Tiểu luận Màu của diệp lục

Màu sắc là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định sản phẩm. Trong đó diệp lục (chlorophyll) là một trong những sắc tố nguyên liệu mà con người chú ý đến nhiều nhất. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU TỔNG QUAN VỀ HỢP CHẤT MÀU QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀU ỨNG DỤNG CỦA MÀU HOẠT TÍNH SINH HỌC

pptx36 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Màu của diệp lục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TIỂU LUẬN MÀU CỦA DIỆP LỤCGVHD: Bùi Ngọc Phương ChâuNhóm: 02SVTH: Hồ Thị Vân Anh Nguyễn Thị Kim Liên Dương Thị Mỹ Lệ Châu Thị Thái Hậu Nguyễn Đăng ChâuMàu sắc là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định sản phẩm. Trong đó diệp lục (chlorophyll) là một trong những sắc tố nguyên liệu mà con người chú ý đến nhiều nhất.LỜI MỞ ĐẦUNội dung1234 TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆUhjjTỔNG QUAN VỀ HỢP CHẤT MÀU QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀUỨNG DỤNG CỦA MÀU5HOẠT TÍNH SINH HỌCI. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆUChlorophyll là sắc tố màu xanh lá cây được tìm thấy trong tất cả các cây xanh cũng như các loại tảo xanh.II. TỔNG QUAN VỀ HỢP CHẤT MÀU Chlorophyll là một dẫn xuất của Tetrapyrrole.TetrapyrroleChlorophyllPorphyrinChất màu hemeBilinsTổng quan về Tetrapyrrole Tetrapyrroles là một nhóm của các hợp chất hóa học mà các phân tử chứa bốn pyrrole liên kết với nhau trực tiếp bởi liên kết hóa trị hoặc bởi một carbon cầu ( =(CH) - hoặc -CH2- ).Một vòng pyrrole trong một phân tử là vòng năm nguyên tử, gồm bốn cacbon và một nitơ. Trong các vòng tetrapyrrole, các cặp electron đơn độc trên các nguyên tử nitơ đối diện với trung tâm vòng có thể liên kết với một ion kim loại như sắt, coban hoặc magiê. Title in hereTitle hereTổng quan về Tetrapyrrole Pyrrole là một dị vòng thơm hợp chất hữu cơ, một vòng năm cạnh với công thức C4H4NH. Nó là một chất lỏng dễ bay hơi không màu, chuyển sang tối dễ dàng khi tiếp xúc với không khí.Tổng quan về diệp lục (chlorophyll) Chất diệp lục là một trong những sắc tố quan trọng nhất trong tự nhiên. Thông qua quá trình quang hợp, nó có khả năng truyền năng lượng bức xạ của ánh sáng mặt trời thành năng lượng hóa học của các hợp chất cacbon hữu cơ trong tế bào.Phân loại chlorophyll TitleeChlorophyllChlorophyll aChlorophyll bChlorophyll cChlorophyll d Phân loại chlorophyll - Chlorophyll a (C55H72O5N4Mg)Nó được tìm thấy với số lượng lớn chỉ có ở vi khuẩn lam, vi khuẩn lam màu xanh lá cây và heliobacteria, nơi mà nó có một chức năng quan trọng như là một trung gian trong chuỗi vận chuyển điện tử.- Chlorophyll b (C55H70O6N4Mg) Chlorophyll b giống hệt chlorophyll a ngoại trừ tại vị trí C7, nơi một nhóm formyl (-CHO) thay thế nhóm metyl (-CH3). Phân loại chlorophyll DescriptionPhân loại chlorophyll- Chlorophyll c chia thành chlorophyll c1 (C35H30O5N4Mg), và chlorophyll c2 (C35H28O5N4Mg). Chlorophyll c1 là một dạng phổ biến của chlorophyll c.- Chlorophyll d khác chlorophyll a chỉ một vài điểm: các nhóm thế ở vị trí C3 là một nhóm formyl trong chlorophyll d, thay vì nhóm vinyl tại chlorophyll a. chlorophyll d có trong vi khuẩn lam.Phân loại chlorophyllText in hereText in hereCác phản ứng của diệp lục (chlorophyll) Chất diệp lục là một este nên nó có khả năng phản ứng với kiềm và với axit.Chlorophyl + 2HX  Pheophytin (màu sẫm oliu) + MgX2Các phản ứng của diệp lục (chlorophyll) Khi chlorophyll tác dụng với kiềm nhẹ thì axit và muối axit của dịch bào sẽ bị trung hòa, tạo thành các muối phức tạp có chứa Mg gọi là chlorophylinic axit. Axit chlorophylic hay muối của nó làm cho sản phẩm có màu xanh đậm.Dưới tác dụng của Fe, Sn, Al, Cu, thì Mg2+ trong chlorophyll sẽ bị thay thế và cho ra các màu khác:• Fe cho ra màu nâu• Sn, Al cho màu xám• Cu cho màu xanh sáng bềnCác phản ứng của diệp lục (chlorophyll) Thay đổi màu sắc của chlorophyll dưới tác dụng nhiệt và pH.III. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀU 1. Quy trình thủ côngĐun với nhiệt: Nguyên liệu  Làm sạch  Đun sôi  Tách dung dịch lấy màu.Xay hoặc giã nhỏ, vắt lấy nước: Nguyên liệu  Làm sạch  Xay hoặc giã nhỏ  Lọc  Lấy màu.Ví dụ: Lá cây ( tre, nứa, trúc, mai)  làm sạch  cắt, xay, nghiền  lọc lấy màu diệp lục.III. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀU2. Quy trình công nghiệpCác phương pháp xác định màu chlorophyll trong rau quả. PP trắc quang PP huỳnh quangPP sắc kí lỏng hiệu năng (HPLC) PP điện hóaPhép xác định chlorophyll bằng phương pháp trắc quang bao gồm các quá trình là phá vỡ tế bào và ngâm chiết chlorophyll, sau đó đo độ hấp thụ ở các bước sóng.+ Trực tiếp: dùng để xác định chlorophyll trong phiêu sinh vật mà không cần chiết hay xử lý hóa học.+ Gián tiếp: Trong dung môi ngâm chiết các tế bào bị phá vỡ thường được dùng để xác định lượng tuyệt đối của chlorophyll hiện diện..PP HPLC với thiết bị phức tạp hơn nhưng vẫn dựa trên nguyên tắc của phương pháp huỳnh quang và trắc quang.Phương pháp này xác định chlorophyll bằng cực phổ tuần hoàn trực tiếp thông qua điện cực màng carbon thu được mũi đơn thuận nghịch oxy hóa tại cực dương.III. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀUCơ sở lý thuyết phương pháp tách chlorophyll.Nhân magie trong nhân pyron mang tính tan trong nước và kết hợp với protein màng, trong khi đó đuôi dài cacbon của gốc rượu phytol lại mang tính kị nước và hướng tới cấu trúc lipit của màng tilacoit, nên phân tử chlorophyll hòa tan trong dung môi hữu cơ. Chlorophyll tách rời khỏi phức hệ sắc tố vẫn có khả năng hoạt động quang hóa, tức là vẫn có khả năng kích thích bởi ánh sáng và khi đó có thể làm vai trò chuyển hóa H+ và electron trung gian. Hiện tượng này được gọi là tính chất cảm quang của chlorophyll.III. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀUCác dung môi dùng để tách chlorophyll.+ Aceton: Dung môi aceton được sử dụng rộng rãi trong phương pháp huỳnh quang và trắc quang.+ Methanol: methanol được sử dụng chiếm ưu thế hơn aceton trong một số trường hợp cụ thể là trong phương pháp huỳnh quang trực tiếp. + DMSO ( dimethyl sunfoxide ): Dung môi này có hiệu quả khi ngâm chiết với tảo nâu, chúng không để lại một chất sắc tố nào trong bả. DMSO có khả năng phá vỡ các thể hạt bên trong và cấu trúc mảng của tảo.+ Ethanol: được xem là một trong những dung môi chiết tách tốt.III. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀUCách thực hiệnLá sẽ được băm thái nhỏ, ngâm ướt lá xanh với khoảng 500g nước cất/kg lá xanh.Sau khi trích ly carotenoid, dịch trích sẽ được lọc sơ bộ rồi đưa vào thiết bị ly tâm và tiến hành ly tâm trong 10 phút. Thiết bị ly tâm có tốc độ 5000 vòng/phút. Dịch chiết có thể được lọc tiếp tục với thiết bị lọc tinh. Đem cô đặc và sấy tùy điều kiện sử dụng mong muốn.III. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀUMục đích công nghệXay: Nghiền nhỏ nguyên liệu, chuẩn bị cho quá trình trích ly.Trích ly: Hòa tan và trích màu chlorophyll trong dung môi là dầu.Lọc sơ bộ: Tách dần dịch chiết lỏng ra khỏi bã rắn không tan.Ly tâm: Do trong dung dịch trích còn rất nhiều bã mịn nên cần tiến hành ly tâm để các bã mịn này lắng xuống tạo điều kiện cho việc lọc tinh được thực hiện nhanh và dễ dàng hơn.III. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀUMục đích công nghệLọc tinh: Để loại bỏ hoàn toàn các cặn bã còn sót lại trong dung dịch màu, tăng độ tinh khiết của chất thành phẩm.Cô đặc chân không: Thực hiện ở áp suất chân không nhằm tạo nhiệt độ thấp, tránh làm biến đổi chất màu, tăng giá trị sử dụng. Tăng hàm lượng chất khô trong sản phẩm.Sấy phun: Làm thành phần nước trong dịch màu bay hơi để thu được màu dưới dạng bột. Tăng thời gian bảo quản. Tạo hình cho sản phẩm. Giảm chi phí vận chuyển.III. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀULá xanhXayTrích lyLọc sơ bộ Ly tâmLọc tinhCô đặc chân khôngSấy khôBột màuSơ đồ công nghiệpIII. QUY TRÌNH CHIẾT PHẨM MÀUQuy trình chiết chlorophyll từ rong: IV. ỨNG DỤNG CỦA MÀU Ứng dụng trong thực phẩmMàu xanh lá cây lấy từ thực vật chủ yếu là các loại lá như lá dứa, lá tre, mây, lá khúc, bồ ngót. Sử dụng tạo màu trong thức ăn như xôi, bánh, mứt, nước uống, chè,IV. ỨNG DỤNG CỦA MÀU Rau ngót và màu của nó trong thức ănRau khúcIV. ỨNG DỤNG CỦA MÀU 2. Ứng dụng trong dược phẩm Thuốc mỡ chlorophyll: Thuốc mỡ chlorophyll để bôi lên các vết thương hở giúp vết thương chóng lành. Có được điều này là do chlorophyll có khả năng chống nhiễm trùng và kích thích vết thương chóng lành Thực phẩm bổ sung chlorophyll: Thực phẩm bổ sung chlorophyll hiện nay khá phổ biến. Chúng ta có thể bắt gặp thực phẩm bổ sung chlorophyll dưới nhiều dạng bào chế khác nhau như dạng viên nén, viên nang, dạng bột,...IV. ỨNG DỤNG CỦA MÀU 3. Ứng dụng trong sản xuất công nghiệp:Chlorophyll được bổ sung trong kem đánh răng (chống hôi miệng, chống sâu răng), xà phòng (kháng nấm, kháng khuẩn), nhuộm màu nước hoa, mỹ phẩm,...4. Ứng dụng trong y học:Chlorophyll được xem như một thành phần cơ bản cho khẩu phần ăn kiêng để chữa bệnh. Chlorophyllin dẫn xuất kim loại của chlorophyll, có tiềm năng phòng chống các chất gây ung thư từ thức ăn bị thiu mốc như hydrocarbon mạch vòng, aflatoxin. Là chất cảm thụ ánh sáng để diệt các tế bào ung thư và chống virus, chất kháng bổ thể, chất chữa vết thương và khử mùi hôi.Chlorophyll ức chế phát triển của vi khuẩn, kích thích việc phục hồi các mô đã bị hư hại và bảo vệ con người khỏi các chất gây ung thư. Chlorophyll còn giúp cho tiêu hóa tốt và làm cho da thêm đẹp.V. HOẠT TÍNH SINH HỌC Chlorophyll là sắc tố xanh có các hoạt tính sinh học như chống oxy hóa, các kháng đột biến gen,.... Trên thế giới, chlorophyll được coi như chất màu tự nhiên và ứng dụng trong thực phẩm, dược phẩm (băng phẫu thuật, băng và thuốc mỡ khử trùng), mỹ phẩm và công nghiệp (sản xuất xà phòng, dầu gội và kem đánh răng, nước súc miệng và trong và khử mùi). Ở Việt Nam, chlorophyll và các dẫn xuất của chlorophyll (chlorophyllin) được sử dụng như phụ gia thực phẩm (đường bánh kẹo, món tráng miệng, nước sốt và gia vị, pho mát và nước giải khát) và thuốc thay thế.V. HOẠT TÍNH SINH HỌC Chlorophyll và dẫn xuất của chlorophyll có các tính năng sinh học như sau:Kích thích hệ thống miễn dịch.Chống oxy hóa.Đem lại lợi ích đối với viêm xoang, chất lỏng tích tụ và phát ban da.Có khả năng giúp chống lại sự thiếu máu.Loại bỏ nấm mốc trong cơ thể.Thanh lọc máu và cơ thể, làm sạch độc tố của nó.V. HOẠT TÍNH SINH HỌC Ngăn ngừa ung thư và đang được sử dụng trong điều trị ung thư.Làm sạch ruột.Khả năng giúp đỡ để trẻ hóa và tiếp sinh lực cho cơ thể.Giải độc của gan.Khả năng bình thường hóa huyết áp.Chống mùi hôi thối, mùi hôi cũng như mùi cơ thể.Kết luậnNhư vậy, diệp lục không những là một nguyên liệu màu tự nhiên an toàn với sức khỏe con người, mà còn có những tính năng sinh học vượt trội tốt cho sức khỏe. Diệp lục với màu xanh tự nhiên đã và đang thay thế cho các phẩm màu tổng hợp gây hại cho cơ thể con người. Diệp lục có mặt hầu hết ở tất cả mọi nơi xung quanh chúng ta, vì vậy, việc nghiên cứu chúng và áp dụng chúng vào cuộc sống thì đơn giản, việc chiết tách cũng không quá phức tạp.Kết luậnSắc xanh của diệp lục còn là cả một màu hi vọng cho một nền khoa học xanh hiện đại có ích cho sức khỏe con người. Chúng ta hi vọng và tin rằng trong tương lai, diệp lục còn có thể làm được nhiều hơn thế nữa. Tài liệu tham khảoNguồn tài liệu tham khảo chủ yếu từ các bài luận văn trên Internet qua các link sau: You!