Thái nguyên là một trong những trung tâm kinh tế - chính trị của khu vực Việt Bắc
nói riêng và của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế
- xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng Đồng bằng Bắc bộ. Mặt khác, Thái
nguyên được biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 cả nước sau
Hà nội và TP Hồ chí Minh với 6 trường Đại học, 11 trường Cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và 9 trung tâm dạy nghề Vì v ậy số lượng dân cư và học sinh, sinh viên tập
trung ở đây là rất lớn. Nhu cầu về ăn mặc, vui chơi giải trí là không thể thiếu.
Trong khi đó, năm 2008, công trình chợ Thái được hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Chợ được thiết kế hiện đại, quy mô rộng lớn, là trung tâm thương mại lớn của tỉnh
Thái nguyên cũng như vùng Đông bắc. Đây là địa điểm thích hợp để phát triển các quầy
hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu ti êu dùng hàng ngày như: thực
phẩm, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, trang sức, hàng tạp hóa, tạp phẩm, đồ dùng
thiết yếu và đặc biệt là kinh doanh quần áo thời trang. Trên thực tế đã có nhiều quầy
hàng với quy mô lớn nhỏ khác nhau, đa dạng, phong phú và đã thu hút được khá đông
khách hàng. Tuy nhiên đa số các quầy hàng chủ yếu tập trung kinh doanh hàng thời trang
nữ, các mặt hàng thời trang dành cho nam giới còn ít nên chưa đáp ứng được nhu cầu về
thời trang của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là nam giới.
Trước những lợi thế và tiềm năng lớn khi kinh doanh mặt hàng này, nhóm thực
hiện quyết định lựa chọn thực hiện nghiên cứu và lập kế hoạch dự án “Mở cửa hàng
thời trang nam ” trên địa bàn này.
73 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4171 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mở cửa hàng thời trang nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự á
Tiểu luận
Mở cửa hàng thời trang nam
2
LỜI MỞ ĐẦU
Thái nguyên là một trong những trung tâm kinh tế - chính trị của khu vực Việt Bắc
nói riêng và của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế
- xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng Đồng bằng Bắc bộ. Mặt khác, Thái
nguyên được biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 cả nước sau
Hà nội và TP Hồ chí Minh với 6 trường Đại học, 11 trường Cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và 9 trung tâm dạy nghề…Vì vậy số lượng dân cư và học sinh, sinh viên tập
trung ở đây là rất lớn. Nhu cầu về ăn mặc, vui chơi giải trí là không thể thiếu.
Trong khi đó, năm 2008, công trình chợ Thái được hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Chợ được thiết kế hiện đại, quy mô rộng lớn, là trung tâm thương mại lớn của tỉnh
Thái nguyên cũng như vùng Đông bắc. Đây là địa điểm thích hợp để phát triển các quầy
hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày như: thực
phẩm, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, trang sức, hàng tạp hóa, tạp phẩm, đồ dùng
thiết yếu và đặc biệt là kinh doanh quần áo thời trang. Trên thực tế đã có nhiều quầy
hàng với quy mô lớn nhỏ khác nhau, đa dạng, phong phú và đã thu hút được khá đông
khách hàng. Tuy nhiên đa số các quầy hàng chủ yếu tập trung kinh doanh hàng thời trang
nữ, các mặt hàng thời trang dành cho nam giới còn ít nên chưa đáp ứng được nhu cầu về
thời trang của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là nam giới.
Trước những lợi thế và tiềm năng lớn khi kinh doanh mặt hàng này, nhóm thực
hiện quyết định lựa chọn thực hiện nghiên cứu và lập kế hoạch dự án “Mở cửa hàng
thời trang nam ” trên địa bàn này.
Mục tiêu
Kết hợp lý thuyết đã học với các nghiên cứu về thực tế thực hiện lập kế hoạch
dự án mở “Cửa hàng thời trang nam” tại chợ Thái, mục tiêu của dự án mà nhóm thực
hiện đưa ra là:
- Thu lợi nhuận cho chủ đầu tư.
- Đáp ứng, phục vụ nhu cầu về thời trang nam cho các đối tượng dân cư, học
sinh, sinh viên trong địa bàn tỉnh.
- Góp phần phát triển nền kinh tế tại địa phương theo chủ trương, chính sách của
3
Đảng, Nhà nước và địa phương.
Phạm vi thực hiện:
4
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
4
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
“ Cửa hàng thời trang nam” là một dự án quy mô nhỏ nên ban đầu chỉ tập trung đáp
ứng nhu cầu của các đối tượng dân cư, học sinh, sinh viên trong địa bàn Thành phố và
tỉnh Thái Nguyên. Do vậy các nghiên cứu đánh giá khả thi và dự án thiết kế chỉ tập trung
vào những yếu tố cơ bản.
Phương pháp thực hiện:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu các thông tin thứ cấp cần thiết để đánh giá và
lập kế hoạch dự án.
Nội dung:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đồ án gồm hai phần như sau:
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
Phần 2: LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
5
5
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
6
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
PHẦN 1: TỔNG QUAN DỰ ÁN
1.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Hiện nay, xã hội đang trên đà phát triển, mức sống của người dân đã cao hơn
nhiều so với trước đây. Việc ăn mặc đẹp, phù hợp không chỉ là vấn đề của nữ giới mà
của cả nam giới. Cùng với đó xu hướng thời trang đòi hỏi ngày càng phải đa dạng,
phong phú về chủng loại, chất lượng cũng phải tốt. Tuy nhiên, thời trang hiện nay đa số
lại chỉ tập trung vào giới nữ, các cửa hàng thời trang nam đang chiếm một số lượng ít và
chưa đa dạng chưa thể đáp ứng được đủ nhu cầu cho nam giới.
Nhu cầu về thời trang ngày càng được coi trọng không chỉ thu hút phái nữ mà ngay
cả phái nam cũng đang rất quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay trên chợ Thái số lượng các gian
hàng thời trang dành cho nam là rất ít chỉ bằng 1/3 số lượng các gian hàng thời trang nữ.
Mặt khác mẫu mã, chủng loại các mặt hàng thời trang dành cho nam chưa phong phú, đa
dạng trong khi nhu cầu của khách hàng lại rất lớn. Do đó, đứng trước một thị trường
tiềm năng lớn như vậy việc mở một cửa hàng thời trang nam ở chợ Thái là rất cần thiết
và là một dự án mang tính khả thi cao có khả năng thu lợi nhuận lớn.
1.2 .Tóm tắt dự án đầu tư
- Tựa đề dự án : Mở cửa hàng thời trang nam
- Chủ dự án : Nhóm sinh viên
- Địa điểm đầu tư : Chợ Thái
- Hình thức đầu tư : Góp vốn trực tiếp
- Mục tiêu, nhiệm vụ của dự án : Đáp ứng nhu cầu thời trang cho phái nam khu
vực thành phố Thái Nguyên và các vùng lân cận. Thu lợi nhuận, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế của Thái Nguyên.
- Căn cứ xác định đầu tư : Chủ trương của địa phương về phát triển kinh tế và
Luật thương mại năm 2005...
- Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn : 250.000.000 đồng
- Sản phẩm chủ yếu : Quần áo nam
- Công nghệ, trang thiết bị sử dụng cho dự án
- Nguồn cung cấp nguyên liệu : Các đầu mối lớn như chợ Đồng Xuân, cửa khẩu
Lạng Sơn, Móng Cái... hoặc những nhà bán buôn.
- Thời gian thực hiện dự án : tháng 4/2011
- Thị trường tiêu thụ: khu vực thành phố Thái Nguyên và các vùng lân cận.
7
6
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
8
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
- Hiệu quả tài chính của vốn đầu tư : Thu lợi nhuận
- Hiệu quả kinh tế xã hội : Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương,
đáp ứng được nhu cầu thời trang đang thiếu hụt hiện nay của phái nam trong khu vực
thành phố Thái Nguyên và các vùng lân cận.
1.3. Nghiên cứu tính khả thi của dự án
1.3.1. Khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án
Dự án mở cửa hàng thời trang nam là một dự án tuy có quy mô không lớn nhưng
khi đi vào hoạt động thì nó lại mang rất nhiều hiệu quả kinh tế xã hội :
- Dự án đi vào hoạt động sẽ đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.
- Nhu cầu thời trang của phái nam hiện nay là rất lớn, việc dự án đưa vào thực
hiện sẽ góp phần đáp ứng đủ nhu cầu cho phái nam ở khu vực thành phố nói chung và
nhu cầu của học sinh, sinh viên nam ở tất cả các trường học nói riêng.
- Tạo khoản thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế môn bài và thuế
kinh doanh.
1.3.2. Khía cạnh pháp lý của dự án
Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an ninh quốc phòng, môi
trường, thuần phong mỹ tục cũng như Luật pháp của Nhà nước Việt Nam.
1.3.3. Khía cạnh thị trường của dự án:
Dự án được mở tại Chợ Thái - một trung tâm thương mại lớn của tỉnh Thái
Nguyên, được xây dựng ngay giữa trung tâm thành phố. Đây là một khu vực tập trung
đông dân cư có mức thu nhập khá.
Theo thông tin từ trang web của Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên thì tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) năm 2010 đạt 14,6%, GDP bình quân đầu người đạt 30 triệu
đồng/người/năm. Qua đó có thể thấy đời sống của người dân nơi đây được nâng lên
cao, xã hội phát triển nên nhu cầu về ăn mặc, làm đẹp sẽ là rất lớn.
Số lượng người tiêu dùng: Theo kết quả điều tra năm 2010, dân số tỉnh Thái
Nguyên khoảng 1,2 triệu người, riêng TP. Thái Nguyên có trên 330 nghìn người. Ngoài ra
tỉnh có 6 Trường Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm
dạy nghề thu hút hàng chục nghìn sinh viên các nơi đến học tập. Với số lượng dân cư
đông đúc như vậy thì khách hàng mục tiêu của dự án là phái nam sống tại thành phố Thái
Nguyên và ở các trường học nói riêng. Qua tìm hiểu thì phần lớn phái nam có thói quen đi
mua sắm vào các ngày nghỉ và ngày lễ tết và họ thường vào trung tâm thành phố để mua
9
7
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
10
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
sắm, đặc biệt là ở chợ Thái nên việc mở một cửa hàng thời trang trong chợ Thái phù
hợp với thu nhập của người dân và sẽ đáp ứng được phần lớn sự thiếu hụt các mặt
hàng, đáp ứng thị hiếu của khách hàng và nó còn có thể thu hút được khách hàng của các
đối thủ cạnh tranh.
1.3.4. Khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Lựa chọn các trang thiết bị cho dự án
Đây là một dự án có quy mô nhỏ mà lại thuộc về kinh doanh hàng hóa nên các
trang thiết bị cho dự án đơn giản, không cần nhiều máy móc thiết bị. Thiết bị dùng cho
dự án như: quạt, giá treo Inox, gương, bóng điện… Ngoài ra còn có các đồ dùng khác
như: chổi, ghế, rèm…
- Sản phẩm tiêu thụ của dự án là quần áo dành cho nam và các đồ dùng thiết yếu
cho phái nam như là tất và đồ lót…
- Hình thức và kiểu dáng của sản phẩm: tùy thuộc theo mùa và theo thị hiếu của
khách hàng.
- Địa điểm thực hiện dự án: dự án được mở tại chợ Thái.
+ Đây là một khu vực tập trung rất đông dân cư nên khả năng tiêu thụ sản phẩm
là rất lớn.
+Tình hình an ninh: Đây là khu vực có an ninh đảm bảo do có sự giám sát của ban
quản lý chợ.
- Vấn đề môi trường: Rác thải phát sinh trong quá trình sản xuất cũng như trong
khâu tiêu thụ sẽ được phân loại và thu gom ngay trong ngày.
1.3.5. Khía cạnh tài chính của dự án.
1.3.5.1. Phương án huy động vốn
* Dự kiến kế hoạch huy động vốn của dự án:
- Phương án huy động vốn: huy động vốn từ các thành viên
- Khả năng hoàn vốn: Đến cuối năm thứ 2 dự án đã thu hồi lại vốn và có lãi
* Dự án sử dụng nguồn vốn tự có do đó phải tính đến tỷ lệ lạm phát và chi phí
cơ hội. Ta có :
-Tỷ lệ lạm phát f= 6,2% (lấy theo 3 tháng đầu năm 2011 được Bộ kế hoạch và
đầu tư báo cáo tại hội nghị giao ban trực tuyến của chính phủ ngày 18/3 và đựơc báo
VIBonline.com.vn đưa ra ngày 19/03/2011)
11
8
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
12
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
- Lãi suất trần được coi là: rcơhội = 14%/năm ( lấy theo lãi suất trần của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chính thức được ban hành theo thông tư số 02/2011/TT-
NHNN ngày 03/03/2011)
Khi đó ta có tỷ suất r được tính như sau:
r = (1+f)(1+ r cơ hội) – 1= (1+0,062)(1+0,14) - 1= 0,2107hay 21,07%
* Dự tính thời gian thu hồi vốn và hình thức góp vốn:
Nguồn vốn khi đầu tư vào dự án được góp chủ yếu bằng tiền mặt và thời gian
thu vốn góp trong vòng 2 tuần trước khi dự án bắt đầu đi vào thực hiện.
1.3.5.2. Xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án
ĐVT: Đồng
STT Nội dung
Vốn cố định:
- Chi phí mua quầy hàng
- Chi phí sửa chữa cửa hàng
- Chi phí thiết bị
Vốn lưu động
Vốn dự phòng
Tổng cộng
Số tiền
138.656.000
130.000.000
1.000.000
7.656.000
100.000.000
11.344.000
250.000.000
Bảng 01: Tổng mức đầu tư của dự án
* Dự tính chi phí cho dự án
- Chi phí mua thiết bị cho cửa hàng:
13
1
2
3
9
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
14
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
ĐVT: Đồng
STT
4
6
8
9
10
11
12
Trang thiết bị
Giá treo Inox gắn tường
Giá treo Inox gắn tường
Mắc nhựa
Mắc gỗ
Quạ cây
Bóng đèn huỳnh quang
Bóng đèn Compact
Gương
Rèm thay quần áo
Chổi
Hót rác
Cây treo quần áo
Số lượng
50
300
300
2
1
1
1
1
Đơn giá
700.000
20.000
4.000
5.000
350.000
48.000
100.000
200.000
80.000
30.000
10.000
50.000
Thành tiền
2.800.000
1.000.000
1.200.000
1.500.000
350.000
96.000
200.000
200.000
80.000
30.000
10.000
100.000
13 Ghế
Tổng
45.000 90.000
7.656.000
Bảng 02: Bảng chi phí mua thiết bị cho cửa hàng
* Dự tính chi phí mua quần áo tháng đầu mùa xuân và mùa hè
ĐVT: 1000 đồng
STT Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
(Cái)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Áo may ô
Áo thun
Áo sơ mi
Đồ lót
Quần âu
Quần bò
Quần đùi
Quần thô
Quần sooc
90
200
200
60
100
80
50
80
30
30
100
150
15
110
150
50
160
90
2.700
20.000
30.000
900
11.000
12.000
2.500
12.800
2.700
Tổng 82.720
Bảng 03: Bảng dự tính chi phí mua quần áo đầu tháng mùa xuân và mùa hè
* Dự tính chi phí mua quần áo 6 tháng tiếp theo mùa xuân và mùa hè
ĐVT: 1000 đồng
STT Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
15
1 4
2
3
5 1
7 2
2
t
2
10
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
16
ĐH kỹ thuật công nghiệp
( Cái )
Đồ án: Quản lý dự án
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Áo may ô
Áo thun
Áo sơ mi
Đồ lót
Quần âu
Quần bò
Quần đùi
Quần thô
Quần sooc
30
50
30
20
30
30
30
30
25
30
100
150
15
110
150
50
160
90
900
5.000
4.500
300
3.300
4.500
1.500
4.800
2.250
Tổng 27.050
Bảng 04: Bảng dự tính chi phí mua quần áo 6 tháng tiếp theo mùa xuân và mùa
hè
* Tổng chi phí tháng đầu mùa hè và mùa xuân
ĐVT: 1000 đồng
STT
3
4
4
Chi phí
Chi phí thu mua quần áo
Lương nhân viên (1.000 x 2)
Chi phí điện nước
Chi phí cho ngày khai trương
Chi phí khác
Tổng
Thành tiền
82.720
2.000
200
500
700
86.120
Bảng 05: Bảng xác định tổng chi phí tháng đầu mùa hè và mùa xuân
* Tổng chi phí mỗi tháng tiếp theo mùa hè và mùa xuân
ĐVT: 1000 đồng
STT
Chi phí
Chi phí thu mua quần áo
11
17
1
2
1
Thành tiền
27.050
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
18
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Lương nhân viên (1.000 x 2)
Đồ án: Quản lý dự án
2.000
3
4
Chi phí điện nước
Chi phí khác
Tổng
200
500
28.400
Bảng 06: Bảng xác định tổng chi phí mỗi tháng tiếp theo mùa hè và mùa xuân
* Dự tính chi phí mua quần áo tháng đầu mùa thu và mùa đông
ĐVT: 1000 đồng
STT Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
(cái)
1
2
3
4
6
7
8
Áo thu đông
Áo rét
Áo len
Bộ quần áo gió (bộ)
Quần bò
Quần thô
Tất (đôi)
80
50
40
20
50
50
30
120
350
150
200
150
160
15
9.600
14.000
6.000
4.000
7.500
8.000
450
Tổng 49.550
Bảng 07: Bảng dự tính chi phí mua quần áo tháng đầu mùa thu và mùa đông
* Dự tính chi phí mua quần áo 4 tháng tiếp theo của mùa thu và mùa đông
ĐVT: 1000 đồng
STT Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
(cái)
1
2
3
4
5
6
7
Áo len
Áo rét
Bộ quần áo gió (bộ)
Quần âu
Quần bò
Quần thô
Tất (đôi)
20
50
30
10
45
40
30
150
350
200
110
150
160
15
3.000
17.500
6.000
1.100
6.750
6.400
450
Tổng 41.200
Bảng 08: Bảng dự tính chi phí mua quần áo 4 tháng tiếp theo của mùa thu và
mùa
19
2
đông
12
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
20
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
* Tổng chi phí tháng đầu mùa đông
ĐVT: 1000 đồng
STT
3
4
Chi phí
Chi phí thu mua quần áo
Lương nhân viên (1.000 x 2)
Chi phí điện nước
Chi phí khác
Tổng
Thành tiền
49.550
2.000
200
500
52.250
Bảng 09: Bảng xác định tổng chi phí tháng đầu mùa đông
* Tổng chi phí mỗi tháng tiếp theo mùa thu và mùa đông
ĐVT: 1000 đồng
STT
Chi phí
Chi phí thu mua quần áo
Lương nhân viên (1.000 x 2)
Thành tiền
41.200
2.000
3
4
Chi phí điện nước
Chi phí khác
Tổng
200
500
43.900
Bảng 10: Bảng xác định tổng chi phí mỗi tháng tiếp theo mùa thu và mùa đông
* Dự tính doanh thu cho dự án trong năm
- Doanh thu tháng đầu mùa xuân và mùa hè
ĐVT: 1000 đồng
21
1
2
1
2
13
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
22
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
STT
Tên mặt hàng
Số lượng
Giá bán
Thành tiền
( Cái)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Áo may ô
Áo thun
Áo sơ mi
Đồ lót
Quần âu
Quần bò
Quần đùi
Quần thô
Quần sooc
20
50
25
10
20
25
15
25
15
45
150
200
25
160
280
65
280
110
900
7.500
5.000
250
3.200
7.000
975
7.000
1.250
Tổng
-
Bảng 11: Bảng doanh thu tháng đầu mùa xuân và mùa hè
-Doanh thu các tháng tiếp theo của mùa hè và mùa xuân
23
33.075
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
24
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
ĐVT: 1000 đồng
STT
Tên mặt hàng
Số lượng
Giá bán
Thành tiền
( Cái)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Áo may ô
Áo thun
Áo sơ mi
Đồ lót
Quần âu
Quần bò
Quần đùi
Quần thô
Quần sooc
40
70
40
15
30
30
25
30
25
45
150
200
25
160
280
65
280
110
1.800
10.500
8.000
375
4.800
8.400
1.625
8.400
2.750
Tổng 46.650
-
Bảng 12: Bảng doanh thu các tháng tiếp theo của mùa hè và mùa xuân
*Doanh thu tháng đầu mùa thu và mùa đông
ĐVT: 1000 đồng
25
15
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
26
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
STT Tên mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(cái)
1
2
3
4
5
6
5
6
7
8
Áo len
Áo rét
Áo sơ mi
Áo thu đông
Bộ quần áo gió (bộ)
Đồ lót
Quần âu
Quần bò
Quần thô
Tất (đôi)
15
10
10
50
5
10
10
20
30
15
200
500
200
170
350
25
160
280
280
20
3.000
5.000
2.000
8.500
1.750
250
1.600
5.600
8.400
300
Tổng
Bảng 13: Bảng doanh thu tháng đầu mùa thu và mùa đông
- Doanh thu các tháng tiếp theo mùa thu và mùa đông
ĐVT: 1000 đồng
36.400
STT Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
(cái)
1
2
3
5
6
5
6
7
8
Áo len
Áo rét
Áo sơ mi
Bộ quần áo gió (bộ)
Đồ lót
Quần âu
Quần bò
Quần thô
Tất (đôi)
15
50
10
20
10
10
45
30
20
220
500
220
350
25
185
280
290
20
3.300
25.000
2.200
7.000
250
1.850
12.600
8.700
400
Tổng 61.300
Bảng 14: Bảng doanh thu các tháng tiếp theo mùa thu và mùa đông
* Dự tính lỗ lãi của dự án:
ĐVT: 1000 đ
Năm hoạt
STT Danh mục
16
27
động
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
28
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Chi phí hàng
năm
Tổng doanh thu
468.870
579.925
468.870
579.925
468.870
579.925
468.870
579.925
468.870
579.925
3 Vốn đầu tư
Lợi nhuận ròng
250.000
-138.945
0
111.055
0
111.055
0
111.055
0
111.055
Lợi nhuận cộng
dồn -138.945 -27.890 83.165 194.220 305.275
Bảng 15: Bảng dự tính lãi lỗ của dự án
- Theo như bảng trên thì năm thứ 2 thì dự án đã bắt đầu có lãi và thu hồi lại được vốn.
* Bảng tính chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV.
ĐVT: 1000 đồng
STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Dòng tiền thu:
- Doanh thu 579.925 579.925 579.925 579.925 579.925
Dòng tiền chi:
- Vốn đầu tư ban 250.000 0 0 0 0
đầu
- Chi phí hàng 468.870 468.870 468.870 468.870 468.870
năm
Hiệu số dòng -138.945 111.055 111.055 111.055 111.055
tiền thu chi
Hệ số chiết
khấu 1/(1+r)n 1 0,826 0,682 0,563 0,465
(với r = 0.2107)
Dòng tiền thuần -138.945 91.731,43 75.739,51 62.523,965 51.64.,575
chiết khấu
Cộng dồn dòng -138.945 -47.213,57 28.525,94 91.049,905 142.690,48
tiền thuần chiết
khấu
Bảng 16: Bảng tính chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV
Vậy theo bảng trên ta thấy NPV = 142.690.480 đồng
1.4. Đánh giá chung
1.4.1. Thuận lợi
29
1
2
4
5
1
2
3
4
5
6
17
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
30
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
- Dự án phù hợp với chủ trương, chính sách của địa phương.
- Dự án có thị trường lớn, có tiềm năng thu lợi nhuận.
1.4.2. Khó khăn
- Đây là khu tập trung đông dân cư, các cửa hàng nối tiếp nên việc lựa chọn được
một địa điểm đẹp, thích hợp có khó khăn.
- Đây là lần đầu tiên chủ đầu tư thực hiện dự án nên kinh nghiệm về các thủ tục
pháp lý, trình tự thực hiện còn ít hay chưa có.
31
18
Nhóm: 05
- -
GVHD: Trần Thị Thu Huyền
32
ĐH kỹ thuật công nghiệp
Đồ án: Quản lý dự án
PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
2.1. Phân tách công việc WBS
2.1.1. Các công việc của dự án
Dự án “Mở cửa hàng thời trang nam” bao gồm các công việc sau:
- Góp vốn kinh doanh:
+ Tính toán chi phí và xác định số vốn cần góp
+ Lựa chọn phương thức, đối tượng góp vốn
+ Thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng
+ Ký kết hợp đồng.
+ Thu nhận vốn góp
- Xác định nguồn hàng:
+ Lên danh sách mặt hàng sẽ lấy
+ Đi khảo giá, lựa chọn và mua hàng
+ Vận chuyển hàng về
- Đăng ký kinh doanh:
+ Nghiên cứu các thủ tục pháp lý
+ Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh
+ Nộp hồ sơ
+ Hoàn thiện các thủ tục pháp lý.
- Lựa chọn quầy hàng
+ Khảo sát địa điểm
+ Lựa chọn quầy hàng
+