Việt Nam đang đ i trên con đường đổ i mới và hộ i nh ập với nền kinh tế thế giới.
Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng phút điều chỉnh
nền kinh tế tồn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗ i
chúng ta. Quá trình mở cửa, hộ i nhập kinh tế trong khu vực tiến đến tồn cầu hố nền
kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của lồi người tiến bộ. Để bắt kịp với quá
trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục cĩ những cải cách nhằm làm phù hợp và
thích nghi với mơi trường bên ngồi. Trong cơng cuộ c cải cách đĩ, cải cách về thuế
luơn được các quốc gia chú trọng .
Trong báo cáo ch iến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001- 2010 của Ban chấp
hành Trung ương khĩa VIII tại Đại hộ i đại b iểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam viết “tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước
và cam kết quốc tế. Bổ sung hồn thiện, đơn giản hĩa các sắc thuế, từng bước áp
dụng hệ thống thuế thống nhất, khơng ph ân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư n ước
ngồi. Áp dụng thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đố i tượng ch ịu thuế,
bảo đảm cơng bằng xã hộ i và tạo động lực phát triển. Hiện đại hĩa cơng tác thu
thuế và tăng cường quản lý của Nhà nước”.
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của Nhà nước.
Nộp thuế là trách nh iệm và nghĩa vụ của mộ i người dân và các tổ chức xã hộ i.
Hiện nay, các Nhà nước thơng qua việc thuế đ iều tiết một phần thu nhập của người
giàu , nhằm gĩp phần giảm khoảng cách giàu nghèo đ ang ngày một n ới rộng. Thuế
là khoản thu khơng hồn trả trực tiếp của NSNN. Hệ thống thuế h iện nay b ao gồ m
nhiều sắc thuế kh ác nhau, lập nên nguồn thu cho NSNN. Việt nam là một đất nước
đang trên đà phát triển, trước bối cảnh mở cửa nền kinh tế hiện nay khoảng cách về
thu nhập của người dân ngày càng rộng ra, Vì thế, thuế TNCN là đ iều đáng qu an
tâm khơng chỉ đố i với Nhà nước mà cịn đố i với mỗ i người dân. Việt nam mới ban
hành Luật Thuế TNCN năm 2007, và nĩ vẫn đ ang là một vấn đề nĩng đ ược tồn xã
hội quan tâm.
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mô hình chứng khoán hóa các khoản cho vay - Thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TIEÅU LUAÄN NHÓM MOÂN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
Đề tài 1:
MÔ HÌNH CHỨNG KHOÁN HÓA CÁC KHOẢN
CHO VAY - THỰC TRẠNG &Ø
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
GV hướng dẫn : PGS. TS. Trần Huy Hoàng
Nhóm : 01
Lớp : Ngân hàng Đêm 6 - K20
TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2012
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng phút điều chỉnh
nền kinh tế tồn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi
chúng ta. Quá trình mở cửa, hộ i nhập kinh tế trong khu vực tiến đến tồn cầu hố nền
kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của lồi người tiến bộ. Để bắt kịp với quá
trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục cĩ những cải cách nhằm làm phù hợp và
thích nghi với mơi trường bên ngồi. Trong cơng cuộc cải cách đĩ, cải cách về thuế
luơn được các quốc gia chú trọng.
Trong báo cáo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001- 2010 của Ban chấp
hành Trung ương khĩa VIII tại Đại hộ i đại b iểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam viết “tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với t ình hình đất nước
và cam kết quốc tế. Bổ sung hồn thiện, đơn giản hĩa các sắc thuế, từng bước áp
dụng hệ thống thuế thống nhất, khơng phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước
ngồi. Áp dụng thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế,
bảo đảm cơng bằng xã hội và tạo động lực phát triển. Hiện đại hĩa cơng tác thu
thuế và tăng cường quản lý của Nhà nước”.
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của Nhà nước.
Nộp thuế là t rách nh iệm và nghĩa vụ của mội người dân và các tổ chức xã hội.
Hiện nay, các Nhà nước thơng qua việc thuế điều tiết một phần thu nhập của người
giàu , nhằm gĩp phần giảm khoảng cách giàu nghèo đang ngày một n ới rộng. Thuế
là khoản thu khơng hồn trả trực tiếp của NSNN. Hệ thống thuế hiện nay b ao gồm
nhiều sắc thuế khác nhau, lập nên nguồn thu cho NSNN. Việt nam là một đất nước
đang trên đà phát triển, trước bối cảnh mở cửa nền kinh tế hiện nay khoảng cách về
thu nhập của người dân ngày càng rộng ra, Vì thế, thuế TNCN là đ iều đáng quan
tâm khơng chỉ đối với Nhà nước mà cịn đối với mỗi người dân. Việt nam mới ban
hành Luật Thuế TNCN năm 2007, và n ĩ vẫn đang là một vấn đề nĩng đ ược tồn xã
hội quan tâm.
Thuế TNCN mà t rong đĩ Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
là một sắc thuế trực thu cĩ vai trị hết sức quan trọng. Nĩ đã ra đời tương đối sớm ở
các nước phát triển và ngày nay thì phát t riển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Sự phát triển của nĩ đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày
càng khẳng định được vai t rị, chức năng là một nguồn thu quan trọng trong NSNN
và là cơng cụ gĩp phần đảm bảo cơng bằng xã hội một cách đắc lực. Chính vì vậy ,
việc ngh iên cứu, hồn chỉnh pháp lệnh thuế TNCN nĩi chung và thuế TNCN đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn mĩi riêng là một việc làm cần thiết từ bây giờ. Đĩ
cũng chính là nội dung chính của bài tiểu luận “Phân tích tác động của thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn” này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế của Luật Thuế TNCN nĩi chung và thuế TNCN đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn nĩi riêng tại Việt Nam, tiểu luận tổng hợp và phân tích
thực trạng thuế TNCN trong đĩ bao gồm cả thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn để hiểu rõ hơn về thực trạng hiện nay và gĩp phần hồn thiện pháp lý và
cơng tác quản lý thuế TNCN, phát huy tốt vai trị của thuế TNCN đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung vào việc tổng hợp, phân tích về thực trạng của việc áp dụng
Luật Thuế TNCN nĩi chung và thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
nĩi riêng tại Việt Nam từ năm khi Luật Thuế TNCN năm 2007 ra đời đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu, t rong đĩ chủ yếu là phương
pháp tổng hợp các tài liệu pháp luật về thuế TNCN, thống kê các số liệu từ các
hoạt động thu thuế TNCS và tổng hợp, đề xuất các g iải pháp nhằm hồn th iện hơn
tình hình hiện nay .
NỘI DUNG
Chương 1:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ H Ệ THỐNG THUẾ VÀ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM
1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1. Khái niệm chung
Hiện nay, cĩ nh iều cách hiểu khác nhau về thuế, v ì thế chúng ta vẫn chưa cĩ một
khái niệm thống nhất về thuế. Một khái n iệm về thuế được coi là hồn hảo nhất
được nêu trong cuốn “Economics” của hai nhà kinh tế học của Mỹ (Makkollhe ll và
Brury) như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển
bằng hàng hĩa, dịch vụ của cơng ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà t rong sự
trao đổi đĩ họ khơng được nhận trực t iếp hàng hĩa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đĩ
khơng phải là khoản tiền phạt mà tịa án phạt do hành vi vi phạm pháp luật.”
Các định nghĩa về thuế cĩ thể khác nhau về cách hiểu nhưng đều cĩ điểm chung
thuế là nguồn thu và NSNN mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực của Nhà nước
và người nộp thuế đĩng gĩp bắt buộc theo luật thuế mà khơng được hồn trả trực tiếp
nhằm đáp ứng nhu ch i tiêu của Nhà nước.
1.2. Hệ thống thuế của Việt Nam
Hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm nhiều sắc thuế mà Nhà nước sử dụng đ ể
tạo lập nguồn thu NSNN và thực hiện các mục tiêunhất định trong quản lý nền
kinh tế.
Hệ thống thuế nước ta qua nhiều lần cải cách bằng nhiều văn bản luật thuế,
pháp lệnh về áp dụng chung cho mọi thành viên trong cả nước. Hệ thống của Việt
Nam bao gồm:
- Thuế giá trị g ia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuế nhà đất
- Thuế tài nguyên
- Thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao
- Thuế mơn bài
- Ngồi ra, cịn cĩ một số loại thuế khác cĩ t ính chất như thuê: lệ phí trước bạ, lệ
phí chứng thư, lệ phí hải quan, phí g iao thong, phí cầu phà, phí đường, ph í
bay qua bầu t rơi…
1.3. Phân loại thuế
Cĩ ha i cách phân biệt để phân loại thuế như sau
a) Phân loại th eo tính chất chuyển giao của thuế:
- Thuế trực thu: là loại thuế huy động trực tiếp một phần thu nhập của người
làm nghĩa vụ, người nộp thuế là người chịu thuế, khơng cĩ sự chuyển giao
gánh nặng cho người khác ch ịu. Ở nước ta, thuế trực thu là các loại thuế
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN, thuế sử dụng đất nơng
nghiệp.
- Thuế gián thu: là loại thuế mà người nộp thuế gián t iếp nộp cho người tiêu
dung, họ khơng phải là người chịu thuế. Ở đây cĩ sự chuyển g iao gánh nặng
thuế từ người nộp thuế sang người tiêu dung th ơng qua cơ chế giá cả. Ở
nước ta, đĩ là các loại thuế giá trị gia tăng, thuế t iêu thụ đặc biệt , thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu,…
b) Phân loại th eo đối tượng đánh thuế
- Thuế thu nhập như thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp,…
- Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản Nhà nước (thuế sử dụng đất nơng
nghiệp, thuế tài nguyên,...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao
quyền sử dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà , xe cộ ,…).
- Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hĩa, d ịch vụ lưu thơng trên th ị trường t rong
nước và xuất khẩu như thuế giá t rị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu,…
1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Tên gọi của thuế: bất kì một loại thuế nào cũng c ĩ tên gọi; tên gọi của thuế xác
định nội dung kinh tế của thuế. Thơng thường người ta dựa vào đối tượng đánh
thuế để đặt tên cho một sắc thuế. Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng,… Tên gọi của thuế cần ngắn gọn, dễ hiểu , phản ánh được mục tiêu của
thuế, từ dùng mang tính phổ thơng .
Đối tượng nộp thuế: người nộp thuế được qui đ ịnh rõ rang trong luật thuế.
Đối tượng chịu thuế: là người phải gánh chịu khoản thuế, là người gánh chịu
sau cùng khoản thuế phả i nộp cho NSNN.
Đối tượng đánh thuế: là các khách thể của luật thuế, là những thu nhập, tài sản,
hàng hĩa mà một luật thuế nhất định tác động vào. Đối tượng đánh thuế là mục tiêu
tác động của thuế.
Căn cứ t ính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa để tính số tiền thuế
phải nộp . Các loại thuế khác nhau th ì cĩ cách tính khác nhau. Khi cần xem xét căn
cứ t ính thuế th ì cần xem xét các yếu tố sau đây:
- Thuế suất : là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị của đĩi tượng đánh thuế.
- Đơn vị tính thuế: là đơn vị được sử dụng làm phương tiện t ính tốn của đối
tượng đánh thuế.
- Giá tính thuế: là giá trị của đối tượng đánh thuế.
- Miễn giảm thuế: qui đ ịnh cho phép người nộp thuế khơng phải thực hiện
nghĩa vụ nộp tồn bộ số tiền thuế mà người đĩ phải nộp cho Nhà nước (miễn
thuế) hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đĩ (giảm thuế). Miễn giảm thuế ch ỉ
là yếu tố ngoại lệ được qui định t rong một số sắc thuế.
- Thưởng phạt: thưởng là h ình thức Nhà nước khuyến khích người cĩ thành
tích t rong thực hiện các luật thuế. Phạt là h ình thức kỉ luật đố i với người v i
phạm luật thuế.
- Thủ tục thuế: đĩ là những qui định v ề g iấy tờ và t rình t ự thu nộp mang tính
chất hành chính đ ể thi hành luật thuế (như thủ tục kê khai, tính thuế và nộp
thuế).
- Ngồi những yếu tố t rên , trong luật thuế cũng bao giờ qui đ ịnh rõ quyền hạn
trách nhiệm của chính phủ, UBND các cấp, của Bộ tài chính, cơ quan thuế ở
Trung ương và các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế.
1.5. Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế hiện đại
- Tính cơng bằng (theo chiều dọc và ch iều ngang );
- Tính hiệu quả (đối với cơng tác thuế và với nền kinh tế);
- Tính trung lập;
- Tính rõ ràng, minh bạch;
- Tính thân thiện;
- Tính ổn định.
2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Khái niệm
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển , đối tượng nộp thuế
này là mọi dân cư trong nước và người nước ngồi cĩ thu nhập phát sinh ở nước sở
tại khơng phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của
các khoản thu nhập cá nhân, người ta ch ia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường
xuyên và thu nhập khơng thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu t iên ở
Anh vào năm 1799, thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu
tạm thời nhằm mục đ ích trang trải cho cuộc ch iến tranh chống Pháp và được chính
thức áp dụng vào năm 1942. Sau đĩ nhiều nước tư bản phát t riển khác cũng áp
dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức năm 1899, Mỹ năm 1903, Pháp năm
1916 và Liên Xơ năm 1922.
2.2. Đặc điểm
Thuế TNCN là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá
nhân. Do là thuế trực thu nên nĩ phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế
theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN
khơng cĩ khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khố sang cho các đối tượng khác
tại th ời điểm đánh thuế.
Thuế TNCN cĩ d iện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối
tượng đánh thuế TNCN là tồn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh
thuế khơng phân biệt thu nhập đĩ cĩ nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước
ngồi; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là tồn bộ những người cĩ thu
nhập, bao gồm tất cả cơng dân của nước sở tại và những người nước ngồi cư trú
thường xuyên hay khơng thường xuyên nhưng cĩ số ngày cĩ mặt , làm việc, cĩ thu
nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
Thuế TNCN là một loạ i thuế thu nhập nhưng khác với thuế thu nhập doanh
nghiệp ở chỗ n ĩ cĩ tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù
quốc gia đĩ cĩ mục tiêu hồn th iện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế cĩ
tính t rung lập khơng nhằm nhiều mục t iêu khác nhau. Thể hiện ở chỗ nĩ luơn quy
định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi t ính thuế TNCN như thu nhập mang
tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, g ia đ ình người nộp
thuế, khoản chi mang t ính nhân đạo xã hội.
Thuế TNCN cĩ g ĩc độ kỹ thuật t ính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng ,
liên quan chặt chẽ với hồnh cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, cĩ áp dụng
phương pháp lũy tiến. Cĩ như vậy mới đảm bảo cơng bằng xã hội, người cĩ thu
nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn cịn một khoản thu nhập cao hơn
so với người cĩ thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
2.3. Vai trị đối với thị trường Việt Nam
2.3.1. Lịch sử hình thành thuế TNCN ở Việt Nam
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gịn đã áp dụng thuế
TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đĩ được cải
cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ t ịch nước đã ký lệnh cơng bố Pháp lệnh Thuế thu nhập
đối với người cĩ thu nhập cao và đã được Ủy ban Thường vụ Quố c hội thơng qua .
Ðể cho phù hợp với t ình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, từ đĩ đến nay đã qua 07 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với người cĩ thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/03/1992, lần thứ hai vào
ngày 01/06/1994, lần thứ ba vào ngày 06/02/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/06/1999
và lần thứ năm vào ngày 13/06/2001(cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2001), lần
thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hàng năm
2004 (cĩ h iệu lực từ ngày 01/07/2004) và lần thứ 7 là Luật thuế TNCN của Quốc
hội khĩa XII, kỳ họp thứ 2, số 04/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007 (cĩ hiệu
lực từ ngày 01/01/2009). Hiện nay việc thực hiện các quy định của Luật thuế
TNCN 2007 được hướng dẫn bởi thơng tư 84/2008/TT-BTC.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải cĩ các biện pháp chế tài đủ
mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, cĩ h iệu quả, cơng
bằng, hiện nay chủ trương sửa đổi luật Luật Thuế TNCN được đề cập từ 2 năm
nay. Nếu được Quốc hội thơng qua vào cuối năm nay , Luật Thuế TNCN sửa đổi sẽ
chính thức được áp dụng vào năm 2014.
2.3.2. Vai trị của thuế TNCN trong xã hội
Gĩp phần tăng nguồn thu cho NSNN:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hĩa thương mại nên
thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọngcho NSNN. Nền kinh tế
nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng
tăng từ đĩ thuế TNCN sẽ gĩp phần quan t rọng vào việc tăng thu cho NSNN.
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã
phản án,h tiến trình đĩ, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển cĩ tỷ
trọng 15-16% cĩ nước đạt tới tỷ t rọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới
tiếp cận chính sách thu và cịn phân tán ở nhiều sắc thuế nh ưng cũng đã cĩ kết quả
tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách
thuế thu nhập đối với người cĩ thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được
1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới
chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
Gĩp phần th ực hiện cơng bằng xã hội :
Thơng thường, thuế TNCN ch ỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi đ iểm thu
nhập chịu thuế, khơng đánh thuế vào những cá nhân cĩ thu nhập vừa đủ nuơi sống
bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đĩ khi thu nhập cá nhân tăng lên
thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiều nước cịn cĩ quy định miễn, giảm thuế
cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân cĩ sự chênh lệch nhau ,
số đơng dân cư cĩ thu nhập cịn thấp, nhưng cũng cĩ một số cá nhân cĩ thu nhập khá
cao, nhất là nh ững cá nhân làm việc t rong các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước
ngồi, trong khu chế xuất hoặc cĩ một số cá nhân người nước ngồi làm việc tại Việt
Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên
phương diện cơng bằng xã hội và phương diện cơng cụ quản lý v ĩ mơ của Nhà
nước th ì thuế TNCN cĩ vị t rí cực kỳ quan trọng, do đĩ v iệc điều t iết thuế thu nhập
đối với những người cĩ thu nhập cao là cần thiết, đảm b ảo thực hiện chính sách
cơng bằng xã hội.
2.4. Cách tính thuế
a) Căn cứ tính thuế TNCN
Căn cứ t ính thuế TNCN là thu nhập t ính thuế và thuế suất được quy định tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu
điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
Thu nhập t ính thuế được quy định như sau:
Thu nhập t ính thu ế đối với thu nhập từ kinh doanh, t iền lương, t iền cơng là
tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật Thu ế
TNCN 2007, trừ các khoản đĩng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp đố i với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm
bắt buộc, các khoản g iảm trừ.
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng , tiền bản quyền, nhượng quyền
thương mại, nhận th ừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tạ i các
điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Thuế TNCN 2007.
b) Thuế suất
Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập t ính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương, t iền cơng. Biểu thuế luỹ t iến từng phần được quy
định như sau
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/ tháng
(triệu đồng)
Thuế
suất (% )
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Biểu thu ế tồn phần áp dụng đối với Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu
tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản
quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng. Biểu thuế tồn phần
được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế Thuế suất (% )
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1
Điều 13 của Luật này
20
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khốn quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật này
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Luật này
25
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật này
2
c) Thuế TNCN và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một
số nước cĩ tác dụng đối với v iệc nộp thuế TNCN tại Việt Nam của người nước
ngồi như sau:
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước cĩ tác dụng tránh
đánh thuế trùng thuế TNCN của người nước ngồi cĩ thu nhập tại Việt Nam. Trường
hợp người nước ngồi đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng
từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ .
Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc
ở nước ngồi th ì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau:
Trong t rường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết tốn thuế tại Việt Nam. Cá
nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngồi Việt Nam để t ính thu
nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác
định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam
tính theo biểu thuế quy định đối với cơng d ân Việt Nam và cá nhân khác định cư
tại Việt Nam; thời gian ở nước ngồi thì tính th eo biểu thuế quy đ ịnh đối với người
nước ngồi cư trú tại Việt Nam và cơng dân Việt Nam lao động cơng tác ở nước
ngồi.
Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngồi và cĩ chứng từ nộp thuế
TNCN tại nước đĩ thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngồi, nhưng khơng vượt quá
số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngồi theo biểu thuế của
Việt Nam. Nếu cá nhân cĩ thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định t ránh đánh thuế
trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện