Trải qua chặng đường hơn 10 năm phát triển, Internet Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng và trở thành công cụ hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Chính thức được cung cấp tại Việt Nam từ tháng 7-2003, dịch vụ Internet
băng thông rộng hay tốc độ cao ADSL đã nhanh chóng khẳng định sự vượt trội của
nó. ADSL đáp ứng được cả hai yêu cầu: tốc độ cao với chi phí thấp. Nhóm khách
hàng dùng Internet cho nhu cầu: dịch vụ tìm kiếm thông tin (search engine), cổng
thông tin tổng hợp (đa dịch vụ), liên lạc và cộng đồng sẽ tăng mạnh hơn so với việc
sử dụng báo điện tử thông thường hay các dịch vụ giải trí (âm nhạc, game online)
Như vậy với đà tăng trưởng và những yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng thì
những dịch vụ Internet không phải băng thông rộng được dự báo sẽ không còn duy
trì trong vài năm tới, ADSL được dự báo sẽ là dịch vụ hội tụ tất cả các loại hình dịch
vụ và có thể đạt mức tăng trưởng gấp đôi mỗi năm.
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tính đến hết tháng
3/2009, cả nước đã có 21,1 triệu người sử dụng Internet, chiếm gần 25% dân số của
cả nước, dự báo sẽ có khả năng tăng lên 36% vào năm 2012. Bên cạnh con số 2,2
triệu thuê bao băng thông rộng (ADSL) của cả nước, hiện có trên 90% DN tại Việt
Nam đã kết nối Internet và có sử dụng dịch vụ băng thông rộng, nhu cầu sử dụng
máy tính cá nhân cũng ngày một tăng mạnh. Vì thế thị phần của các nhà cung cấp
trong tương lai sẽ có sự thay đổi như thế nào thì phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng
đáp ứng cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ và sự lựa chọn của người tiêu dụng là hộ
gia đình.
49 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2246 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ internet ADSL của các hộ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
-------------------oOo ------------------
TIỂU LUẬN NHÓM MÔ N:
TIN HỌC QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI: NGHIÊN C ỨU C ÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET ADSL CỦA C ÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI
TP.HC M.
GV: Thầy Lâm Tư ờng Thoại
LỚP: TCNH-KTCT - KHÓA 09
Nhóm học viên thực hiện 06:
Hồ M inh Sơn (nhóm trưởng)
Trần Xuân Tù ng
Võ Thị Ngân Va ng
Trịnh Minh Tâm
Đặng Thị Lan Hương
Huỳnh Hoàng Quân
Nguyễn Ngân Tường
TP.HCM THÁNG 02/2010
Chương 1: TỔNG QUAN
1/. Giới thiệu đề tài:
Trải qua chặng đường hơn 10 năm phát triển, Internet Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng và trở thành công cụ hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Chính thức được cung cấp tại Việt Nam từ tháng 7-2003, dịch vụ Internet
băng thông rộng hay tốc độ cao ADSL đã nhanh chóng khẳng định sự vượt trội của
nó. ADSL đáp ứng được cả hai yêu cầu: tốc độ cao với chi phí thấp. Nhóm khách
hàng dùng Internet cho nhu cầu: dịch vụ tìm kiếm thông tin (search engine), cổng
thông tin tổng hợp (đa dịch vụ), liên lạc và cộng đồng sẽ tăng mạnh hơn so với việc
sử dụng báo điện tử thông thường hay các dịch vụ giải trí (âm nhạc, game online)…
Như vậy với đà tăng trưởng và những yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng thì
những dịch vụ Internet không phải băng thông rộng được dự báo sẽ không còn duy
trì trong vài năm tới, ADSL được dự báo sẽ là dịch vụ hội tụ tất cả các loại hình dịch
vụ và có thể đạt mức tăng trưởng gấp đôi mỗi năm.
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tính đến hết tháng
3/2009, cả nước đã có 21,1 triệu người sử dụng Internet, chiếm gần 25% dân số của
cả nước, dự báo sẽ có khả năng tăng lên 36% vào năm 2012. Bên cạnh con số 2,2
triệu thuê bao băng thông rộng (ADSL) của cả nước, hiện có trên 90% DN tại Việt
Nam đã kết nối Internet và có sử dụng dịch vụ băng thông rộng, nhu cầu sử dụng
máy tính cá nhân cũng ngày một tăng mạnh. Vì thế thị phần của các nhà cung cấp
trong tương lai sẽ có sự thay đổi như thế nào thì phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng
đáp ứng cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ và sự lựa chọn của người tiêu dụng là hộ
gia đình.
Với dân số có trên 1,7 triệu hộ gia đình và khoảng 7 triệu dân (Theo cục
thống kê Tp.HCM) thành phồ Hồ Chí Minh là một thị trường tiềm năng rất lớn đối
với dịch vụ này. Đó là số lượng khách hàng tìm năng khổng lồ trong khi các thuê
bao dịch dịch vụ internet công cộng và doanh nghiệp đang đi đến mức độ bão hòa.
Chiếc máy tính có kết nối internet đã trở nên gần gũi và thân thuộc với từng các
nhân và từng hộ gia đình. Vì vậy việc phát triển thuê bao trong các hộ gia đình là
điều mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet băng thông rộng (ADSL) đã và
đang hướng tới để giành lấy thị phần của mình trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt.
Với một mong muốn giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet băng
thông rộng nhận biết được các yêu tố quan trọng trong việc lựa chọn dịch vụ này của
các hộ gia đình trong Thành phố Hồ Chí M inh, nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn
đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
internet ADSL của các hộ gia đình tại Tp.HCM”
2/. Mục tiêu nghiên cứu:
nghiên cứu xem thị hiếu lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ ADSL của hộ gia
đình hiện nay như thế nào, họ quan tâm đến điều gì, mức độ của những yếu tố đó ra
sao. Các thông tin cần xác định ở đây bao gồm:
- Nhận thức của hộ gia đình về các thành phần giá trị dịch vụ ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ internet ADSL của họ.
- Những thuộc tính, yếu tố cơ bản thể hiện, đo lường các thành phần giá trị
nói trên.
- Đánh giá, cho điểm mức độ quan trọng của hộ gia đình đối với từng yếu tố,
thuộc tính.
- Mối quan hệ giữa các thành phần giá trị và đánh giá chung của hộ gia đình
về dịch vụ ADSL. Các thành phần giá trị ảnh hưởng như thế nào, tác động ra sao đối
với thị hiếu lựa chọn nhà cung cấp của hộ gia đình.
3. Đối tượng phỏng vấn
chọn lựa một cách ngẫu nhiên và thuận tiện các hộ gia đình trong phạm vi
mẫu đã định.
4. Mẫu thu thập thông tin
- Đơn vị mẫu: Hộ gia đình
- Phạm vi mẫu: Một số quận trên địa bàn Tp.HCM
- Quy mô mẫu: 120 mẫu phát ra, thu về 101 mẫu
- Cách tiếp cận: phỏng vấn qua mạng với phương tiện Googledoc. Nhóm
nghiên cứu gửi đường Link đến các đối tượng trong các khu vực trong phạm vi
nghiên cứu, điện thoại trao đổi với đối tượng để cố gắng đạt đến mức độ khách quan
cao nhất có thể, làm cơ sở dữ liệu cho cuộc nghiên cứu.
5. Bảng câu hỏi
Công cụ nghiên cứu: đề tài sử dụng công cụ bảng câu hỏi để thu thập số liệu.
Có hai loại bảng câu hỏi: bảng câu hỏi mở dùng trong nghiên cứu định tính và bảng
5.1 Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ và chính thức
Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu định tính, nhóm tác giả lượng hóa các
khái niệm, thiết kế bảng câu hỏi định lượng, tiến hành đo lường mức độ quan trọng
của các yếu tố và thuộc tính.
Nhóm lựa chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm - thể hiện mức độ hoàn
toàn không quan trọng, đến 5 điểm - thể hiện mức độ vô cùng quan trọng
Mỗi câu sẽ là một phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở để hộ gia
đình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ ADSL. Với cách thiết kế như vậy, hộ gia đình
sẽ cho biết đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các yếu tố, thuộc tính khi
lựa chọn sử dụng dịch vụ ADSL.
Bảng câu hỏi sơ bộ ban đầu được thiết kế với 26 câu tương ứng với 26 biến
được cho là có ảnh hưởng đến thị hiếu lựa chọn dịch vụ AD SL của hộ gia đình,
trong đó có 21 biến đo lường các giá trị dịch vụ cơ bản và 5 biến đo lường đánh giá
tổng quát về dịch vụ. Bảng câu hỏi này được nhóm đem đi tham khảo ý kiến một số
các bạn đã từng tham gia nghiên cứu định tính. Sau khi điều chỉnh, nhóm đem bảng
câu hỏi sơ bộ đã được điều chỉnh phỏng vấn thử 10 đối tượng nghiên cứu xem các
đối tượng nghiên cứu có hiểu đúng các từ ngữ, ý nghĩa của các câu hỏi không, họ có
đồng ý cung cấp những thông tin được yêu cầu trong bảng câu hỏi không. Thực tế,
các phát biểu đều khá rõ ràng và đối tượng phỏng vấn hiểu được đúng nội dung
của các phát biểu đó, tuy nhiên tác giả phát hiện rằng có một số bạn tuy hiểu đúng nội
dung phát biểu nhưng lại hiểu sai mục đích phỏng vấn, và cho điểm đánh giá về các
tiêu chí phát biểu áp dụng cho mạng ADSL mà họ đang sử dụng. Vì vậy, nhóm đã
bổ sung thêm phần giải thích phía trên bảng câu hỏi để đối tượng phỏng vấn hiểu
rõ vấn đề và cho điểm về mức độ quan trọng của các tiêu chí khi lựa chọn dịch vụ
mới chứ không phải điểm đánh giá dịch vụ đang sử dụng.
Sau khi điều chỉnh lần thứ hai, nhóm có được bảng câu hỏi chính thức, phục
vụ cho công việc phỏng vấn hàng loạt (phụ lục 2).
5.2 Về kết cấu bảng câu hỏi
câu hỏi có trả lời sẵn dùng trong nghiên cứu định lượng .
Phần 1: phần chào hỏi, giới thiệu về cuộc nghiên cứu
Phần 2: phần câu hỏi khảo sát, gồm 30 câu .
+ Từ câu 1 đến câu 26: là các câu hỏi trọng tâm, sử dụng thang đo Likert 5
điểm (1 điểm -hoàn toàn không quan trọng-> 5 điểm- vô cùng quan trọng )
+ Từ câu 27 đến câu 30: Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Về nội dung bảng câu hỏi (XEM PHỤC LỤC)
Bảng có 30 câu hỏi tương ứng với 30 biến khảo sát, trong đó:
+ Từ câu 1 đến câu 26 (biến 1 – 26): đây là các câu hỏi hỏi có mục đích thu
thập thông tin về xu hướng lựa chọn dịch vụ ADSL của đối tượng được phỏng vấn,
nghĩa là tìm hiểu mức độ quan trọng của các tiêu chí đưa ra trong tình huống đối
tượng đang lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ AD SL cho mình. 26 câu được chia
thành hai nhóm gồm: 21 câu đo lường đánh giá chi tiết các yếu tố tạo nên giá trị dịch
vụ -
- qua1. Đường truyền không bị rớt mạng
- qua2. Tốc độ truy cập ổn định
- qua3. Ít xảy ra sự cố nghẽn mạng vào giờ cao điểm
- qua4. Khôi phục sự cố nhanh
- pri1. Chi phí hoà mạng
- pri2. Giá cước hàng tháng thấp hơn nhà cung cấp khác với cùng gói tốc độ
- pri3. Gói cước phong phú ( để có thể thay đổi phù hợp với nhu cầu, thu nhập khác
nhau)
- add1. Dịch vụ giá trị cộng thêm phong phú nội dung và thể loại
- add2. Dịch vụ cộng thêm có ích cho gia đình ( bổ sung kiến thức, giải trí lành mạnh,
thông tin phong phú, kịp thời)
- add3. Dịch vụ cộng thêm ổn định khi sử dụng
- add4. Đăng kí và sử dụng dịch vụ cộng thêm dễ dàng
- add5. Dịch vụ cộng thêm mở rộng liên tục
- ser1. Địa điểm giao dịch thuận tiện, rộng khắp
- ser2. Phục vụ tận nhà
- ser3. Thủ tục mua dịch vụ nhanh chóng, đơn giản
- ser4. Kênh bán hàng phong phú ( trực tiếp tại điểm giao dịch, qua đại lý, qua điện
thoại, qua mạng tiếp thị lưu động tận nhà)
- adv1. Nhà có nhiều chương trình khuyến mãi lớn, hấp dẫn
- adv2. Các chương trình quảng cáo hay
- adv3. Thương hiệu nổi tiếng
- adv4. Trung thực trong quảng cáo
- adv5. Quảng cáo có ý nghĩa
Và 5 câu đo lường đánh giá tổng quát của khách hàng về dịch vụ
- qua. Một cách tổng quát, chất lượng dịch vụ internet ADSL của nhà vung cấp cao
- add. Một cách tổng quát, dịch vụ cộng thêm thỏa mãn nhu cầu truy cập mạng của gia
đình
- pri. Một cách tổng quát, cước phí chung của dịch vụ thấp
- ser. Một cách tổng quát, chất lượng phục vụ của nhà cung cấp tốt
- adv. Một cách tổng quát, sự hấp dẫn và lôi cuốn từ nhà cung cấp
+ Từ câu 27 đến câu 30 (biến 27 – 30): các câu hỏi về thông tin cá nhân và đặc
điểm sử dụng ADSL của người được phỏng vấn.
- ad. Địa chỉ
- y/n. Có/ không sử dụng internet ADSL
- sup. Đã sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp nào
- ern. Mức thu nhập hàng tháng
KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘ NG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN NHÀ CUNG
CẤP DỊC H VỤ INTERNET ADSL C ỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TP HC M
Kính chào quý Anh/Chị, chúng tôi là nhóm học viên cao học – Lớp Tài Chính Ngân Hàng
Khóa 09 - Khoa Kinh tế - Đại học Quốc Gia TP.HCM. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện
đề tài nghiên cứu: “NGHIÊN C ỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA
CHỌN NHÀ C UNG CẤP DỊC H VỤ INTERNET ADSL C ỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH
TẠI TP.HCM” để kiểm tra lý thuyết, không vì mục địch lợi nhuận. Chúng tôi mong được
sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời bảng câu hỏi dưới đây.
Xin Anh/chị vui lòng cho biết m ức độ quan trọng của các phát biểu dưới đây khi anh chị
đứng trước việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Internet ADSL cho gia đình mình.
Đối với mỗi phát biểu, anh chị vui lòng đánh dấu ‘X’ vào một trong các các con số từ 1
đến 5; theo quy ước số càng lớn là anh/chị càng cho rằng nó càng quan trọng.
1: Hoàn toàn không quan trọng
2: Không quan trọng
3: Bình thường
4: Quan trọng
5: Vô cùng quan trọng
Lời nhắn gửi: Để trả lời đúng và dễ dàng, Quý anh/chị vui lòng hãy đặt m ình trước việc
lựa chọn nhà cung cấp Internet ADSL cho gia đình mình. (Nếu gia đình anh/chị đã
cóADSL anh chị hãy nhớ lại việc lựa chọn trước đây hoặc là lựa chọn lại trong thời gian
tới, nếu gia đình anh/chị chưa có Internet ADSL thì anh chị hãy nghĩ nếu mình lắp đặt
bây giờ). Anh /chị hãy nghĩ nếu lắp đặt Internet ADSL cho gia đình bây giờ thì mức
độ quan trọng của các vấn đề được nêu ra ở trong bảng hỏi này là ở mức nào ?
ký Mức độ quan
Thang đo
hiệu trọng
chất lượng dịch vụ
Qua1 Đường truyền không bị rớt mạng 1 2 3 4 5
Qua2 Tốc độ truy cập Internet ổn định 1 2 3 4 5
Qua3 Ít xảy ra sự cố hay nghẽn mạng vào giờ cao điểm 1 2 3 4 5
Qua4 Khắc phục sự cố nhanh 1 2 3 4 5
dịch vụ cộng thêm
Add1 Dịch vụ Giá Trị Cộng Thêm phong phú nội dung về thể loại. 1 2 3 4 5
Dịch vụ công thêm có ích cho gia đình (như bổ sung kiến
Add2 thức, giải trí lành mạnh, 1 2 3 4 5
thông tin phong phú , kịp thời …)
Add3 Câu 11: Dịch vụ cộng thêm ổn định khi sử dụng 1 2 3 4 5
Add4 Đăng ký và sử dụng dịch vụ cộng thêm dễ dàng. 1 2 3 4 5
Add5 Dịch vụ cộng thêm mở rộng liên tục 1 2 3 4 5
giá cước
Pri1 Chi phí hòa mạng 1 2 3 4 5
Giá cước hàng tháng thấp hơn nhà cung cấp khác với cùng gói
Pri2 1 2 3 4 5
tốc độ
Gói cước phong phú (để có thể thay đổi phù hợp với nhu cầu,
Pri3 1 2 3 4 5
thu nhập khác nhau).
chất lượng phục vụ
Ser1 Địa điểm giao dịch thuận tiện, rộng khắp 1 2 3 4 5
Ser2 Phục vụ tận nhà 1 2 3 4 5
Ser3 Thủ tục mua dịch vụ nhanh chón g, đơn giản 1 2 3 4 5
Kênh bán hàng phong phú ( t rực tiếp tại điểm giao dịch, qua
Ser4 đại lý, qua điện thoại, 1 2 3 4 5
qua mạng, tiếp thị lưu động tân nhà …)
Sự hấp dẫn
Adv1 Nhà cung cấp có nhiều chương trình khuyếm m ãi lớn, hấp dẫn 1 2 3 4 5
Adv2 Các chương trình quảng cáo hay 1 2 3 4 5
Adv3 Thương hiệu nổi tiếng 1 2 3 4 5
Adv4 Trung thực trong quảng cáo 1 2 3 4 5
Adv5 Quảng cáo ý nghĩa 1 2 3 4 5
đánh giá chung về dịch vụ
Một cách tổng quát chất lượng dịch vụ Internet ADSL của
QUA 1 2 3 4 5
nhà cung cấp cao
Một cách tổng quát dịch vụ cộng thêm thỏa mãn nh iều nhu
ADD 1 2 3 4 5
cầu truy cập mạng của gia đình anh chị
PRI Một cách tổng quát cước phí chung của dịch vụ thấp 1 2 3 4 5
SER Một cách tổng quát chất lượng phục vụ của nhà cung cấp tốt 1 2 3 4 5
ADV Một cách tổng quát sự hấp dẫn, lôi cuốn từ nhà cung cấp 1 2 3 4 5
CÁC THÔNG TIN MỞ RỘ NG.
Quý anh/chị vui lòng cho biết thêm một số t hôn g tin sau, chúng tôi cam kết thông tin này
được giữ bí mật.
Câu 30: Gia đình anh/chị đang ở quận nào?
Quận________
Câu 31: Gia đình anh /chị đã có hòa mạng Internet ADSL chưa?
Có Chưa
Câu 32: Ở nhà anh/ chị đang sử dụng Internet ADSL của nhà cung cấp dịch vụ nào?
VNPT VIETTEL FPT EVN SPT NETNAM KHAC
Câu 33: Vui lòng cho biết mức thu nhập của gia đình anh chị(triệu đồng):
=20.1
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã trình bày khái quát các khái niệm cơ bản liên quan đến thị hiếu
khách hàng, cho ta hiểu được thế nào là thị hiếu, thị trường dịch vụ internet ADSL
có những mối quan hệ gì, bao gồm những yếu tố nào, những gì sẽ ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng của khách hàng, những lợi ích nào khách hàng mong muốn
khi sử dụng dịch vụ internet ADSL. Đồng thời xác định quy trình, nêu ra những
công việc cụ thể cần phải làm khi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, để đánh giá được thị hiếu của khách hàng trong việc lựa chọn
dịch vụ internet ADSL, ta cần có những cái nhìn cụ thể, thực tế hơn về thị trường
dịch vụ internet ADSL cũng như các nhà cung cấp dịch vụ internet ADSL, tìm hiểu,
phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá chung về dịch vụ internet ADSL của
khách hàng và tầm quan trọng của các nhân tố đó.
CHƯƠNG 2 :KẾT QUẢ XỬ LÝ - PHÂN TÍCH
1. Thu thập thông tin
Bảng câu hỏi được thiết kế có 26 biến định lượng. Với yêu cầu
số phiếu khảo sát phải từ 4 đến 5 phiếu cho mỗi biến, như vậy tối thiểu
nhóm phải điều tra, khảo sát 100 đối tượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng phỏng vấn trực diện
Bảng Thống kê số lượng bảng câu hỏi điều tra
Quận Số bảng phát ra Số bảng thu về Tỷ trọng đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu Không đạt
yêu cầu
1 25 19 6
2 3 3
3 2 2
5 3 3
6 2 2
7 2 2
9 3 3
10 15 9 6
11 3 3
12 8 7 2
Tân Phú 7 7
Bình Tân 1 1
Bình Chánh 2 2
Gò Vấp 13 8 5
Thủ Đức 4 4
Hóc Môn 2 2
Củ Chi 5 5
Phú Nhuận 7 7
Tân Bình 6 6
Bình Thạnh 6 6
120 101 19
Nguồn: Số liệu điều tra thống kê
2 Mô tả mẫu
Như đã trình bày ở trên, số lượng các hộ gia đình nhóm điều tra phỏng vấn
là 120 người và thu được 101 mẫu hợp lệ. Các thông tin trên bảng câu hỏi được mã
hóa và đưa vào chương trình xử lý số liệu SPSS 16.0 để thực hiện các phân tích cần
thiết cho nghiên cứu.
2.1 Đặc điểm có hay không sử dụng dịch vụ internet ADSL
Bảng 2.1: Thống kê mẫu về đặc điểm có hoặc không sử dụng dịch vụ internet
ADSL
Tần số Tỷ lệ (%)
Có sử dụng internet 89 88
Chưa sử dụng internet 12 12
Tổng cộng 101 100
(Nguồn: số liệu điều tra thống kê)
Bảng tần số cho ta cái nhìn khái quát về tỷ lệ giữa hai nhóm hộ gia đình có
và không sử dụng dịch vụ internet ADSL. Trong số 101 đối tượng phỏng vấn ta thấy
có 89 hộ gia đình sử dụng dịch vụ internet ADSL, tương ứng với 88 %, số ít còn lại
12 tương ứng với 12 % không sử dụng dịch vụ internet ADSL.
2.2 Về loại hình thuê bao
Bảng 2.2: Thống kê mẫu về loại hình thuê bao
Tần số Tỷ lệ (%)
Thuê bao trọn gói 30 30.7%
Thuê bao lưu lượng 59 69.3%
Tổng cộng (có sử dụng 89 100
ADS L)
(Nguồn: số liệu điều tra thống kê)
Trong số 89 hộ gia đình có sử dụng dịch vụ internet ADSL có 30.7% lựa chọn
loại hình thuê bao trả theo trọn gói, và có 69.3 % là sử dụng loại hình thuê bao trả
theo lưu lượng.
2.3 Về nơi cư trú (theo quận)
STT Quận Số lượng mẫu STT Quận Số lượng mẫu
1 Bình Tân 1 11 Thủ Đức 4
Bình
2 Chánh 2 12 Củ Chi 5
Bình
3 Hóc Môn 2 13 Thạnh 6
4 Quận 3 2 14 Tân Bình 6
Phú
5 Quận 6 2 15 Nhuận 7
6 Quận 7 2 16 Quận 12 7
7 Quận 11 3 17 Tân Phú 7
8 Quận 2 3 18 Gò Vấp 8
9 Quận 5 3 19 Quận 10 9
10 Quận 9 3 20 Quận 1 19
(Nguồn: số liệu điều tra thống kê)
Bảng 2.3
3. Xác định các thành phần tác động đến thị hiếu lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
internet ADSL của hộ gia đình:
Bảng câu hỏi và thang đo được nhóm xây dựng dựa trên sự tham khảo các
nghiên cứu trước đây kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm đưa ra 21 biến quan sát
đánh giá chi tiết và 5 biến đánh giá tổng quát được cho là các yếu tố có ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ internet của các hộ gia đình. Tuy nhiên mô
hình mà nhóm tham khảo và các biến nhóm tổng hợp được chưa phải là mô hình và
thang đo chuẩn cho nghiên cứu vấn đề này, vì vậy nhóm thực hiện phân tích nghiên cứu
khám phá để tìm ra nhân tố có giá trị ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ đồng
thời loại bỏ một số biến không thích hợp
Để áp dụng phân tích nhân tố, nhóm tiến hành phép kiểm định Bartlett nhằm
kiểm định sự phù hợp của dữ liệu đối với phương pháp phân tích nhân tố áp dụng. M ục
đích của bước này là bác bỏ giả thiết cho rằng các biến không có tương quan với nhau
trong tổng thể, nếu giả thiết này không bị bác bỏ rất có khả năng phân tích nhân tố
không thích hợp
Bảng 2.4 Kết quả kiểm định KMO và Bartletts
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .734
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 902.478
df 210.000
Sig. .000
(Nguồn: Phụ lục 3 - Kết quả phân tích nhân tố)
Căn cứ giá trị sig=.000, Chỉ số KM O 0.734
Kết quả phân tích được trình bày chi tiết tại phụ lục 3, ở đây nhóm tóm tắt kết
quả một số thông số chính như sau:
Bảng 2.5: Kết quả rút trích nhân tố
Total Variance Explained
Extraction Sum s of Squared Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues Loadings Loadings
% of Cumulativ e % of % of Cumulative
F Total Variance % Total Variance Cumulativ e % Total Variance %
1 5.473 26.062 26.062 5.473 26.062 26.062 3.927 18.698 18.698
2 2.985 14.215 40.278 2.985 14.215 40.278 2.814 13.401 32.099
3 1.874 8.922 49.200 1.874 8.922 49.200 2.252 10.722 42.821
4 1.618 7.703 56.903 1.618 7.703 56.903 2.229 10.616 53.437
5 1.167 5.557 62.460 1.167 5.557 62.460 1.895 9.023 62.460
(Nguồn: Phụ lục 3 - Kết quả phân tích nhân tố)
Dựa vào tiêu chuẩn đại lượng Eigenvalue thì có 5 nhân tố được rút ra và chúng
giải thích được 62,46 % biến thiên của dữ liệu, vượt ngưỡng 50%, như vậy các điều kiện
hình thành nhân tố mới được thỏa mãn và nhóm biết được có năm nhân tố (thành
phần) chính tác động đến sự lựa chọn dịch vụ internet ADSL của hộ gia đình.
Để gom nhóm các thuộc tính theo nhân tố nào, ta xem bảng 3.6 -M a trận mẫu.
Trong cùng một hàng của biến, trọng số tại nhóm nào lớn nhất, vượt trội hơn
cả thì ta gom biến thuộc về nhóm đó. Các biến mà có tất cả trọng số đều nhỏ hơn
0,4 hoặc bị phân tán giữa các nhân tố sẽ bị loại ra khỏi danh sách vì nó không thực sự
có ý nghĩa đo lường cho một nhân tố nào.
Còn lại, các biến cùng một nhóm sẽ được xem xét đặc điểm chung để biết
được nhóm đó thể hiện tiêu chí chung gì.
Bảng 2.6 - Ma trận mẫu
Ma trậ n nhân tố đã xo ay
Nhân tố
Biến