Tiểu luận Mì ăn liền và các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm

Cuộc sống hiện đại tất bật con người ngày càng bận rộn hơn với cuộc sống, công việc đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự lựa chọn thực ăn nhanh và thực phẩm ăn liền ngày càng tăng. Mì ăn liền (tên gọi quen thuộc là mì tôm, mì cua, mì gói) là một loại thực phẩm ăn liền-có xuất xứ là phiên bản ăn liền của món ramen của Nhật. Được làm chử yếu với thành phần chính là bột mì vắt ra ở dạng sợi sau đó sấy khô bẳng hai hình thức: mì chiên và mì không chiên. Mì chiên được sấy bằng dầu trong thời gian 1 – 2 phút ở nhiệt độ 140 – 160 độ C. Trong khi mì không chiên được sấy bằng khí nóng. Quá trình chiên làm độ ẩm giảm từ 30 – 50%, sau đó dùng hơi nước sấy còn 2 – 5% độ ẩm. Dầu dùng để sấy mì ở châu Á là thứ dầu kinh tế nhất – dầu cọ,Cách chế biến hết sức đơn giản có thể sử dụng được sau khi dội nước sôi lên 3-5 phút. Nếu dội nước nguội, cần phải hâm nó lên 3 phút trong lò vi ba. Nó còn được gọi mì gói hay mì cốc hoặc mì ly, tùy cách đựng mì. Gói mì ăn liền thường có một gói gia vị nhỏ, thường bao gồm bột ngọt, nhưng cũng có loại không có bột ngọt. Có thể ăn sống sản phẩm này vì mì đã được chiên chín.

docx31 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3897 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mì ăn liền và các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Công Thương Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh Viện Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm TIỂU LUẬN: MÌ ĂN LIỀN VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM MỤC LỤC I.Tổng quan về mì ăn liền Cuộc sống hiện đại tất bật con người ngày càng bận rộn hơn với cuộc sống, công việc đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự lựa chọn thực ăn nhanh và thực phẩm ăn liền ngày càng tăng. Mì ăn liền (tên gọi quen thuộc là mì tôm, mì cua, mì gói) là một loại thực phẩm ăn liền-có xuất xứ là phiên bản ăn liền của món ramen của Nhật. Được làm chử yếu với thành phần chính là bột mì vắt ra ở dạng sợi sau đó sấy khô bẳng hai hình thức: mì chiên và mì không chiên. Mì chiên được sấy bằng dầu trong thời gian 1 – 2 phút ở nhiệt độ 140 – 160 độ C. Trong khi mì không chiên được sấy bằng khí nóng. Quá trình chiên làm độ ẩm giảm từ 30 – 50%, sau đó dùng hơi nước sấy còn 2 – 5% độ ẩm. Dầu dùng để sấy mì ở châu Á là thứ dầu kinh tế nhất – dầu cọ,Cách chế biến hết sức đơn giản có thể sử dụng được sau khi dội nước sôi lên 3-5 phút. Nếu dội nước nguội, cần phải hâm nó lên 3 phút trong lò vi ba.. Nó còn được gọi mì gói hay mì cốc hoặc mì ly, tùy cách đựng mì. Gói mì ăn liền thường có một gói gia vị nhỏ, thường bao gồm bột ngọt, nhưng cũng có loại không có bột ngọt. Có thể ăn sống sản phẩm này vì mì đã được chiên chín. 1.1Nguồn gốc: Người Nhật đã có một truyền thống ẩm thực lâu đời về món mì Ramen. Chúng ta đang nói về món mì Ramen thực sự được tạo nên từ những nguyên liệu tinh tế cùng nước dùng tuyệt hảo. Song năm 1958, sau chiến tranh, người dân trở nên đói kém… Đây là một phần lý do đã thôi thúc ông Momofuku Ando tạo nên một loại thực phẩm công nghiệp ngon, giá rẻ, dễ kiếm, dễ chế biến để có thể giúp chặn nạn đói. Ông Ando đã học hỏi từ nguyên tắc chế biến món đồ rán nổi tiếng của Nhật là tempura, về các công đoạn chuẩn bị để giúp tempura dễ rán, dễ chín. Ông đã áp dụng công thức chế biến tempura để tạo nên các gói mì ăn liền đầu tiên: Làm khô sợi mì và giúp chúng trở nên dễ ăn nhờ các gói dầu thực vật tẩm ướp hương vị. Khi được chế với nước sôi, các sợi mì lập tức mềm trở lại và sẵn sàng cho bữa ăn. Mì ăn liền (instant noodle) được người Nhật coi là biểu tượng về nền văn hóa của đất nước mặt trời mọc. Trong một cuộc thăm dò, người dân Nhật Bản còn xếp phát minh này lên ngôi số một, trên cả các phát minh lừng danh như karaoke, máy nghe nhạc Walkman, máy trò chơi điện tử Nintendo của người Nhật) 1.2Tính đa dạng mức độ tiêu thụ: Xuất hiện đầu tiên tại thị trường Nhật Bản vào năm 1958, với các ưu điểm vượt trội là chế biến nhanh, mùi vị hấp dẫn, giá cả phải chăng mì ăn liền nhanh chóng phát triển và bùng nổ không chỉ tại nước Nhật mà lan rộng trên toàn thế giới. Với hàng trăm tỉ gói được tiêu thụ mỗi năm đã chứng minh rằng sự phụ thuộc lớn của con người vào loại lương thực “dễ mang theo, dễ mua và dễ chế biến” này. 3 nước xếp hàng đầu thế giới về tiêu thụ mì ăn liền lần lượt là Trung Quốc, Indonesia và Nhật. Trong số 101,4 tỷ gói mì được bán ra trên toàn thế giới vào năm ngoái, Trung Quốc, tính cả Hong Kong, tiêu thụ 44 tỷ gói, theo sau là Indonesia với 14,1 tỷ gói và Nhật với 5,4 tỷ gói, kế tiếp là Việt Nam với 5,1 tỷ gói.Việt Nam xếp thứ 4 thế giới về tiêu thụ mì ăn liền trong năm 2012 với sản lượng gần 5,1 tỉ gói (ly). Nếu tính bình quân đầu người, đứng thứ 4 thế giới. Thị trường mì ăn liền Việt Nam được xem là “con gà đẻ trứng vàng” của các doanh nghiệp thực phẩm khi có tốc độ tăng trưởng chóng mặt. Theo thống kê của Euromonitor, chỉ trong vòng 4 năm từ 2008-2012, sản lượng tiêu thụ mì ăn liền của Việt Nam tăng 37% lên trên 400 nghìn tấn còn doanh thu tăng gần gấp đôi lên trên 20.000 tỷ đồng.Hiện nay trên thị trường Việt Nam có khoảng 50 doanh nghiệp mì ăn liền, sản xuất gần 50 tỷ gói một năm (theo kết quả thống kê của Bộ Công Thương tháng 7/2012). Ở Việt Nam, năm 2009, tiêu thụ khoảng 4,3 tỉ gói mì. Tuy nhiên chỉ 3 năm sau đó (năm 2012) đã tăng lên 5,1 tỉ gói và sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian tới. Việt Nam cũng là nước tiêu thụ mì hàng đầu châu Á với số lượng 1 - 3 gói một người mỗi tuần, 57 gói (ly)/năm. Các thương hiệu mì ăn liền lớn phải kể dến ở Việt Nam Theo số liệu của Vneconomy, tính đến tháng 8/2013, Vina Acecook dẫn đầu thị trường với 50% thị phần, đứng thứ hai là Asia Foods giữ hơn 20% và khoảng 10% là do Massan nắm giữ ở vị trí thứ 3. Và có khoảng 50 doanh nghiệp mì ăn liền vừa và nhỏ khác Tháng 7/2012. Tập đoàn mì ăn liền Nissin Foods (Nhật Bản) cũng đã tham gia thị trường Việt Nam. II.Công nghệ sản xuất mì ăn liền Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) Bảo quản Bột Nước trộn (đường, muối, bột ngọt) Hệ thống cối trộn bột tự động Hệ thống lô cán thô đến mịn Hệ thống cắt tạo sợi Buồng hấp chín, hệ thống cắt định lượng và thẩm thấu nguyên liệu Dầu chiên Chiên giòn Bổ sung Vitamin E và C Buồng thổi nguội Phân loại sản phẩm Đóng gói sản phẩm Mì gói ăn liền Mì ly, bát ăn liền Các gói gia vị 2.1Quy trình sản xuất mì ăn liền 1. Chuẩn bị nguyên liệu: a) Nước trộn bột Đây là quá trình hòa tan các phụ gia vào nước, tạo thành một dung dịch đồng nhất, không vón cục, không tạo màng, kéo váng. Các chất phụ gia như đường, muối, bột ngọt, bột súp, chất màu, chất tạo dai … đều được cân định lượng theo đúng thực đơn trước khi đổ vào bồn chuẩn bị nước trộn bột. Các cấu tử nhiều được trộn trước, ít trộn sau. Lấy nước theo tỉ lệ qui định vào bồn trộn, bật công tắc cho cánh khuấy làm việc rồi đổ từ từ các chất phụ gia trên vào. Đánh trộn trong 15 phút rồi tắt cánh khuấy. Lấy dung dịch đi kiểm tra nồng độ. Nếu dung dịch đã đạt yêu cầu thì để yên bồn nước trộn 2 giờ trước khi đem nhào bột. Trước khi đem dung dịch đi nhào bột, cần bật cánh khuấy trở lại để đảm bảo sự đồng nhất của dung dịch. Nước trộn được chuẩn bị trước cho 1 ca sản xuất theo công thức của bộ phận kĩ thuật. Các chất phụ gia được pha vào nước trộn bột gồm: - Muối 2 – 4% so với lượng bột. - CMC 0,5 – 1 kg/1tấn bột - Nước tro 16o Be - Bột màu thực phẩm - Na2CO3, K2CO3 … - Các gia vị: đường, bột ngọt, bột súp … 2. Trộn bột: Trộn bột là khâu quan trọng của quá trình sản xuất. Yếu tố chủ yếu hình thành nên khới bột nhào là do protein hút nước trương nở tạo thành gluten, mà cấu trúc gluten như một cái khung gồm nhiều màng kết lại trong khối bột; các màng đó kết dính các hạt bột đã bị trương nở. Để tăng độ kết dính của tinh bột với màng gluten, làm cho bột nhào dai và đàn hồi cần phải nhào lâu và mạnh. a. Mục đích của trộn bột: - Trộn bột mì với nước thành một khối bột dẻo. - Hòa tan các chất phụ gia như đường, muối… đồng thời phân tán chúng đều khắp trong bột nhào, làm cho khối bột nhào trở thành một khối đồng nhất. b. Cách tiến hành: - Quá trình trộn bột chia làm hai giai đoạn: + Trộn khô: rải đều một lượt bột mì, một lượng bột năng theo suốt chiều dài trục nhào, cho máy trộn khô trong vòng 3 – 5 phút nhằm đảm bảo độ đồng đều của khối bột. + Trộn ướt: sau khi trộn bột khô đều, cho nước trộnbột vào từ từ, theo dọc chiều dài trục nhào. Tiếp tục bật máy hoạt động, tiến hành nhào tiếp trong 15 – 20 phút. 3. Quá trình cán: Bột sau khi nhào trộn được xả từ cối trộn xuống thùng chứa sau đó được đưa đến hệ thống cán nhằm cán bột ra thành các lá bột. a.Mục đích của quá trình cán: - Nhằm chuyển bột nhào từ trạng thái bời rời thành tấm bột có độ dày đều đặn. - Làm đồng nhất khối bột và tăng độ đàn hồi cho khối bột nhào và giảm lượng không khí hòa lẫn trong bột nhào - Khi đi qua các lô cán bột lá bột sẽ được nén chặt thành lá để dễ tạo hình. Đồng thời có tác dụng dẫn lá bột đến thiết bị kéo sợi. b. Cách tiến hành: Quá trình cán được chia làm 2 giai đoạn: - Cán thô: bột nhào từ thùng phân phối được đưa xuống 2 cặp trục thô có đường kính 300mm. Vận tốc trục cán thô nhỏ, tạo lực nén lớn ép bột thành tấm đưa sang cán tinh. - Cán tinh: hệ thống cán tinh có 5 cặp trục, vận tốc chuyển động giữa các lô tăng dần qua các trục và khoảng cách giữa hai trục của các cặp trục nhỏ dần, khi đẩy lá bột qua lá bột sẽ được dàn mỏng dần. 4. Cắt sợi – Đùn bông: Mỗi một sản phẩm không chỉ được đánh giá chất lượng bên trong mà còn phụ thuộc rất lớn vào hình dạng, kích thước bên ngoài nên việc tạo hình cho sợi mì là cần thiết, được coi là quá trình không thể bỏ qua trong công nghệ sản xuất mì ăn liền. a. Mục đích của quá trình: - Tạo hình dạng, kích thước đặc trưng cho sợi mì ăn liền. - Tạo bông để làm tăng giá trị cảm quan của vắt mì. b. Cách tiến hành: Tấm bột mì ra khỏi hệ thống cán tinh đã đạt yêu cầu, được đưa vào khe hở giữa 2 trục dao cắt và được cắt thành sợi nhờ các rãnh trên trục dao. Các sợi mì được tạo thành được gỡ ra khỏi các rãnh nhờ bộ phận lược tỳ sát vào bề mặt trục dao, tránh làm chập mì, rối sợi. Do tốc độ mì đi ra khỏi dao cắt lớn nhưng tốc độ của băng chuyền lại nhỏ, làm cho sợi mì bị đùn lại, tạo thành các dợn sóng, gọi là tạo bong cho sợi mì. . 5. Xếp khuôn a. Mục đích Tạo hình dáng kích thước cho vắt mì b. Cách tiến hành Mì được gắp vào khuôn. Tại vị trí này,người công nhân dùng tay điều chỉnh cho vắt mì nằm gọn trong khuôn để chuẩn bị cho công đoạn chiên 6. Chiên a. Mục đích Nhằm thuận lợi cho quá trình bảo quản mì (do quá trình chiên đã tiêu diệt phần lớn vi sinh vật, loại bớt nước) - Thay thế một phần nước bằng một lượng chất béo thích hợp nhắm làm tăng giá trị dinh dưỡng tạo màu, mùi thơm, vị đặc trưng cho vắt mì. b. Cách tiến hành Quá trình chiên được tiến hành liên tục, băng tải khuôn mì vừa đi vào chảo chiên liền được băng tải nắp khuôn tương tự đậy lại để cốđịnh vắt mì trong quá trình chiên. Vắt mì đi qua dầu chiên có nhiệt độ từ 150-179 độ C trong thời gian 125-130 giây. 7. Làm nguội. a. Mục đích: Sau khi chiên, mì theo băng tải vận chuyển theo hướng lên cao để thu hồi lượng dầu hư trong mì và tiếp tục đưa cào hệ thống thổi nguội để hạ nhiệt độ của vắt mì đến nhiệt độ môi trường. Ngoài ra giai đoạn thổi nguội này còn có tác dụng làm khô dầu trên vắt mì, kéo dài thời gian bảoquản. b. Cách thực hiện - Mì sau khi chiên được băng tải chuyển qua khu vực làm nguội, ở đây dùng các quạt có công suất cao để quạt. Mì đi trên băng truyền qua các quạt thổi và làm nguội 8. Phân loại bao gói Trước khi bao gói, sản phẩm cần phải được kiểm tra và phân loại, loại bỏ những vắt mì không đạt tiêu chuẩn (bể vụn, cháy khét, vàng không đều, không đúng trọng lượng…). Đưa vắt mì đạt chuyển qua đóng gói. a. Mục đích của bao gói: - Mục đích bảo quản: + Tránh vắt mì hút ẩm từ không khí. + Hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật. - Hoàn thiện sản phẩm: tăng giá trị cảm quancho sản phẩm - Thuận tiện cho vận chuyển b. Cách tiến hành: - Gói bột nêm: được phối trộn theo công thức thích hợp cho từng loại mì, gồm các nguyên liệu chủ yếu sau: bột ngọt, muối, tiêu, hành, ngò,tỏi, ớt, củ cải,… được trộn đều dưới dạng bột khô, sau đó định lượng và đóng thành từng gói nhỏ khoảng 3g - Gói dầu sa tế: nếu nấu bằng dầu tinh luyện (dầu,mè) với các gia vị khác nhau như: bột ớt, ngũ vị hương, tỏi khô, sau đó lược lấy phần dầu , định lượng và đóng gói thành từng gói nhỏ khoảng 2g. Quá trình bao gói được thực hiện bởi thiết bị đóng gói tự động. -Có hai loại bao bì thường sử dụng: giấy kiếngvà giấy kraft + Giấy kiếng: thời gian bảo quản 6 tháng + Giấy kraft: thời gian bảo quản 3 tháng Sau khi đóng gói mì được xếp vào thùng, thường có 3 loại thùng 30, 50, 100 gói/ thùng. 2.2Tiêu chuẩn và một số yêu cầu sử dụng mì ăn liền 2.2.1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại mì ăn liền được đóng gói sẵn, có hoặc không kèm theo gói gia vị, hoặc mì đã được trộn / phun sẵn gia vị; có thể ăn liền hoặc ăn liền sau khi ngâm trong nước sôi trong thời gian xác định. 2.2.2. Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi. Đối với các TCVN chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế thì khuyến cáo áp dụng các phiên bản tiêu chuẩn quốc tế mới nhất, nếu thích hợp. TCVN 4591:1988, Đồ hộp. Phương pháp xác định hàm lượng muối ăn natri clorua. TCVN 4829:1989 (ISO 6579:1983), Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung các phương pháp phát hiện Salmonella. TCVN 4830:1989 (ISO 6888:1983), Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung phương pháp đếm vi khuẩn Staphylococcus aureus. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc TCVN 4884:2001 (ISO 4833:1991), Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung về định lượng vi sinh vật. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 30 0C. TCVN 4991:1989 (ISO 7937:1985), Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung về phương pháp đếm clostridium perfringens. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc. TCVN 4992:1989 (ISO 7932:1987), Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung đếm bacillus cereus. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 30 0C. TCVN 4993:1989 (ISO 7954:1987), Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung về đếm nấm men và nấm mốc. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 25 0C. TCVN 5603:1998 [CAC/RCP 1-1969; REV 3(1997)], Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm. TCVN 5604:1991 (ST SEV 4710 – 84), Sản phẩm thực phẩm và gia vị. Điều kiện chung để tiến hành đánh giá cảm quan. TCVN 6121:1996 (ISO 3960:1977), Dầu mỡ động vật và thực vật. Xác định chỉ số peroxit. TCVN 6127:1996 (ISO 660:1983), Dầu mỡ động vật và thực vật. Xác định chỉ số axit và độ axit. TCVN 6404:1998 (ISO 7218:1997), Vi sinh vật trong thực phẩm và trong thức ăn gia súc. Nguyên tắc chung về kiểm tra vi sinh vật TCVN 6846:2001 (ISO 7251:1993), Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung về định lượng Escherichia coli giả định – Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất. TCVN 6848:2001 (ISO 4832:1991), Vi sinh vật học. Hướng dẫn chung về định lượng Coliform. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc. TCVN 7087:2002 [CODEX STAN 1:1985 (Rev. 1-1991, Amd. 1999 & 2001)], Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn. ISO 712:1998, Cereals and cereal products. Determination of moisture content. Routine reference method (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc. Xác định độ ẩm. Phương pháp chuẩn thông thường). ISO 6887 – 1:1999, Microbiology of food and animal feeding stuffs – Preparation of test samples, initial suspension and decimal dilutions for microbiological examination. Part 1: General rules for the preparation of the initial suspension and decimal dilutions (Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn gia súc – Chuẩn bị mẫu thử, huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập phân để kiểm tra vi sinh vật. Phần 1: Các nguyên tắc chung đối với việc chuẩn bị huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập phân). CAC/GL 24:1997, General guidelines for use of the term “Halal” (Hướng dẫn chung khi sử dụng thuật ngữ “Halal”). 2.2.3. Yêu cầu kỹ thuật Bảng 1 – Yêu cầu cảm quan của vắt mì Chỉ tiêu Yêu cầu 1. Màu sắc Đồng nhất, đặc trưng cho từng loại sản phẩm, không bị cháy, hai mặt ít sự khác biệt. 2. Mùi vị Đặc trưng cho từng loại sản phẩm, ăn không thấy sống, không có mùi vị lạ như mốc, khét, vị chát… 3. Trạng thái Dạng khối hoặc có hình dạng xác định, đồng đều và phù hợp với từng loại bao bì, không vụn nát, không có vật lạ; sau khi ngâm trong nước sôi theo hướng dẫn của nhà sản xuất, sợi mì không bị đứt, nát, không dính. Bảng 2 – Các chỉ tiêu lý – hóa của mì ăn liền Chỉ tiêu Giới hạn tối đa Mì chiên Mì không chiên 1. Độ ẩm của vắt mì, % khối lượng 5,0 12,5 2. Hàm lượng chất béo của vắt mì, % khối lượng 20 - 3. Chỉ số axit của gói mì, mg KOH/g chất béo chiết ra từ vắt mì và các gói gia vị 2,0 - 4. Chỉ số peroxit của gói mì, meq/kg chất béo chiết ra từ vắt mì và các gói gia vị 20 - 5. Hàm lượng natri clorua (NaCl) của vắt mì, % khối lượng 2,5 6. Hàm lượng tro không tan trong axit clohydric (HCl) của gói mì, % khối lượng 0,1 3.4.3. Chỉ tiêu vi sinh vật Các chỉ tiêu vi sinh vật của mì ăn liền, được quy định trong bảng 3. Bảng 3 – Các chỉ tiêu vi sinh vật của gói mì Tên chỉ tiêu Mức tối đa 1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí trong 1 g sản phẩm 104 2. Số Coliforms trong 1 g sản phẩm 10 3. Số Escherichia Coli trong 1 g sản phẩm 3 4. Số Staphylococcus aureus trong 1 g sản phẩm 10 5. Số Clostridium Perfringens trong 1 g sản phẩm 10 6. Số Bacillus Cereus trong 1 g sản phẩm 10 7. Số Salmonella trong 25 g sản phẩm Không được có 8. Tổng số nấm men, nấm mốc trong 1 g sản phẩm 102 III.Một số vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm trong mì ăn liền 3.1.Mì ăn liền chứa chất benzopyrene gây ung thư Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) vừa có quyết định thu hồi 2 sản phẩm mì Hàn Quốc vì phát hiện chất benzopyrene có thể gây ung thư da, phổi... Mì Neoguri do Công ty Nongshim sản xuất. (Ảnh: onepanwonders.com) Hai sản phẩm bị thu hồi có nhãn hiệu Neoguri do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nong Shim sản xuất. Quyết định được đưa ra sau khi Cục An toàn thực phẩm nhận được công hàm của Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam thông báo về việc thu hồi tự nguyện sản phẩm mì ăn liền trên, lý do là phát hiện chất benzopyrene, có thể gây ung thư da, bàng quang và phổi. Theo đó, chất này được tạo ra trong quy trình xông khói và gia nhiệt để tạo hương thơm cho sản phẩm. Hàn Quốc chưa thiết lập tiêu chuẩn chất benzopyrene trong mì ăn liền và bột gia vị trong gói mì. Tuy nhiên, nước này và Liên minh châu Âu đã thiết lập tiêu chuẩn chất benzopyrene trong các sản phẩm thịt cá xông khói (như cá hồi xông khói) là 5 µg/kg. Riêng Hàn Quốc có thêm quy định về chất này trong thịt cá xông khói sấy khô là 10 µg/kg. Nhật Bản và Mỹ cũng không thiết lập tiêu chuẩn đối với chất này trong thịt cá xông khói nhưng có khuyến cáo các nhà sản xuất nên giảm nồng độ chất này tới mức thấp nhất có thể. Đối với vấn đề mì ăn liền được sản xuất bởi Công ty Nong Shim, Hàn Quốc cho biết mức phát hiện benzopyrene trong bột gia vị của gói mì thấp hơn mức tối đa cho phép trong nguyên liệu thô (10 µg/kg). Mặc dù, chất benzopyrene được phát hiện gần như không có tác động tới cơ thể con người, nhưng công ty Nong Shim đã sử dụng nguyên liệu thô vi phạm để sản xuất sản phẩm là không phù hợp với quy định của Luật Vệ sinh thực phẩm của Hàn Quốc. Vì vậy, Cơ quan an toàn thực phẩm Hàn Quốc đã yêu cầu công ty Nong Shim thực hiện các hành động khắc phục để kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguyên liệu thô. Tới nay, có 2 sản phẩm mì ăn liền của Công ty Nong Shim được Cục An toàn Thực phẩm cấp chứng nhận tiêu chuẩn tại Việt Nam. Đó là sản phẩm Neoguri (Hot), hết hạn sử dụng trong khoảng từ 22/10 đến 11/11 và sản phẩm mì Neoguri (Mild), hết hạn sử dụng từ 28/10 đến 17/11. Do đó, Cục An toàn thực phẩm yêu cầu các doanh nghiệp nhập khẩu tại Việt Nam tiến hành thu hồi 2 sản phẩm mì trên. Đây không phải là lần đầu tiên mỳ tôm, một loại thực phẩm được người Việt tiêu thụ nhiều thứ 4 thế giới (sau Trung Quốc, Indonesia và Nhật Bản), bị nghi ngờ nhiễm độc. Tháng 6/2011, người tiêu dùng trong nước được một phen “hoảng hồn” khi thông tin hàng loạt mì ăn liền nhập khẩu tại các siêu thị thuộc hệ thống Co.opmart, Big C, Lotte Mart, Maximark…bị nghi chứa chất DEHP và DINP, một loại chất làm làm xáo trộn nội tiết, ngộ độc cấp tính có thể gây tử vong tại chỗ. Một tháng sau, khi cơn sốc vì thực phẩm có chứa DEHP còn chưa qua thì người tiêu dùng lại thêm một phen "rùng mình" vì phát hiện mì gói có chứa phẩm màu Tartrazine (E102), có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhất là với nam giới và nhiều tác dụng phụ nguy hiểm, như gây phản ứng hen, phát ban, phá hủy ADN. 3.2.Mì ăn liền chứa acid oxalic gây sỏi thận Lần này, báo cáo của Hội Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh cho thấy có  "100% mẫu mì tôm có acid oxalic, tác nhân gây ra sỏi thận" là một “cú sốc” lớn giáng vào niềm tin mong manh của người tiêu dùng. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là, trong khi dư luận đang rất cần sự lên tiếng trấn an của các nhà sản xuất thì doanh nghiệp, lại chọn cho mình giải pháp im lặng. Chiều 6/1, Seatimes liên hệ với Asia Food, đại diện công ty này nhanh chóng tắt máy khi biết phóng viên hỏi về thông tin “100% mì tôm có chất gây sỏi thận”, mà người tiêu dùng đang quan tâm. Seatimes cũng đã cố gắng liên hệ với Vina Acecook và Masan Food nhưng... không thể. Về phía cơ quan chức n
Luận văn liên quan