .......................................................................................................... 18
2.3.2. Tài sản của công ty hợp danh.......................................................................................... 19
2.3.3. Chuyển nhượng vốn........................................................................................................ 19
2.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý, điều hành công ty hợp danh......................................................... 20
2.4.1. Hội đồng thành viên........................................................................................................ 20
2.4.2. Giám đốc công ty ............................................................................................................ 21
2.4.3. Triệu tập họp Hội đồng thành viên: ................................................................................ 21
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
2.4.4. Điều hành hoạt động kinh doanh công ty hợp danh ........................................................ 22
2.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của công ty hợp danh .......................................................................... 23
2.5.1. Quyền lợi của công ty hợp danh...................................................................................... 23
2.5.2. Nghĩa vụ của công ty hợp danh ....................................................................................... 24
2.6. Tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty hợp danh ...................................................................... 25
2.6.1. Tổ chức lại công ty .......................................................................................................... 25
2.6.2. Giải thể ........................................................................................................................... 28
2.6.3. Phá sản ........................................................................................................................... 30
CHƯƠ NG 3: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔ NG TY HỢP DANH
TẠI VIỆT NAM.................................................................................................................................... 31
3.1. Nhận xét, đánh giá về công ty hợp danh tại Việt Nam ............................................................ 31
3.1.1. So sánh công ty hợp danh với một số loại hình doanh nghiệp khác ................................. 31
Bảng 3.1: Một số điểm khác nhau giữa công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân ...................... 31
Bảng 3.2: Một số điểm khác nhau giữa công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn ........... 31
3.1.2. Ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh.......................................................................... 32
3.2. Hiện trạng phát triển công ty hợp danh tại Việt Nam hiện nay .............................................. 34
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................................... 36
3.4. CTHD kiểm toán Việt Nam – CPA Vietnam .......................................................................... 38
3.4.1. Tổng quan....................................................................................................................... 38
3.4.2. Lịch sử phát triển ........................................................................................................... 39
3.4.3. Đội ngũ nhân sự .............................................................................................................. 40
Bảng 3.4: Danh sách nhân sự tại CPA VIETNAM......................................................................... 40
3.4.4. Các dịch vụ ..................................................................................................................... 40
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 41
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................. 42
Nhóm 1- MBA12B 1
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Luật Doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp 1999 và 2005 được ban hành đã tạo nên những
cú hích lớn cho sự phát triển bùng nổ của các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong
thập niên vừa qua. Theo đó, các nhà đầu tư có thêm nhiều lựa chọn để tham gia vào nền kinh
tế với nhiều loại hình doanh nghiệp như: công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên và hai
thành viên trở lên), doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Một điểm mới của Luật doanh nghiệp 1999 chính là đã ghi nhận một loại hình doanh
nghiệp mới là công ty hợp danh bao gồm 4 điều, đã tạo thêm cơ hội cho người dân thực hiện
quyền tự do kinh doanh của mình. Luật Doanh nghiệp 2005 được thay thế cho Luật Doanh
nghiệp 1999 đã có những kế thừa và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống các quy định về
doanh nghiệp Việt Nam. Một trong những kế thừa và bổ sung đó chính là vẫn ghi nhận loại
hình công ty hợp danh và đã bổ sung thêm các nội dung cụ thể với 11 điều.
Trải qua hơn 10 năm phát triển, quả là quá ngắn so với sự phát triển của công ty hợp
danh trên thế giới cũng như so với các loại hình kinh doanh khác tại Việt Nam. Theo báo cáo
của Tổng cục thống kê, đến 2008 cả nước chỉ có 67 công ty hợp danh trên tổng số trên
200.000 doanh nghiệp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực luật pháp, kiểm toán và y tế ... với
khoảng 800 lao động. Quả là một con số nhỏ nhoi và đáng suy nghĩ.
Vậy, công ty hợp danh là gì? Pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh được quy định
như thế nào? Nguyên nhân vì đâu mà số lượng công ty hợp danh Việt Nam lại ít ỏi như vậy?
Và có nên khai tử loại hình này hay là cần phải điều chỉnh lại các quy định của pháp luật để
kích thích cho công ty hợp danh được phát triển và phổ biến rộng rãi? Để tìm câu trả lời cho
các câu hỏi trên, nhóm 7 lớp MBA12B, trường Đại học Mở TPHCM, đã chọn “Công ty hợp
danh” làm đề tài tiểu luận cho môn Luật Kinh Doanh của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về công ty hợp danh
Chương 2: Thành lập, tổ chức và điều hành công ty hợp danh
Chương 3: Hiện trạng và k iến nghị giải pháp phát triển công ty hợp danh tại Việt
Nam.
Nhóm 1- MBA12B 2
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Kinh Doanh – Trường ĐH Mở TPHCM – Luật sư Tiến sĩ Trần
Anh Tuấn &Luật sư Thạc sĩ Lê Minh Nhựt.
2. Luật Doanh Nghiệp 2005.
3. Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 về Đăng ký Doanh nghiệp.
4. Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04.6.2010 hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục
quy định trong nghị định 43/2010/NĐ-CP.
5. Luật phá sản 2004.
6. Một số phân tích sơ bộ về ưu, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp – Công
ty cổ phần sở hữu trí tuệ Davilaw, ngày 20/08/2010.
7. Về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh – Lê Việt Anh – Tạp chí nghiên cứu Lập
pháp số 113, tháng 1/2008.
8. (Website Sở KH&ĐT TPHCM).
9. Chuyên mục Gõ cửa Luật sư
10.
11.
Nhóm 1- MBA12B 3
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu
1. Hình 1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của công ty hợp danh tại Việt Nam
2. Hình 2.1. Hợp nhất công ty hợp danh
3. Hình 2.1. Sáp nhập công ty hợp danh
4. Hình 3.1: Số công ty hợp danh tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2008
5. Hình 3.2: Số lao động làm việc trong công ty hợp danh trong giai đoạn 2000 – 2008
Danh mục hình vẽ
1. Bảng 3.1: Một số điểm khác nhau giữa công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
2. Bảng 3.2: Một số điểm khác nhau giữa công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu
hạn
3. Bảng 3.3: Sự phát triển của các công ty hợp danh từ 2000-2008
4. Bảng 3.4: Danh sách nhân sự tại CPA VIETNAM
Nhóm 1- MBA12B 4
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY HỢP DANH
1.1. Khái niệm công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005
Theo điều 130 Luật doanh nghiệp 2005, công ty hợp danh (CTHD) là doanh nghiệp,
trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có
thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty;
- CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
- CTHD không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty hợp danh
1.2.1. Nguồn gốc
CTHD là một trong số những loại hình công ty điển hình được quy định trong Bộ luật
thương mại pháp từ năm 1807.
Yếu tố nhân thân của thành viên hợp danh được coi trọng hàng đầu khi thành lập công
ty, trong đó người ta thường chú trọng đến tài sản dân sự hơn là số vốn góp vào công ty. Đối
với bên thứ ba, việc định danh các thành viên là rất quan trọng khi thực hiện các giao dịch
với công ty. Bởi vậy, cho đến năm 1985 vẫn còn tồn tại về tên công ty phải bao gồm tên của
tất cả các thành viên hợp danh. Điều đó lý giải tại sao người ta gọi là CTHD. Việc điều hành
công ty do người quản lý thực hiện. Về nguyên tắc, tất cả cách thành viên đều có tư cách
quản lý. Họ có thể chỉ định người quản lý trong số các thành viên của công ty hoạc người
ngoài công ty. Người quản lý cũng đồng thời là người đại diện của công ty.
Nét đặc trưng trong luật của Pháp là xu hướng phân biệt giữa dân luật và thương luật,
do đó người ta thường chú ý xem xét tư cách thương nhân của các chủ thể kinh doanh. Theo
Nhóm 1- MBA12B 5
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
qui định, tất cả các thành viên đều có tư cách thương nhân, nhưng công ty không có tư cách
này. Tuy nhiên, trong trường hợp người quản lý là người ngoài công ty thì chính công ty
mang tư cách thương nhân bởi, vì khi đó, người quản lý khi thực hiện các hành vi nhân danh
công ty và phải chịu trách nhiệm về kế quả kinh doanh trước các thành viên.
Thành viên hợp danh trong pháp luật thương mại Pháp không hạn chế là cá nhân, mà
còn bao gồm cả pháp nhân. Từ đó có thể hình thành mô hình kinh doanh kết hợp, cho phép
tránh được trách nhiệm vô hạn của cá nhân thành viên mà cũng có thể khai thác được những
điểm mạnh của CTHD. Ví dụ: một CTHD có tất cả các thành viên hợp danh là pháp nhân
song thực ra, việc điều hành công ty do các cá nhân là người đứng đầu pháp nhân thành viên
thực hiện. Vì thế và mặc dù quy trình, thủ tục CTHD ở Pháp rát nghiêm ngặt, song CTHD
vẫn hiện diện với một số lượng đáng kể trong nền kinh tế Pháp.
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của công ty hợp danh trên thế giới
Một trong những loại hình công ty có mặt sớm nhất trong lịch sử đó là CTHD. Người
ta đã tìm thấy những quy định về sự hợp danh theo nghĩa rộng trong các bộ luật thời cổ đại
như Bộ luật Hammurabi của Babylon vào khoảng năm 2300 trước Công nguyên.
Ở châu Âu, Châu Á, tập quán kinh doanh của các thương nhân, sự liên kết những
phường, hội người buôn là tiền đề ban đầu hình thành nên những hình thức hợp danh sau này.
Ban đầu, công ty chỉ là những liên kết giản đơn của các thương nhân quen biết nhau.
Sự quen biết dựa trên yếu tố nhân thân tạo nên sự tin cậy về mặt tâm lý. Do đó, loại hình
công ty đầu tiên ra đời trên thế giới là công ty đối nhân, tức là công ty gồm các thành viên
quen biết tin cẩn nhau liên kết lại, yếu tố con người quan trọng hơn yếu tố vốn.
Đặc điểm cơ bản của công ty đối nhân là không có sự tách bạch tài sản công ty với tài
sản cá nhân. Các dạng của công ty đối nhân gồm CTHD, công ty hợp vốn đơn giản và công
ty hợp vốn theo cổ phần.
Như vậy CTHD là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân. Các nhà nghiên cứu cho rằng
đây là loại hình công ty ra đời sớm nhất trên thế giới.
1.2.3. Sự hình thành và phát triển của công ty hợp danh tại Việt Nam
Lịch sử phát triển kinh tế nước ta mang đặc trưng là kinh tế nông nghiệp chiếm giữ vị
trí chủ đạo, hoạt động thương mại vốn không phải là thế mạnh. Thương mại Việt Nam chủ
yếu diễn ra ở các chợ, tổ chức sơ sài, quan hệ kinh doanh mang tính chất gia đình. Bởi vậy,
Nhóm 1- MBA12B 6
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
các loại hình công ty ra đời muộn so với các nước trên thế giới, trong đó có CTHD. Mãi đến
tận thế kỷ XIX, theo chân thực dân Pháp, người dân Việt Nam được làm quen với các mô
hình công ty.
Các bộ Dân luật: Dân luật Bắc Kỳ (1931), Dân luật Trung Kỳ (1936) đã dịch các mô
hình công ty dưới tên gọi "hội buôn", "hội người", "hội vốn", "hội đồng lợi"… nhằm phân biệt
chúng với các hội khác không kinh doanh. Theo "Dân luật thi hành tại các tòa Nam án Bắc Kỳ"
năm 1931, CTHDdưới tên gọi "Hội người" được chia làm hai loại Hội hợp danh và Hội hợp tư.
Dưới thời chính quyền vua Bảo Đại, Bộ luật thương mại Trung phần năm 1944 được
ban hành và áp dụng tại miền Trung, tuy có sửa đổi bổ sung nhưng về cơ bản những quy định
về CTHD vẫn giống so với quy định trong luật Thương mại Pháp áp dụng tại Việt Nam.
Trước năm 1975, ở miền Nam Việt Nam áp dụng Bộ luật thương mại Sài Gòn, CTHD
được gọi đúng như tên gọi hiện nay, và những quy định tương tự quy định trong luật thương
mại Pháp.
Miền Bắc Việt Nam được giải phóng năm 1954, chủ trương của Nhà nước là thực hiện
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lấy kinh tế quốc doanh làm chủ đạo nên các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh không được thừa nhận. Các loạihình công ty theo đúng nghĩa thương mại đã
bị lãng quên trong các văn bản pháp luật và không xuất hiện trong giai đoạn từ sau năm 1960 đến
trước năm 1990.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986), nghị quyết của Đảng đã định hướng
lại chủ trương phát triển kinh tế đất nước, đó là chuyển nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng các thành phần kinh tế, ghi nhận
hình thức sở hữu tư nhân.
Sự ra đời của Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 đánh dấu sự ghi
nhận chính thức của pháp luật về công ty. Tuy nhiên, Luật công ty năm 1990 có nhiều hạn
chế do được ban hành trong những năm đầu của công cuộc đổi mới. Các quy định về công ty
chưa cụ thể, và chưa có CTHD trong các văn bản pháp luật trên.
Luật Doanh nghiệp 1999 trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm trên thế giới,
đồng thời khắc phục những hạn chế của các văn bản luật trước đó, đã có sự phát triển vượt
bậc về chất lượng. Một trong những điểm mới nhất của văn bản này là ghi nhận sự tồn tại của
hai loại hình công ty mới, CTHD và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Nhóm 1- MBA12B 7
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế Luật Doanh nghiệp 1999 hoàn thiện cácquy định về
CTHD, tạo cho nó một chỗ đứng vững vàng hơn trong môi trường pháp lý, và có nhiều điều
kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển loại hình công ty vốn kén chọn ngành nghề đầu tư và
cả người đầu tư này.
Hình 1.1: Khái quát sự hình thành và phát triển của CTHD tại Việt Nam
1.3. Đặc điểm của công ty hợp danh
1.3.1. Đặc điểm công ty hợp danh theo pháp luật của một số quốc gia
Không có định nghĩa chung về CTHD, do đó đương nhiên không có những quy định
khuân mẫu, thống nhất về đặc điểm pháp lý của loại hình liên kết này trong các hệ thống pháp luật
trên thế giới. Luật pháp mỗi nước đều đưa ra những quy chế pháp lý riêng cho công ty hợp danh.
Tuy nhiên, nhìn chung các quy định đều tương đối đồng nhất với nhau ở một số đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất, yếu tố nhân thân của các thành viên hợp danh luôn giữ vai trò quan trọng và
quyết định trong việc hình thành và hoạt động của công ty.
Thứ hai, về chế độ trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Nếu trong công ty hợp
danh có bản chất đối nhân tuyệt đối, thì trách nhiệm của tất cả các thành viên là vô hạn và
liên đới trước mọi nghĩa vụ của công ty. Đây là một đặc trưng cơ bản của công ty hợp
danh nói riêng và công ty đối nhân nói chung.
Nhóm 1- MBA12B 8
Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn
Ngoài chế độ trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh, loại hình công ty hợp
danh có bản chất đối nhân tương đối còn có chế độ trách nhiệm hữu hạn của các thành
viên góp vốn. Vốn góp bao nhiêu thì trách nhiệm tương