Trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta nói riêng và ở các nước khác nói
chung, sự phát triển kinh tế ở mỗi nước tuy khác nhau nhưng đều có một số điểm
chung, dựa trên một số quy tắc cơ bản để xây dựng và phát triển kinh tế. một trong
những nguyên tắc cơ bản trong phát triển kinh tế ở mỗi nước là quan hệ sản xuất
phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mỗi đất nước đều có vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên và sự phân bố dân cư không giống nhau dẫn đến quan
hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất ở mỗi vùng cũng khác nhau. Do tính
đặc thù trên nền khi quan hệ sản xuất ở một vùng, một trình độ phát triển nào đó
phù hợp với tình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kéo theo sự phát triển
về kinh tế nhanh chóng, nhưng nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ có tác động tiêu cực đến sự phát triển
kinh tế, vì vậy quan hệ sản xuất và trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất có tác
động lẫn nhau là hai mặt của quá trình phát triển kinh tế.
11 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4858 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Mối quan hệ giữa quan hệ sản
xuất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất trong quá
trình phát triển kinh tế
A. Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta nói riêng và ở các nước khác nói
chung, sự phát triển kinh tế ở mỗi nước tuy khác nhau nhưng đều có một số điểm
chung, dựa trên một số quy tắc cơ bản để xây dựng và phát triển kinh tế. một trong
những nguyên tắc cơ bản trong phát triển kinh tế ở mỗi nước là quan hệ sản xuất
phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mỗi đất nước đều có vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên và sự phân bố dân cư không giống nhau dẫn đến quan
hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất ở mỗi vùng cũng khác nhau. Do tính
đặc thù trên nền khi quan hệ sản xuất ở một vùng, một trình độ phát triển nào đó
phù hợp với tình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kéo theo sự phát triển
về kinh tế nhanh chóng, nhưng nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ có tác động tiêu cực đến sự phát triển
kinh tế, vì vậy quan hệ sản xuất và trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất có tác
động lẫn nhau là hai mặt của quá trình phát triển kinh tế.
Nghiên cứu về đề tài này sẽ phần nào giúp chúng ta hiểu rõ được mối quan
hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá
trình phát triển kinh tế.
B. Nội dung
Triết học là bộ mông khoa học của mọi khoa học, triết học có nhiệm vụ
nghiên cứu về các nguyên lý (quy luật) chung nhất, ở đây ta nghiên cứu về mối
quan hệ giữa quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất xét trong lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
I. Nhận thức lý luận hình thái kinh tế - xã hội
1. Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội.
sản xuất vật chất là quá trình con người cải tạo cải biến giới tự nhiên làm
biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người của xã hội loài người.
2. Vai trò của phương thức sản xuất đối với nền sản xuất của xã hội
Để tiến hành sản xuất cần có 3 nhân tố cơ bản
a. Điều kiện tự nhiên
* Điều kiện tự nhiên toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, được khai thác sử
dụng vào các quá trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, sông
ngòi…
b. Điều kiện dân cư
* Điều kiện dân cư toàn bộ những con người sinh sống hoạt động trên một
khu vực địa lý nhất định, đây là điều kiện thiết yếu và quan trọng của các quá trình
sản xuất, vì sản xuất không thể thiếu lực lượng lao động và còn là cơ sở phân bố và
phát triển sản xuất, là nhân tố quyết định cho trình độ lao động sản xuất và phát
triển.
c. phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức mà 1 xã hội sử dụng để tiến hành sáng tạo
của cải vật chất bao gồm hai mặt thống nhất với nhau về cách thức, về mặt kỹ thuật
công nghệ.
3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tình độ phát triển của các lực
lượng sản xuất
a. Vị trí
Là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ đời sống xã hội, bởi vì nó là quy luật của
sự vận động phát triển của phương thức sản xuất xã hội, sự tác động của quy luật
này dẫn đến sự biến đổi của phương thức sản xuất. và đây cũng chính là đề tài mà
chúng ta nghiên cứu để làm rõ sự ảnh hưởng của nó đến đời sống sản xuất của con
người.
Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị năm 1959 Các Mác
viết "trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người ta có những quan hệ
nhất định tất yếu không phụ thuộc ý muốn của họ từ những quan hệ sản xuất.
Những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhát định của lực lượng sản
xuất vật chất của họ.
b. Khái niệm lực lượng sản xuất
Là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật công nghệ của một quá trình sản
xuất nhất định nào đó, nó phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người, bao
gồm 2 nhóm cơ bản
- Tư liệu sản xuất
Công cụ lao động là yếu tố phản ánh rõ nhất trình độ con người chinh phục tự
nhiên như thế nào
- Người lao động
Trong lao động sản xuất hiện đại tri thức kỹ năng của người lao động ngày
càng quan trọng. Như Lênin đã viết "lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân
loại là công nhân, là người lao động" (Lênin toàn tập).
Trong hai nhóm trên nhân tố người lao động là quan trọng nhất bởi vì các tư
liệu sản xuất đều là sản phẩm của lao động, những tư liệu đó chỉ có tác dụng, có giá
trị trong sản xuất một khi được người lao động sử dụng, cũng chính vì vậy trong xã
hội cong nghiệp hiện đại thì lực lượng sản xuất số một là người công nhân công
nghiệp, nhu cầu của 1 nền sản xuất hiện đại cùng sự phát triển của khoa học công
nghệ, các tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã
hội, nó không phải là nhân tố thứ 3 kết tinh trong tư liệu sản xuất, vá người lao động
thông qua các quá trình sáng chế kỹ thuật, sáng chế kỹ thuật phải thông qua nhân tố
người lao động.
c. Khái niệm quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ sản xuất giữa con người với nhau trong quá
trình sản xuất quan hệ sản xuất này được phân tích trên 3 phương diện
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quan hệ quyết định các mối quan hệ
khác.
- Quan hệ tổ chức quản lý, vi mô, vĩ mô, tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất, thực
chất là lớp quan hệ tổ chức kết hựop giữa tư liệu sản xuất với sức lao động trong các
quá trình sản xuất cụ thể
- Phân phối sản phẩm tuỳ thuộc vào mối quan hệ sở hữu người công nhân sở
hữu sức lao động, người chủ sở hữu tư liệu sản xuất.
- Vai trò của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định với quan hệ sản xuất bởi vì lực
lượng sản xuất là nhân tố thuộc nhân tố nội dung vật chất, đảm bảo cho sự duy trì
kết hợp các quá trình sản xuất. Tính quyết định đó thể hiện với một trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất hiện có nó đòi hỏi các quan hệ sở hữu cách thức giải
quyết và mộ chế độ tương ứng với nó những biến đổi trong lực lượng sản xuất đặt
ra nhu cầu phải thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
Vì vậy, yêu cầu cơ bản của quy luật này trong việc quy định hoàn thiện hệ
thống quan hệ sản xuất thì phải căn cứ vào thực trạng của nhu cầu phát triển lực
lượng sản xuất, mỗi người cần liên hệ thực tiễn quan hệ sản xuất
Việc chuyển từ quan hệ sản xuất lỗi thời lên cao hơn như Các mác nhận xét
"không bao giờ xuất hiện trước khi những điều kiện tồn tại vật chất của những quan
hệ đó chưa chín muồi"
d. Vai trò của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất giữ vai trò là các hình thức kinh tế của các quá trình sản
xuất, nó có vai trò tác động đến việc sử dụng khai thác, sử dụng phát triển các lực
lượng sản xuất như thế nào, có thể là tích cực khi phù hợp với nhu cầu của lực
lượng sản xuất, có thể tác động tiêu cực trong trường hợp không phù hợp.
Biện chứng của mối quan hệ trên được thể hiện theo logic sau đây lực lượng
sản xuất là yếu tố động cách mạng, lao động sản xuất là yếu tố tính chậm phát triển,
chính điều đó tạo khả năng mâu thuẫn giữa hai mặt của những phương thức sản xuất,
mâu thuẫn này bộc lộ rõ khi lực lượng sản xuất đã phát triển đến 1 giới hạn nhất
định nó đặt ra nhu cầu phải thay đổi quan hệ sản xuất, sự thay đổi này chỉ thực hiện
được thông qua các cuộc cách mạng do đó tạo sự biến đổi của phương thức sản xuất
xã hội.
II. Việp áp dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam.
1. Quan hệ sản xuất hàng hoá ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết các quan hệ sản xuất ở nước ta rất phong phú đa dạng,
do điều kiện địa lý đất nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam dẫn đến điều kiện khí hậu,
sông ngòi, sự phân bố dân cư giữa các vùng trong cả nước rất khác nhau dẫn tới mối
quan hệ sản xuất rất đa dạng mang yếu tố đặc thù. Miền Nam do có lượng nước dồi
dào rất phát triển về trồng trọt có tổng sản lượng cao nhất, miền Bắc do là vùng tập
trung đông dân cư và có truyền thống canh tác lâu đời nên sản xuất có sản lượng lớn,
miền Trung có khí hậu khắc nghiệt thường xuyên có bão lũ nền không phát triển
được như hai miền Bắc và Nam, chỉ nói về mặt nông nghiệp phần nào cho ta thấy
sự khác biệt rõ rệt về mối quan hệ sản xuất ở 3 miền với những đặc thù riêng.
a. Những quan hệ sản xuất ở Việt Nam
nền kinh tế hàng hoá ở ta là một nền kinh tế nhiều thành phần được Nhà nước
khuyến khích phát triển nhằm đa dạng hoá các quan hệ sản xuất của Nhà nước trong
các lĩnh vực quan trọng phục vụ các nhu cầu thiết yếu của đời sống.
Như điện, nước, các công trình công cộng…Đối với cách thành phần kinh tế
tư bản tư nhân và kinh tế cá thể thực hiện chính sách khuyến khích phát triển,
nhưng với thành phần kinh tế này phải có những biện pháp từ chính sách của Nhà
nước để quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Thực hiện quan điểm từ Đại hội VI khi
khẳng định không những khôi phục thành phần kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá
thể mà phải phát triển chúng rộng rãi theo chính sách của Đảng và Nhà nước.
b. Sự hình thành quan hệ sản xuất trong nền kinh tế ở nước ta
Như ta đã biết trước đây nước ta là một nước phong kiến kinh tế chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, tự cung tự cấp. Sau nước ta trở thành thuộc địa của Pháp,
hàng hoá tuy có phong phú hơn trước đây nhưng vẫn không có các ngành sản xuất ở
trình độ khoa học, hàng hoá chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu cơ bản của đời sống.
Sau một thời gian ngắn hoà bình, đất nước ta bước vào cuộc đấu tranh khốc liệt với
đế quốc Mỹ với mục tiêu thống nhâtý đất nước. Bước ra từ hai cuộc chiến tranh ác
liệt nền kinh tế sản xuất của ta gần như không có gì, nền sản xuất nhỏ trình độ khoa
học kém phát triển, sau khi giành độc lập nước ta chủ trương quá độ đi lên xã hội
chủ nghĩa nhưng không qua tư bản chủ nghĩa, nhưng do trong thời gian đó chúng ta
đã có những quan niệm không đúng cho rằng đưa quan hệ sản xuất đi trước để mở
đường cho sự phát triển lực lượng sản xuất, thiết lập công hữu sở hữu toàn dân
trong khi trình độ sản xuất và quản lý yếu kém dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc nảy sinh
không lường trước được. Đất nước rơi vào tình trạng trị trệ không phát triển cán bộ
tham ô, người công nhân với nông dân không hăng hái tham gia sản xuất, cuộc sống
khó khăn, kinh tế giảm sút đất nước rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Nhận thức
được sai lầm đó Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách mới, cho phép
phục hồi và phát triển chủ nghĩa tư bản, buôn bán tự do rộng rãi có lợi cho sự phát
triển sản xuất, đưa ra phương hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có định
hướng xã hội chủ nghĩa, dần dần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng và phát triển
kinh tế, giảm dần sự tụt hậu so với các nền kinh tế phát triển.
c. Sự đa dạng của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Công cuộc đổi mới ở nước ta bắt đầu từ năm 1986 cho đến nay tuy không
phải là một thời gian dài, nhưng đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về kinh tế dẫn đến
sự biến đổi về các quan hệ sản xuất. Ngày nay, quan hệ sản xuất ở nước ta rất phong
phú đa dạng nhằm phục vụ cho một nền kinh tế hàng hoá phát triển với nhiều thành
phần thm gia, các quan hệ sản xuất biến đổi mạnh mẽ và nhanh chóng nhằm phục
vụ cho các trình độ các lĩnh vực sản xuất hàng hoá khác nhau. Với số lượng các
công ty tăng lên nhanh chóng với cấp số nhân đã tạo động lực mạnh mẽ cho quá
trình sản xuất hàng hoá, tạo ra nguồn vốn, tạo việc làm, tăng cả chất và lượng của
lực lượng lao động, đưa đất nước phát triển với tốc độ cao, tăng thu nhập cải thiện
đời sống, giảm đói nghèo thu hẹp khoảng cách với các nước đi trước nâng cao vị thế
của đất nước
2. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là vận dụng tuyệt vời quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
Để làm một việc gì đó trước hết chúng ta phải có nguồn lực có sự hiểu biết
phần nào về lĩnh vực công việc đó, trước khi đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước thì chúng ta phải có tiềm lực về kinh tế về con người. Trong đó lực lượng
lao động là một yếu tố quan trọng, ngoài ra có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất đấy là nhân tố cơ bản nhất.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá với tiềm
năng lao động lớn cần cù, thông minh và khả năng sáng tạo, nhưng máy móc của ta
còn lạc hậu và tư liệu sản xuất của chúng ta rất nghèo nàn đã có tác động rất lớn
đến sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế ở nước ta. Đảng ta
đang triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nước về công nghiệp hoá - hiện đại
hoá trước hết trên cơ sở tạo ra một cơ cấu phù hợp, để phát huy được hiệu quả của
quan hệ sản xuất trong bối cảnh nền kinh tế với nhiều thành phần đa dạng ở nước ta.
Quy luật sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật
quan trọng cần được nhận thức và thực hiện đúng đắn theo đường lỗi chỉ huy của
Đảng và Nhà nước. Thời cơ lớn đang tới cùng những thử thách mới cũng đã tới
buộc chúng ta phải có những giải pháp mang tính chiến lược phù hợp với công cuộc
công nghiệp hoá đất nước đưa đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh là mục tiêu mà Đảng ta toàn dân ta hướng tới và
quyết tâm thực hiện cho được.
3. Học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội cơ sở lý luận của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Từ trước tới nay công nghiệp hoá - hiện đại hoá là khuynh hướng phát triển
tất yếu của các nước. Đối với nước ta đi lên từ một nền kinh tế tiểu nông muốn
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, nhanh chóng đạt tới trình độ của một nước có nền
kinh tế phát triển thì tất yếu chúng ta phải đẩy mạnh sự công nghiệp hoá, coi phát
triển đất nước trong lĩnh vực kinh tế là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc.
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của đảng ta đã khẳng định "xây dựng nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh đảm bảo vững chắc, dân giàu,
nước mạnh xã hội công bằng văn minh". Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ
nghĩa Mác lịch sữ của con người đã hình thành một cách rất phổ biến trong đời sống,
con người luôn có mối quan tâm gắn bó với tự nhiên để phục vụ cho đời sống của
mình và cũng cải tạo, tác động vào giới tự nhiên.
Các Mác đã đưa ra kết luận rằng xã hội loài người phát triển qua nhiều giai
đoạn khác nhau với nhiều hình thức khác nhau ứng với mỗi một giai đoạn đó. Mỗi
một mối quan hệ sản xuất lại chịu những tác động khách quan khác nhau. Mác và
Ănghen đã đưa ra những lý luận, tư tưởng khác nhau về các hình thái kinh tế xã hội
chính, là cơ sở cho chúng ta khẳng định sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định
hướng XHCN ở nước ta hiện nay là phù hợp với quy luật khách quan và trình độ lao
động sản xuất ở nước ta. Do xuất phát điểm của chúng ta ở trình độ thấp nên để tiến
kịp với các nước phát triển hơn chúng ta phải thực hiện cùng lúc hai mục tiêu quan
trọng đó là công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá, thực hiện một cách tuần tự
của các bước phát triển công nghiệp nhưng cũng phải có những bước đột phá đi tắt,
đón đầu, hình thành và tập trung phát triển những ngành mũi nhọn với trình độ khoa
học tiên tiến tăng cường sức cạnh tranh. Nhưng chúng ta cũng phải chú trọng đến
việc xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước. Hai vấn đề trên phải được thực hiện
đồng thời giúp chúng hỗ trợ nhau trong quá trình phát triển kinh tế, thúc đẩy nhau
phát triển nhằm đưa nước ta phát triển mạnh về kinh tế, với một nền kinh tế nhiều
thành phần như vậy các quan hệ sản xuất rất cần thiết và phải gắn bó một cách chặt
chẽ mật thiết đưa nước ta đến gần với mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta có một
nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế, giúp con
tàu Việt Nam đi đến được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta mong muốn và đang
dùng mọi công sức, của cải nhằm đạt được, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đầy khó khăn này.
Kết luận
Qua những điều đã nói ở trên đã phần nào giúp ta hiểu rõ được tình hình quan
hệ sản xuất ở nước ta hiện nay về các mặt, quan hệ sản xuất, lực lượng lao động,
trình độ phát triển xã hội. ở đâu cũng không có được một quan hệ sản xuất hoàn
toàn phù hợp với trình độ sản xuất mà ta phải chọn được một mối quan hệ sản xuất
thật phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tùy vào tình hình phát
triển ở mỗi nước quan hệ sản xuất và trình độpt của lao động cũng khác nhau, tìm
hiểu được mối liên hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ giúp ta tìm ra
được phương hướng cho sự phát triển kinh tế, một quan hệ phù hợp với lực lượng
sản xuất sẽ giúp kinh tế phát triển nhanh, quan hệ sản xuất không phù hợp với lực
lượng sản xuất sẽ làm cho phát triển kinh tế bị tụt hậu, sản xuất bị ngừng trệ. Trong
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta hiện nay nhà nước đã và đang
thực hiện chính sách đa dạng hoá các hình thức sản xuất, với một nền kinh tế phát
triển nhiều thành phần tham gia có định hướng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu để cơ
bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 như Nghị quyết của Đảng và
Nhà nước đã đề ra.
Để trở thành nước công nghiệp như mong muốn toàn dân ta phải cùng nhau
cố gắng phấn đấu đạt được mục tiêu đưa đất nước trở nên giàu mạnh, xã hội công
bằng dân chủ văn minh, đời sống ấm no hạnh phúc. Muốn vậy quan hệ sản xuất
phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phải coi đây như điều
then chốt để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Mục lục
A. Lời nói đầu ........................................................................................................1
B. Nội dung .............................................................................................................3
I. Nhận thức lý luận hình thái kinh tế - xã hội .................................................3
1. Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội. ................................3
2. Vai trò của phương thức sản xuất đối với nền sản xuất của xã hội .........3
a. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................3
b. Điều kiện dân cư ....................................................................................3
c. phương thức sản xuất .............................................................................3
3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tình độ phát triển của các lực
lượng sản xuất ...............................................................................................3
a. Vị trí ........................................................................................................3
b. Khái niệm lực lượng sản xuất ................................................................4
c. Khái niệm quan hệ sản xuất ...................................................................4
d. Vai trò của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất ............................5
II. Việp áp dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. ..........................6
1. Quan hệ sản xuất hàng hoá ở Việt Nam ...................................................6
a. Những quan hệ sản xuất ở Việt Nam .....................................................6
b. Sự hình thành quan hệ sản xuất trong nền kinh tế ở nước ta ...............6
c. Sự đa dạng của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới .......................7
2. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là vận dụng tuyệt vời quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng s