Với tư cách là một nhà đầu tư quốc tế, có một số vốn lớn trong tay chắc hẳn bạn sẽ luôn 
cảm thấy đắn đo rằng mình nên đầu tư vào quốc gia nào trên thế giới? Liệu chiến lược đầu tư vào 
quốc gia đó có hiệu quả không, có tiềm ẩn rủi ro không? Câu trả lời của bạn sẽ được giải đáp 
phần nào nhờ những công ty, những tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới. Chính họ là n gười 
tạo ra một cơ sở dữ liệu so sánh tổng thể nhất những rủi ro tiềm ẩn trong mỗi quốc gia thông qua 
cấp bậc xếp hạng mà họ đánh giá dành cho mỗi quốc gia đó. Kết quả xếp hạng này đóng vai trò 
quan trọng đối với mỗi quốc gia, nếu được đánh giá tốt thì tất yếu đây sẽ là một thị trường tốt thu 
hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng thêm nhiều quan hệ ngoại giao quốc tế, thị trường 
tài chính sẽ có cơ sở để phát triển mạnh hơn. và ngược lại. Vậy họ dựa vào những yếu tố nào để
đo lường, đánh giá rủi ro quốc gia đối với một nước? Bài viết này của nhóm chúng tôi sẽ giúp 
bạn hiểu rõ hơn về điều đó thông qua mô hình xếp hạng tín nhiệm đối với Trun g Quốc của Công 
ty A.M.Best thuộc Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một mô hình đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
1 
Tiểu luận 
MỘT MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO 
QUỐC GIA ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC 
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
2 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................3 
NỘI DUNG........................................................................................................................................4 
I. KHÁI NIỆM XẾP HẠNG TÍN NHIỆM QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ TỔ CHỨC XẾP HẠNG TÍN 
NHIỆM TRÊN THẾ GIỚI: .................................................................................................................4 
1. Khái niệm về xếp hạng tín nhiệm quốc gia: ...................................................................................4 
2. Giới thiệu về một số tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới:........................................................4 
2.1. Standard & Poor’s:................................................................................................................4 
2.2. Moody's Investors Service: ....................................................................................................6 
2.3. Fitch Group: .........................................................................................................................9 
II. Một mô hình xếp hạng tín nhiệm quốc gia đối với Trung Quốc được thực hiện bởi Công ty dịch vụ đa 
quốc gia A.M.Best: ........................................................................................................................... 11 
1. Giới thiệu sơ lược về đất nước Trung Quốc: ................................................................................ 11 
1.1. Địa lý: ................................................................................................................................ 11 
1.2. Kinh tế: .............................................................................................................................. 12 
1.3. Con người: ......................................................................................................................... 13 
1.4. Chính trị:............................................................................................................................ 14 
1.5. Quan hệ ngoại giao: ............................................................................................................ 14 
2.Mô hình xếp hạng tín nhiệm Trung Quốc của A.M.Best:............................................................... 15 
2.1. Giới thiệu sơ lược về A.M.Best:........................................................................................... 15 
2.2. Giới thiệu về chỉ số xếp hạng tín nhiệm CRT (Country Risk Tier) của A.M.Best: .................... 15 
2.3. Cách xếp hạng tin nhiệm rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc của A.M.Best:........................... 17 
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 23 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................. 24 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
3 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Với tư cách là một nhà đầu tư quốc tế, có một số vốn lớn trong tay chắc hẳn bạn sẽ luôn 
cảm thấy đắn đo rằng mình nên đầu tư vào quốc gia nào trên thế giới? Liệu chiến lược đầu tư vào 
quốc gia đó có hiệu quả không, có tiềm ẩn rủi ro không? Câu trả lời của bạn sẽ được giải đáp 
phần nào nhờ những công ty, những tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới. Chính họ là người 
tạo ra một cơ sở dữ liệu so sánh tổng thể nhất những rủi ro tiềm ẩn trong mỗi quốc gia thông qua 
cấp bậc xếp hạng mà họ đánh giá dành cho mỗi quốc gia đó. Kết quả xếp hạng này đóng vai trò 
quan trọng đối với mỗi quốc gia, nếu được đánh giá tốt thì tất yếu đây sẽ là một thị trường tốt thu 
hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng thêm nhiều quan hệ ngoại giao quốc tế, thị trường 
tài chính sẽ có cơ sở để phát triển mạnh hơn... và ngược lại. Vậy họ dựa vào những yếu tố nào để 
đo lường, đánh giá rủi ro quốc gia đối với một nước? Bài viết này của nhóm chúng tôi sẽ giúp 
bạn hiểu rõ hơn về điều đó thông qua mô hình xếp hạng tín nhiệm đối với Trung Quốc của Công 
ty A.M.Best thuộc Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ. 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
4 
NỘI DUNG 
I. KHÁI NIỆM XẾP HẠNG TÍN NHIỆM QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ TỔ CHỨC XẾP 
HẠNG TÍN NHIỆM TRÊN THẾ GIỚI: 
1. Khái niệm về xếp hạng tín nhiệm quốc gia: 
 - Hệ số tín nhiệm của quốc gia là chỉ số đánh giá về khả năng về tài chính cũng như khả 
năng hoàn trả đúng hạn tiền gốc và lãi các khoản nợ của một quốc gia. Hệ số tín nhiệm quốc gia 
được xem như là một yếu tố để xác định mức độ rủi ro của quốc gia đó. Hệ số tín nhiệm càng 
thấp thì mức độ rủi ro về khả năng không thanh toán được các khoản nợ càng cao. Hệ số tín 
nhiệm quốc gia được công bố bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. 
 - Xếp hạng tín nhiệm quốc gia là việc các tổ chức xếp hạng tín nhiệm thực hiện việc phân 
tích, đánh giá các thông tin về kinh tế, chính trị xã hội của một quốc gia để đưa ra mức xếp hạng 
tín nhiệm cho quốc gia đó 
 - Tổ chức xếp hạng tín nhiệm là các tổ chức độc lập chuyên thực hiện việc xếp hạng tín 
nhiệm. Hiện nay, có rất nhiều tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới như Standard & 
Poor's (S&P), Moody's, A. M. Best, Fitch Ratings… 
2. Giới thiệu về một số tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới: 
2.1. Standard & Poor’s: 
- Là một công ty dịch vụ tài chính có trụ sở tại Mỹ. Đây là công ty con của McGraw-Hill. 
Standard & Poor's là một trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất thế giới (hai 
công ty còn lại là Moody's và Fitch Ratings). Standard & Poor's đưa ra các đánh giá tín dụng cả 
dài hạn và ngắn hạn cho các tổ chức công và tổ chức tư. Đánh giá về quốc gia thì hơn hẳn Fitch 
và Moody’s, năm 2011 lần đầu tiên trong lịch sử hạ bậc tín nhiệm đối với Mỹ xuống AA+ trong 
khi 2 hãng còn lại giữ nguyên xếp hạng AAA. 
- S&P đánh giá người vay từ từ mức AAA cho tới D. Các mức ở giữa có từ AA và CCC 
(ví dụ BBB+, BBB và BBB-). Với một vài người vay, S&P có thể đưa ra các hướng dẫn liệu 
người vay đó có khả năng được nâng bậc nâng bậc (tích cực), hạ bậc (tiêu cực) hoặc không chắc 
chắn (trung gian) 
Đánh giá đầu tư 
 AAA: những người vay tốt nhất, đáng tin cậy và ổn định. 
 AA: những người vay tốt, có độ rủi ro cao hơn AAA một chút, bao gồm: 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
5 
 AA+ : tương ứng với bậc Aa1 của Moody's và Fitch 
 AA: tương ứng bậc Aa2 
 AA- : tương ứng bậc Aa3 
 A: những người vay tốt nhưng độ ổn định tài chính có thể bị ảnh hưởng bởi những 
hoàn cảnh kinh tế nhất định 
 A+: tương ứng bậc A1 
 A: tương ứng bậc A2 
 BBB: những người vay ở bậc tầm trung, nhưng trong điều kiện kinh tế bất lợi hay 
hoàn cảnh thay đổi có thể làm giảm khả năng trả nợ. 
Đánh giá phi đầu tư 
 BB: ít bị ảnh hưởng trong ngắn hạn nhưng khi đối diện với vấn đề bất ổn và kinh 
doanh không thuận lợi, điều kiện tài chính, kinh tế có thể dẫn tới khả năng không trả 
được nợ. 
 B: bị ảnh hưởng nhiều hơn BB nhưng hiện tại vẫn có khả năng trả nợ. 
 CCC: hiện tại dễ bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế thuận lợi để thực 
hiện được cam kết trả nợ. 
 CC: độ ảnh hưởng cao, trái phiếu đầu cơ. 
 C: độ ảnh hưởng cao, có khả năng bị vỡ nợ hoặc đang bị truy thu nhưng vẫn trả tiền 
theo giao ước. 
 CI: quá hạn chưa trả. 
 R: chịu sự kiểm soát theo quy định do hoàn cảnh tài chính. 
 SD: đã vỡ nợ có đối với vài giao ước. 
 D: đã vỡ nợ với các giao ước và sẽ vỡ nợ với phần lớn hoặc tất cả các giao ước. 
 NR: không đánh giá 
Đánh giá ngắn hạn 
 A-1: khả năng thực hiện trả nợ rất cao. 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
6 
 A-2: nhạy cảm với các hoàn cảnh tài chính bất lợi nhưng khả năng đáp ứng các giao 
ước tài chính của người vay là thõa đáng. 
 A-3: những hoàn cảnh tài chính bất lợi có thể làm yếu khả năng đáp ứng cam kết tài 
chính của người vay 
 B: có những đặc điểm đầu cơ rõ nét. Người vay hiện vẫn có khả năng đáp ứng nghĩa 
vụ tài chính nhưng đối mặt với những vấn đề không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới 
cam kết tài chính theo giao ước. 
 C: hiện có khả năng không thanh toán và người vay phải phu thuộc vào những yếu tố 
kinh tế, tài chính, kinh doanh thuận lợi để đáp ứng cam kết tài chính theo giao ước. 
 D: không có khả năng trả nợ (vỡ nợ với các khoản phải trả). Giao ước không được 
thực thi đúng thời hạn và thời gian ân hạn đã hết. Mức độ này cũng được dùng khi 
nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp 
Kết quả xếp hạng tín nhiệm quốc gia của S&P tính đến tháng 7/2012 
2.2. Moody's Investors Service: 
 - Moody’s Corporation là công ty chủ quản của các công ty dịch vụ đầu tư thuộc tập đoàn 
Moody's, thực hiện các nghiên cứu và phân tích tài chính cho các doanh nghiệp và các thể chế. 
Công ty còn đánh giá xếp hạng tín dụng cho những nhà đầu tư bằng cách sử dụng một tiêu chuẩn 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
7 
đánh giá có quy mô. Moody’s Investors Service là công ty đánh giá thuộc tập đoàn Moody’s 
Corporation., được thành lập năm 1909 bởi John M oody. Một trong những chủ sở hữu lớn nhất 
của Moody’s là công ty Berkshire Hathaway của tỉ phú Warren Buffet. Hiện tại Moody’s chiếm 
40% thị phần thị trường đánh giá tín dụng trên toàn thế giới. 
Hệ thống đánh giá các trái phiếu dài hạn của Moody’s 
- Moody's Investors Service, còn gọi là M oody’s, là tổ chức xếp hạng tín dụng trái phiếu 
của Moody’s Corporation. Moody's Investors Service cung cấp những nghiên cứu về tài chính 
quốc tế dựa trên những trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức thương mại và cơ quan chính 
phủ, cùng với Standard & Poor's và Fitch Group, là một trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn 
và uy tín trên thế giới. 
- Công ty xếp hạng uy tín tín dụng của người vay bằng cách sử dụng bảng đánh giá tiêu 
chuẩn dựa trên những mất mát dự kiến của nhà đầu tư t rong từng trường hợp. Moody's Investors 
Service đánh giá các chứng khoán nợ ở một số phân khúc thị trường có liên quan đến công 
chúng và chứng khoán thương mại trong thị trường trái phiếu. Bao gồm trái phiếu chính phủ, trái 
phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp quản lý đầu tư như thị trường tiền tệ, quỹ có lợi tức cố định 
và quỹ đầu cơ, các tổ chức tài chính như ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng; và 
các nhóm tài sản trong tài chính phân lớp. Hệ thống xếp hạng của Moody's Investors Service 
được đánh giá từ mức Aaa tới mức C, Aaa là mức cao nhất và C là mức thấp nhất 
Đánh giá đầu tư 
Hạng trái phiếu nên đầu tư 
 Trong dài hạn 
 Aaa: Các trái phiếu có chất lượng cao nhất, độ rủi ro thấp nhất. 
 Aa1, Aa2, Aa3: Các trái phiếu có chất lượng cao, rủi ro thấp. 
 A1, A2, A3: Trái phiếu có chất lượng tốt, rủi ro thấp tuy nhiên vẫn tồn tại những 
yếu tố có khả năng dẫn đến sự suy yếu trong tương lai. 
 Baa1, Baa2, Baa3: Trái phiếu có rủi ro tương đối, được coi là các trái phiếu có 
chất lượng trung bình và có những yếu tố không đáng tin cậy. 
 Trong ngắn hạn 
 Từ Aaa đến A1 được xét là có khả năng trả nợ trong ngắn hạn. 
 Từ A2 đến A3 được xét là có khả năng hoặc có khả năng cao trả nợ ngắn hạn. 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
8 
 Baa1 được xét có khả năng cao trả nợ ngắn hạn. 
 Baa2 có khả năng hoặc khả năng chấp nhận được để trả nợ ngắn hạn. 
 Baa3 khả năng chấp nhận được để trả nợ ngắn hạn. 
Hạng trái phiếu không nên đầu tư 
 Ba1, Ba2, Ba3: Các trái phiếu có chất lượng tín dụng không rõ ràng. 
 B1, B2, B3: Các trái phiếu có độ rủi ro tín dụng cao và chất lượng tín dụng khá thấp. 
 Caa1, Caa2, Caa3: Trái phiếu có chất lượng kém, rủi ro tín dụng rất cao. Các công 
ty phát hành trái phiếu này có thể đang mất khả năng trả nợ. 
 Ca: Trái phiếu có độ rủi ro rất cao, các công ty phát hành thường đang mất khả năng 
trả nợ. 
 C: Trái phiếu chất lượng thấp nhất trong bảng xếp hạng, các công ty phát hành 
thường không còn khả năng thanh toán và khả năng phục hồi thấp. 
Kết quả xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Moody tính đến tháng 7/2012 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
9 
2.3. Fitch Group: 
 - Fitch Group thuộc sở hữu của Fimalac và Hearst Corporation. Ngày 12/04/2012, Hearst 
tăng cổ phần trong Fitch Group đến 50%. Fitch Rating và Fitch Solutions đều thuộc Fitch Group . 
Fitch Rating có trụ ở New York và Luân Đôn, là một trong ba Tổ chức Đánh giá Tín dụng được 
công nhận toàn quốc cùng với Moody’s và Standard & Poor’s. 
Đánh giá dài hạn 
Xếp hạng tín dụng trong dài hạn của Fitch Rating được phân theo thứ tự alphabetic từ “AAA” tới 
“D”, được sử dụng năm 1924 và sau đó được thông qua và cấp giấy phép bởi S&P (Moody’s 
cũng sử dụng tỉ lệ tương tự, nhưng tên từng loại thì khác.). 
Đánh giá đầu tư 
 AAA: Những công ty tốt nhất, đáng tin và ổn định. 
 AA: Những công ty tốt, rủi ro cao hơn AAA 
 A: Tình hình kinh tế có thể ảnh hưởng đến đầu tư. 
 BBB: Những công ty ở mức trung bình, đạt yêu cầu tại thời điểm hiện tại. 
Đánh giá phi đầu tư 
 BB: Dễ bị thay đổi theo nền kinh tế 
 B: Tình hình tài chính thay đổi rõ rệt. 
 CCC: Dễ bị ảnh hưởng và đáp ứng các cam kết với điều kiện kinh tế thuận lợi. 
 CC: Bị ảnh hưởng cao, đầu cơ trái phiếu. 
 C: Bị ảnh hưởng cao, có thể phá sản hoặc nợ nhưng phải tiếp tục trả nợ để hoàn thành 
nghĩa vụ. 
 D: Vỡ nợ và Fitch tin rằng công ty bị vỡ nợ hầu hết hoặc tất cả. 
 NR: Không công khai xếp hạng. 
Đánh giá ngắn hạn 
 F1+: Mức độ tốt nhất, cho thấy có khả năng rất tốt trong việc thực hiện các nghĩa vụ 
tài chính. 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
10 
 F1: Mức độ tốt nhất, cho thấy có khả năng tốt trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài 
chính. 
 F2: Mức độ tốt, đáp ứng được các thõa thuận tài chính đã cam kết. 
 F3: Mức độ vừa phải có thể đáp ứng các nghĩa vụ đã cam kết nhưng vẫn bị ảnh 
hưởng bởi những điều kiện bất lợi. 
 B: Có tính đầu cơ và bên có nghĩa vụ gặp khó khăn trong việc thực thi các nghĩa vụ 
và dễ bị ảnh hưởng khi có những tác động trong kinh tế và tài chính. 
 C: Khả năng vỡ nợ cao và các cam kết tài chính phụ thuộc vào kinh doanh bền vững, 
thuận lợi và các điều kiện kinh tế. 
 D: Vỡ nợ và thất bại trong việc thực hiện các điều khoản cam kết 
Kết quả xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Fitch tính đến tháng 7/2012. 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
11 
II. Một mô hình xếp hạng tín nhiệm quốc gia đối với Trung Quốc được thực hiện bởi Công 
ty dịch vụ đa quốc gia A.M.Best: 
1. Giới thiệu sơ lược về đất nước Trung Quốc: 
Thủ đô: Bắc Kinh 
Diện tích: 9.596.960 km
2
Dân số: 1.339.724.852 
Mật độ: 139,6 người /km
2 
GDP (danh nghĩa): tổng số 7.260 tỷ $, bình quân đầu người 5.419 $ (tính đến hết năm 2011) 
Chỉ số phát triển con người HDI (Human Development Index): 0,687 (hạng 105) 
1.1. Địa lý: 
- Hiện nay, Trung Quốc có đường biên giới giáp 14 quốc gia khác ở châu Á. Phía bắc 
giáp Mông Cổ, Nga; phía tây giáp Afghanistan, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan; phía nam 
giáp Nepal, Bhutan, Myanma, Ấn Độ, Lào, Việt Nam; phía đông giáp Bắc Triều Tiên và Biển 
Đông. Hiện nay, có thể coi rằng Trung Quốc là nước có đường biên giới tương đối dài trên thế 
giới. Ngày 12 tháng 1 năm 2011, Quốc hội Tajikistan đã bỏ phiếu đồng ý trao 1,000 km vuông 
(386,1 dặm vuông) lãnh thổ cho Trung Quốc, chấm dứt cuộc tranh chấp kéo dài nhiều thế kỷ 
giữa hai nước. 
- CHNDTH là nước lớn thứ tư t rên thế giới và có rất nhiều dạng khí hậu và địa dư khác 
nhau. Phía đông, dọc theo bờ biển Hoàng Hải và Đông Hải Trung Quốc là các bình nguyên phù 
sa với mật độ dân cư rất dày đặc; dọc theo bờ Biển Đông (Trung Quốc gọi là Nam Hải) có nhiều 
núi non và miền nam đặc trưng bởi đồi và các dãy núi thấp. Trong vùng trung tâm của phía đông 
là các châu thổ của hai con sông chính Hoàng Hà và Dương Tử. Những con sông lớn khác gồm 
có Tây Giang, Lan Thương Giang (Mê Kông), Brahmaputra và Hắc Long Giang. 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
12 
- Phía tây phần lớn là các dãy núi, đáng lưu ý nhất là dãy Hy Mã Lạp Sơn với đỉnh cao 
nhất của Trung Hoa cũng như của thế giới là đỉnh Everest, và các cao nguyên ở vị trí cao mà có 
đặc tính khô cằn của sa mạc như Takla-Makan và sa mạc Gobi. Do hạn hán kéo dài và có lẽ kỹ 
thuật canh tác nông nghiệp nghèo nàn, các cơn bão cát thường xuyên xảy ra vào mùa xuân ở 
Trung Quốc. Theo cơ quan Bảo vệ môi trường Trung Quốc, sa mạc Gobi đang mở rộng và trở 
thành khởi nguồn của những cơn bão cát ảnh hưởng đến Trung Quốc và các khu vực khác ở 
đông bắc Á như Đài Loan, Triều Tiên và Nhật. Cát bụi từ đồng bằng phía bắc Trung Quốc còn 
tìm thấy ở Bờ Tây nước Mỹ. Việc vứt chất thải tiêu dùng cũng như chất thải công nghiệp bừa bãi 
vào các con sông, việc sử dụng tài nguyên nước không hiệu quả cho tưới tiêu và tiêu dùng, việc 
xây dựng nhiều đập chứa nước, cũng như vấn đề sói mòn đất đai đang trở thành mối quan ngại 
trong quan hệ giữa Trung Quốc với các nước láng giềng. 
1.2. Kinh tế: 
- Đảng Cộng sản Trung Quốc gọi nền kinh tế của Trung Quốc là kinh tế thị trường xã hội 
chủ nghĩa mang màu sắc Trung Quốc. Bắt đầu từ cuối năm 1978 các nhà lãnh đạo Trung Quốc 
đã tiến hành cải tổ nền kinh tế từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung kiểu Xô viết sang nền 
kinh tế hướng thị trường hơn nhưng vẫn trong khuôn khổ kiểm soát của Đảng. Theo mục tiêu 
này, chính quyền đã chuyển sang cơ chế khoán trong nông nghiệp thay cho hình thức hợp tác xã, 
tăng quyền hành đối với cán bộ địa phương và lãnh đạo các nhà máy trong công nghiệp, cho 
phép hoạt động đối với một loạt các doanh nghiệp cỡ nhỏ trong các ngành dịch vụ và sản xuất 
nhỏ, và mở cửa nền kinh tế cho ngoại thương và đầu tư nước ngoài. Các chính sách kiểm soát giá 
cả cũng được nới lỏng. Kết quả là nền kinh tế Hoa Lục đã chuyển từ một nền kinh tế mệnh lệnh 
sang hình thức kinh tế hỗn hợp, dung hòa cả khuynh hướng tư sản lẫn vô sản. 
- Chính phủ không còn nhấn mạnh đến sự công bằng mà chú trọng việc tăng thu nhập 
cũng như sức tiêu thụ cá nhân đồng thời áp dụng những hệ thống quản lý mới để tăng năng suất. 
Chính phủ cũng tập trung vào ngoại thương như một động cơ chính cho tăng trưởng kinh tế, theo 
đó 5 đặc khu kinh tế đã được thành lập với luật lệ đầu tư được nới lỏng để thu hút vốn nước 
ngoài. 
- Đại lục Trung Quốc còn nổi tiếng là nơi sản xuất hàng hóa giá thấp vì nguồn nhân công 
dồi đào, rẻ tiền. Một công nhân trong một xí nghiệp đặt tại nông thôn Trung Quốc thường được 
trả 50 xu tới 1 đô la Mỹ mỗi giờ (trung bình là 0,86 đô la), so với 2$ đến 2,50 đô la một giờ tại 
Mêhicô và 5,50 đô la tại Mỹ là mức lương tối thiểu. Thêm vào đó đa số công nhân Trung Quốc 
thường không thích tham gia công đoàn. Đây là một điểm lợi đối với giới chủ vì cho họ cơ hội 
tận dụng thoải mái nguồn lao động. Sự thiếu vắng công đoàn lao động tại Trung Quốc có thể 
được giải thích bởi sự e ngại rằng công đoàn là nơi để Đảng cộng sản Trung Quốc tìm những 
nhân vật bất đồng chính kiến. 
- Hơn hai thập kỷ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững đã đưa Trung Quốc vượt Nhật 
Bản, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và có khả năng soán ngôi Mỹ vươn lên thành nền 
Đánh giá rủi ro quốc gia đối với Trung Quốc GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông 
13 
kinh tế số một thế giới trong vòng hai thập kỷ tới hoặc thậm chí sớm hơn thế. Tuy nhiên những 
dữ liệu kinh tế mới nhất cho thấy kinh tế Trung Quốc bắt đầu tăng trưởng chậm lại, trong khi 
nguy cơ lạm phát tăng