Việt Nam - một đất nước mở cửa muộn (1986) không chỉ so với các nước có nền
kinh tế phát triển mạnh trên thế giới mà ngay cả với các nước khác trong khu vực. Tuy nhiên
trong những năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam cũng đã có nhiều khởi sắc cụ thể là sản
xuất trong nước phát triển, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng theo từng năm, tốc độ
tăng trưởng kinh tế trong năm 2005 đạt cao chưa từng có (GDP đạt, chỉ đứng sau Trung
Quốc.
Kết quả đó có được là nhờ vào sự nổ lực của cả một dân tộc trong điều kiện nền
kinh tế có nhiều biến đổi và dần có nhiều sự thay đổi trong trật tự thế giới với việc sụp đổ
của các nước CNXH ở Đông Âu làm cho Việt Nam mất đi một thị trường lớn. Do vậy vấn đề
khó khăn đối với Việt Nam hiện nay là cần tìm ra những thị trường tiềm năng & có sức tiêu
thụ mạnh mà trong đó Mỹ là một trong những thị trường tiềm năng mà Việt Nam muốn
nhắm đến, bởi đây là một thị trường có sức hấp dẫn đối với nhiều nước trên thế giới trong đó
có cả các quốc gia phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên để có thể thâm nhập vào thị
trường này một cách thuận lợi thì ngoài việc nghiên cứu về luật pháp cũng như chính sách ưu
đãi của Mỹ đối với Việt Nam thì các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu sâu về những vần đề có
liên quan đến văn hoá. Có hiểu rõ được về đất nước, con người Mỹ, các doanh nghiệp Việt
Nam mới có những chiến lược kinh doanh tốt nhất, hiệu quả nhất. Những năm qua, do không
hiểu rõ về các đối tác Mỹ cũng như về luật pháp Mỹ mà các ngành xuất khẩu của ta chịu
nhiều thiệt thòi, giảm lợi thế so sánh của các mặt hàng vốn đang có khả năng cạnh tranh
mạnh trên thị trường Mỹ.
83 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một vài điều cần lưu ý khi kinh doanh với Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 1 -
Tiểu luận
MỘT VÀI ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI
KINH DOANH VỚI HOA KỲ
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 2 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Việt Nam - một đất nước mở cửa muộn (1986) không chỉ so với các nước có nền
kinh tế phát triển mạnh trên thế giới mà ngay cả với các nước khác trong khu vực. Tuy nhiên
trong những năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam cũng đã có nhiều khởi sắc cụ thể là sản
xuất trong nước phát triển, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng theo từng năm, tốc độ
tăng trưởng kinh tế trong năm 2005 đạt cao chưa từng có (GDP đạt, chỉ đứng sau Trung
Quốc.
Kết quả đó có được là nhờ vào sự nổ lực của cả một dân tộc trong điều kiện nền
kinh tế có nhiều biến đổi và dần có nhiều sự thay đổi trong trật tự thế giới với việc sụp đổ
của các nước CNXH ở Đông Âu làm cho Việt Nam mất đi một thị trường lớn. Do vậy vấn đề
khó khăn đối với Việt Nam hiện nay là cần tìm ra những thị trường tiềm năng & có sức tiêu
thụ mạnh mà trong đó Mỹ là một trong những thị trường tiềm năng mà Việt Nam muốn
nhắm đến, bởi đây là một thị trường có sức hấp dẫn đối với nhiều nước trên thế giới trong đó
có cả các quốc gia phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên để có thể thâm nhập vào thị
trường này một cách thuận lợi thì ngoài việc nghiên cứu về luật pháp cũng như chính sách ưu
đãi của Mỹ đối với Việt Nam thì các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu sâu về những vần đề có
liên quan đến văn hoá. Có hiểu rõ được về đất nước, con người Mỹ, các doanh nghiệp Việt
Nam mới có những chiến lược kinh doanh tốt nhất, hiệu quả nhất. Những năm qua, do không
hiểu rõ về các đối tác Mỹ cũng như về luật pháp Mỹ mà các ngành xuất khẩu của ta chịu
nhiều thiệt thòi, giảm lợi thế so sánh của các mặt hàng vốn đang có khả năng cạnh tranh
mạnh trên thị trường Mỹ.
Năm 2006 đánh dấu một bước phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam khi ta chính
thức trở thành thành viên của WTO. Đây cũng sẽ là năm mở đầu cho sự phát triển mạnhh về
mối quan hệ kinh tế giữa 2 nước Việt – Mỹ khi mà PNTR đã được Quốc hội Mỹ thống nhất
trao cho Việt Nam. Vì vậy, hơn bao giờ hết, đây chính là lúc ta càng cần phải hiểu rõ hơn về
Hoa Kỳ, về đất nước, con người Mỹ. Đây chính là lý do mà nhóm em chọn đề tài sau đây :
“MỘT VÀI ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI KINH DOANH VỚI HOA KỲ”
2. Mục đích của đề tài :
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 3 -
Cung cấp cho mọi người những cái nhìn, những hiểu biết khái quát nhất về đất nước
con người Mỹ bao gồm : hệ thống chính trị - pháp luật, văn hoá – xã hội Mỹ, nền kinh tế Mỹ
và mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ về cả mặt chính trị lẫn mặt thương mại trong đó
nhấn mạnh đặc biệt đến mối quan hệ thương mại song phương giữa hai nước.
Từ những hiểu biết cơ bản đó, nhóm cũng đã đưa ra một vài lưu ý mà các doanh
nghiệp Việt Nam cần quan tâm khi tiến hành kinh doanh với người Mỹ như các vấn đề về
tìm hiểu thị trường, tìm hiểu về đối tác, về việc đàm phán kinh doanh, xuất nhấp khẩu và ký
hợp đồng ngoại thương...
Nhóm cũng đưa ra những điều mà các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý về bản
thân các doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn nhất
nhằm nắm bắt tốt nhất thời cơ mà thời đại đưa lại.
Tuy nhiên, do trong khuôn khổ nhỏ gọn của bài và do hạn chế thời gian cũng như
hiểu biết nên nhóm không thể diễn đạt hết tất cả những vấn đề mà chỉ có thể nêu lên những
điểm khái quát nhất. Trong bài cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót mong cô thông
cảm.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích.
4. Tính mới của đề tài :
- Các tài liệu về thâm nhập thị trường Hoa Kỳ có rất nhiều nhưng chưa có một tài
liệu nào nói về mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong điều kiện Việt Nam được
hưởng PNTR.
- Đề cập đến nhiều vấn đề cần lưu ý khi kinh doanh với người Mỹ như cách giao
tiếp, đàm phán...
5. Bố cục của đề tài :
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ HOA KỲ
A. CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT
B. VĂN HOÁ – XÃ HỘI
C. KINH TẾ
PHẦN 2 : QUAN HỆ VIỆT NAM – HOA KỲ
A. TỔNG QUÁT
B. CÁC HIỆP ĐỊNH QUAN TRỌNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM
VÀ HOA KỲ
C. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ
PHẦN 3 : MỘT VÀI ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI KINH DOANH VỚI HOA KỲ
A. TẠI SAO PHẢI KINH DOANH VỚI HOA KỲ?
B. CÁC KHÓ KHĂN VÀ THỬ THÁCH KHI KINH DOANH VỚI HOA KỲ
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 4 -
C. MỘT VÀI ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI KINH DOANH VỚI NGƯỜI MỸ
D. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CẦN HIỂU RÕ BẢN THÂN
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 5 -
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ HOA KỲ
Vị trí địa lý: Hoa Kỳ nằm ở Bắc Mỹ, phía đông là Bắc Đại tây dương, phía tây là Bắc Thái
bình dương, phía bắc tiếp giáp với Canada, và phía nam tiếp giáp với Mêhicô.
Tổng diện tích: 9.629.091 km2 chiếm 6,2% diện tích toàn cầu, trong đó diện tích đất đai là
9.158.960 Km2 và diện tích mặt nước là 470.131 km2. Diện tích Hoa Kỳ bằng nửa Nga;
bằng khoảng 3/10 Châu Phi; bằng khoảng nửa Nam Mỹ; rộng hơn Trung Quốc không đáng
kể; và lớn hơn Tây Âu khoảng 2,5 lần.
Tài nguyên: than đá, đồng, chì, molybdenum, phốt phát, uranium, bô xít, vàng, quặng sắt,
thuỷ ngân, nicken, muối kali, bạc, tungsten, thiếc, dầu lửa, khí tự nhiên, gỗ.
Dân số: 296.410.404 (năm 2005), trong đó 20,48% ở độ tuổi 0 -14, 67,11% ở độ tuổi 15 - 64
và 12,41% ở độ tuổi trên 65. Tốc độ tăng dân số năm 2002 ước tính 0,89%.
Lực lượng lao động: 141,8 triệu (kể cả những người thất nghiệp – số liệu năm 2001, trong
đó: lao động quản lý và chuyên gia 31%, lao động hành chính và bán hàng 28,9%, lao động
dịch vụ 13,6%, lao động trong ngành công nghiệp chế tạo, khai khóang, giao thông vận tải
và thủ công nghiệp 24,1%, lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp 2,4%)
Tuổi thọ: Trung bình 77,4 năm, trong đó đối với nam trung bình là 75,5 năm và với nữ là
80,2 năm.
Sắc tộc: Người da trắng 77,1%, người da đen 12,9%, người Châu Á 4,2%, còn lại là thổ dân
và các dân tộc khác. Khoảng 30% dân số Hoa Kỳ là người nhập cư. Hiện nay, hàng năm Hoa
Kỳ có khoảng 1 triệu người nhập cư
Các cảng chính: Anchorage, Baltimore, Boston, Charleston, Chicago, Duluth, Hampton
Roads, Honolulu, Houston, Jacksonville, Los Angeles, New Orleans, New York,
Philadelphia, Port Canaveral, Portland (Oregon), Prudhoe Bay, San Francisco, Savannah,
Seattle, Tampa, Toledo.
Sân bay: ở Hoa Kỳ có tổng cộng 14.695 sân bay (theo thống kê năm 2001), trong đó có
5.127 sân bay có đường băng trải nhựa.
Lịch sử: Hoa Kỳ tách ra khỏi khối thuộc địa Anh năm 1776 và được công nhận là một quốc
gia độc lập sau khi Anh và Hoa Kỳ ký Hiệp ước Paris năm 1783. Khi mới thành lập, Hoa Kỳ
chỉ có 13 bang. Hiện nay, Hoa Kỳ có 50 bang và 5 khu hành chính trực thuộc gồm thủ đô
Washington D.C., Samoa, Guam, Virgin Islands và Puerto Rico. Chính vì thế quốc kỳ của
Hoa Kỳ hiện nay có 50 ngôi sao đại diện cho 50 bang và 13 vạch trắng và đỏ tượng trưng
cho 13 thuộc địa Anh đã tuyên bố độc lập và trở thành 13 bang đầu tiên của nước này.
Hoa Kỳ là nước có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất thế giới hiện nay. Những sự kiện
đáng ghi nhớ nhất trong lịch sử Hoa Kỳ là cuộc Nội chiến Bắc - Nam (1861 - 1865), Đại suy
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 6 -
thóai kinh tế trong những năm 30, thất bại trong chiến tranh ở Việt Nam, và vụ khủng bố
11/9 năm 2001.
A. CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT
I. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Hoa Kỳ là một nước cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính trị tam quyền phân
lập. Hiến pháp Hoa Kỳ qui định quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc
về Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao. Mỗi bang có hệ thống hiến pháp và
pháp luật riêng nhưng không được trái với Hiến pháp của Liên bang.
Quốc hội Liên bang Hoa Kỳ gồm Thượng viện và Hạ viện. Ngoài quyền
lập pháp, Quốc hội còn giám sát hoạt động của bộ máy hành pháp và tư
pháp.
Thượng viện gồm 100 thượng nghị sĩ, trong đó mỗi bang có hai thượng nghị sĩ. Các
khu hành chính trực thuộc không có đại diện tại Thượng viện. Nhiệm kỳ thượng nghị sĩ là 6
năm. Hai năm một lần, Thượng viện tổ chức bầu cử lại 1/3 số thượng nghị sĩ. Về mặt pháp
lý, Phó Tổng thống là Chủ tịch Thượng viện. Song trên thực tế, điều hành công việc hàng
ngày của Thượng viện là thủ lĩnh phe đa số trong Thượng viện. Phó Tổng thống chỉ bỏ phiếu
khi cần thiết để tránh bế tắc trong trường hợp Thượng viện rơi vào tình huống 50/50 về một
vấn đề nào đó.
Hạ viện gồm 435 hạ nghị sĩ. Nhiệm kỳ của hạ nghị sĩ là 2 năm. Khác với Thượng
viện, số hạ nghị sĩ đại diện cho bang phụ thuộc vào dân số của bang. Mỗi bang có quyền có
tối thiểu một hạ nghị sĩ. Việc phân bổ số hạ nghị sĩ cho các bang được tiến hành 10 năm một
lần dựa trên kết quả điều tra dân số. Ngoài ra, các khu hành chính trực thuộc như Samoa,
Thủ đô Washington DC, Guam, và Virgin Islands cũng có đại diện không có quyền bỏ phiếu;
Khu vực Puerto Rico được đại diện bởi một Cao uỷ thường trú. Đứng đầu Hạ viện là Chủ
tịch Hạ viện. Chủ tịch Hạ viện là người thứ hai sau Phó Tổng thống kế nhiệm Tổng thống.
Phân chia quyền lực giữa hai viện: Cả hai viện đều có quyền quyết định chiến
tranh, kiểm soát các lực lượng vũ trang, đánh thuế, vay tiền, phát hành tiền, điều tiết thương
mại, và ban hành luật cần thiết cho hoạt động của chính quyền. Trong đó, Thượng viện có
đặc quyền cố vấn và thông qua các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài và các chức vụ
do Tổng thống bổ nhiệm. Ví dụ, Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ được chính phủ
hai nước ký tháng 7 năm 2000 và đến tháng 11 năm 2001 mới được Thượng viện Hoa Kỳ
thông qua và đến 10/12/2001 mới có hiệu lực thi hành.
Tất cả các dự luật liên quan đến tài chính (thuế và phân bổ ngân sách) đều do Hạ
viện đề xuất; Thượng viện có thể bỏ phiếu thay đổi dự luật của Hạ viện và khi đó hai viện sẽ
họp chung để giải quyết bất đồng. Hạ viện có quyền bỏ biếu buộc tội Tổng thống và các các
quan chức liên bang, và Thượng viện có quyền quyết định có bãi chức người bị buộc tội đó
hay không.
Cả Thượng viện và Hạ viện đều có những uỷ ban riêng của mình. Tuy nhiên, giữa
Thượng viện và Hạ viện có một số uỷ ban phối hợp để xử lý một số công việc chung.
Dân biểu (thượng và hạ nghị sĩ liên bang và bang) được bầu từ các khu vực bầu cử.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của các dân biểu là bảo vệ và đem lại càng nhiều lợi
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 7 -
ích cho các cử tri của mình càng tốt. Một trong những cách thông thường nhất để thực hiện
nhiệm vụ này là đấu tranh dành ngân quĩ liên bang và bang cho các dự án ở khu vực bầu cử
của mình. Khá nhiều khoản tiền dành cho các dự án ở địa phương được lẩn trong các khoản
tiền phân bổ cho các cơ quan của chính quyền liên bang và bang.
Một cách khác mà các dân biểu thường làm là kiến nghị và vận động các cơ quan
lập pháp và hành pháp thông qua các luật pháp và quyết định có lợi cho cử tri của mình. Ví
dụ, nhiều thượng và hạ nghị sĩ của các bang ở Hoa Kỳ có nuôi cá catfish đã bảo trợ và tích
cực vận động Quốc hội Liên bang thông qua dự luật cấm cá da trơn của Việt Nam mang tên
catfish trên thị trường Hoa Kỳ.
Chính quyền liên bang:
Quyền hạn của chính quyền liên bang do Hiến pháp Liên bang qui định và chủ yếu
tập trung ở các lĩnh vực có ảnh hưởng đến toàn liên bang như ngoại giao, quốc phòng và an
ninh, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý di dân, bảo hộ sở hữu trí tuệ, và một số lĩnh vực khác.
Tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành pháp liên bang và được bầu trực tiếp
với nhiệm kỳ 4 năm. Theo luật hiện hành, mỗi tổng thống chỉ được phục vụ không quá 2
nhiệm kỳ. Tất cả các dự luật liên bang được Quốc hội liên bang thông qua phải được Tổng
thống ký mới trở thành luật. Hiến pháp cho phép Tổng thống quyền phủ quyết dự luật đã
được Quốc hội liên bang thông qua.
Ngoài Tổng thống, bộ máy hành pháp Hoa Kỳ còn có Phó Tổng thống, 15 bộ và
trên 60 ủy ban độc lập. Các bộ trưởng do Tổng thống bổ nhiệm và phải được Thuợng viện
thông qua.
Trong hệ thống hành pháp liên bang còn có Văn phòng Nhà trắng, Văn phòng quản
trị và tài chính, các hội đồng cố vấn. Các hội đồng cố vấn đóng vai trò quan trọng trong
hoạch định chính sách của Tổng thống. Đáng chú ý nhất là Hội đồng an ninh quốc gia, Hội
đồng cố vấn kinh tế, và Hội đồng chính sách phát triển.
Hệ thống tòa án liên bang:
Hệ thống tòa án liên bang gồm Tòa án liên bang tối cao và các tòa án liên bang khu
vực. Chánh án và các thẩm phán Tòa án tối cao liên bang do Tổng thống bổ nhiệm và được
Thượng viện thông qua với nhiệm kỳ suốt đời. Những người này chỉ từ nhiệm khi họ muốn
hoặc bị buộc tội. Toà án tối cao liên bang có quyền vô hiệu hoá bất cứ luật lệ liên bang hoặc
bang nào mà toà xét thấy là trái với Hiến pháp. Ví dụ, năm 1897, Toà án tối cao liên bang đã
ra phán quyết bác bỏ luật của Bang Louisiana cấm mua bảo hiểm của các hãng bảo hiểm
ngoài bang trừ phi các hãng bảo hiểm đó đáp ứng đuợc một số điều kiện tiên quyết nhất định.
Các đảng phái chính trị:
Hệ thống chính trị Hoa Kỳ chủ yếu do hai Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa kiểm
soát. Đảng Dân chủ quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề an sinh xã hội, y tế, giáo dục và công
ăn việc làm cho nguời nghèo, và do vậy được đông đảo người nghèo và giới công đoàn ủng
hộ. Đảng này chủ trương tăng cường quyền quản lý hành chính trong các lĩnh vực kinh tế và
xã hội.
Ngược lại, Đảng Cộng hòa muốn giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ đối với nền
kinh tế, để nền kinh tế vận động theo qui luật của thị trường. Đảng này thường quan tâm
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 8 -
nhiều hơn đến các giới chủ, các thế lực tài phiệt, giới chuyên gia và các tầng lớp trung lưu.
Trong lĩnh vực đối ngoại, Đảng Cộng hòa thường chủ trương tăng cường sức mạnh quân sự
và cứng rắn hơn trong việc giải quyết các xung đột quốc tế.
Trong các cuộc bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ ứng cử viên Đảng Cộng hòa thường có
ưu thế tại các bang phía Nam, trong khi đó ứng cử viên Đảng Dân chủ thường có ưu thế tại
các bang phía Bắc.
Hệ thống chính quyền bang:
Hệ thống chính quyền bang nói chung cũng tương tự như hệ thống chính quyền liên
bang. Đứng đầu ngành hành pháp bang là thống đốc bang. Thống đốc bang do cử tri bầu trực
tiếp với nhiệm kỳ 2 hoặc 4 năm tùy theo bang. Có bang giới hạn số nhiệm kỳ của thống đốc
bang, có bang không. Ngoài quyền hành pháp, thống đốc bang còn có quyền kiến nghị và
phủ quyết luật pháp bang, và một số quyền tư pháp.
Ở cấp bang cũng có quốc hội bang gồm 2 viện như liên bang (trừ Bang Nebraska
chỉ có một viện). Quốc hội bang cũng có quyền làm một số luật áp dụng trong bang (chủ yếu
trong các lĩnh vực an sinh xã hội như y tế, giáo dục, an toàn, đạo đức, và phúc lợi của dân
chúng trong bang). Quốc hội bang có quyền sửa đổi và thông qua ngân sách bang do thống
đốc bang đề xuất, trong đó có việc tăng, giảm, hoặc hoàn thuế. Dưới bang là quận, thành
phố, thị trấn, và làng.
Hoạt động vận động hành lang:
Có thể nói vận động hành lang là một trong những đặc trưng nổi bật của hệ thống
chính trị Hoa Kỳ. Tại Thủ đô Washington DC hiện nay có tới trên 12 nghìn người vận động
hành lang chuyên nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp, các công đoàn, các hiệp hội kinh
doanh, các nhóm tôn giáo, các trường đại học, các bang, các tổ chức xã hội, thậm chí cả
chính phủ nước ngoài đều tiến hành các hoạt động vận động hành lang.
Vận động hành lang được coi là một hình thức đề đạt ý nguyện của dân chúng đến
các các cơ quan quản lý nhà nước; do vậy, được pháp luật Hoa Kỳ cho phép. Trên thực tế,
các nhóm lợi ích thường tiến hành các hoạt động vận động hành lang để tác động tới các
quyết định lập pháp và hành pháp nhằm phục vụ cho lợi ích của mình. Vận động hành lang
cũng có thể không liên quan đến một biện pháp luật pháp hoặc chính sách hoặc quyết định cụ
thể mà chỉ nhằm cổ vũ cho một quan điểm hoặc một mối quan tâm nào đó.
Vận động hành lang không chỉ đơn thuần là nêu kiến nghị hoặc nguyện vọng.
Những người vận động hành lang thường phải cung cấp các lý lẽ, chứng cứ, và thậm chí các
bằng chứng khoa học có sức thuyết phục hỗ trợ cho kiến nghị hoặc nguyện vọng của mình.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, những thông tin và lý lẽ thu lượm được từ các hoạt
động vận động hành lang cũng là những nguồn thông tin bổ xung tốt phục vụ cho các cơ
quan này trong công việc lập pháp và hành pháp của mình.
Các hoạt động vận động hành lang có thể do nhóm hoặc cá nhân có lợi ích trực tiếp
tiến hành bằng cách gặp gỡ, gọi điện thoại, hoặc gửi kiến nghị đến các dân biểu của mình
cũng như với các cơ quan chính quyền. Vận động hành lang cũng có thể được tiến hành một
cách gián tiếp thông qua các chiến dịch báo chí truyền thông, thuê các công ty hoặc cá nhân
vận động hành lang chuyên nghiệp thay mặt tiến hành những việc nói trên, thông qua các tổ
chức quần chúng, đảng phái, thậm chí thông qua các cuộc biểu tình...
Nhoùm thöïc hieän : Nhoùm 4 – Cao hoïc Thöông maïi K15
GVHD : PGS.TS Ñoaøn Thò Hoàng Vaân - Trang 9 -
Các tổ chức và cá nhân làm dịch vụ vận động hành lang chuyên nghiệp có thu tiền
đều phải đăng ký với Quốc hội, trừ những những trường hợp có mức phí dịch vụ dưới 5.000
USD trong thời gian 6 tháng. Thời hạn đăng ký là trong vòng 45 ngày kể từ khi bắt đầu tiếp
xúc vận động hành lang hoặc kể từ ngày ký hợp đồng với khách hàng.
Hầu hết các hiệp hội kinh doanh và công ty lớn của Hoa Kỳ đều có đại diện của
mình ở Thủ đô Washington DC và ở thủ phủ các bang mà họ có hoạt động kinh doanh để
tiến hành các hoạt động vận động hành lang đối với quốc hội và chính quyền liên bang và
bang.
Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, các công ty Hoa Kỳ đặc biệt quan tâm đến các
vòng đàm phán thương mại đa biên và song phương giữa Hoa Kỳ và các nước. Họ thường
xuyên vận động và thậm chí gây sức ép với Quốc hội và Chính quyền liên bang để đảm bảo
kết quả các cuộc đàm phán thương mại quốc tế có lợi cho hoạt động kinh doanh của mình.
Ví dụ, trong vấn đề hạn ngạch dệt may đối với Việt Nam, các nhà sản xuất dệt may
nội địa Hoa Kỳ đã liên tục gây sức ép với Quốc hội và Chính quyền đòi đàm phán sớm hiệp
định dệt may và thậm chí đòi đơn phương áp đặt hạn ngạch với Việt Nam. Ngược lại, các
nhà nhập khẩu và bán lẻ Hoa Kỳ đã tích cực vận động chính phủ Hoa Kỳ không áp dụng hạn
ngạch nhập khẩu hoặc dành cho Việt Nam hạn ngạch cao. Nhiều công ty thuộc cả hai phía đã
cử đại diện vào Việt Nam và đến Washington DC để vận động trong quá trình đàm phán
nhằm giành thuận lợi tối đa cho những mặt hàng mà họ quan tâm.
II. CƠ CHẾ HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
Hiến pháp Hoa Kỳ qui định Quốc hội Hoa Kỳ có quyền quản lý ngoại thương và
quyết định về thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, do việc tăng hoặc giảm thuế nhập khẩu, ấn định
hạn ngạch nhập khẩu, hoặc đàm phán các hiệp định thương mại quốc tế rất phức tạp và ảnh
hưởng đến lợi ích không những của Hoa Kỳ mà còn của các nước khác; nên nhiều trách
nhiệm trong những lĩnh vực này đã đuợc Quốc hội uỷ quyền cho các cơ quan hành pháp.
Trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được Quốc hội uỷ quyền, các cơ quan hành pháp
được uỷ quyền có trách nhiệm tham vấn thường xuyên và chặt chẽ với các uỷ ban có liên
quan của Quốc hội và các nhóm cố vấn của khu vự tư nhân.
Quốc hội liên bang
Vai trò của Quốc hội trong chính sách thương mại cơ bản gồm hai phần: ban hành
và giám sát thi hành các luật thương mại.
Tất cả các luật thương mại ở Hoa Kỳ đều do Quốc hội ban hành. Quốc hội có thể uỷ
quyền cho chính quy