Tiểu luận Nghiên cứu đặc điểm động cơ Toyota 2Y

Gần đây ở nước ta nhiều cơ quan, tập thể các cá nhân và các đơn vị đó sử dụng một số loạI xe đờI mớI trong đó có Toyota 2Y, Toyota Landcrudser, hóng Toyota Nhật Bản sản xuất. Đây là loại xe thế hệ mới có nhiều kiểu kết cấu và thiết bị mới đũi hỏi phải tuõn thủ một số quy đinh khắt khe của nhà sản xuất nhằm khai thác trên thi trường của thế giớI xe ôtô. Xe Toyota là loại xe du lịch vớI quy mô nhỏ (4 chỗ) quy mô gia đỡnh, nờn nhu cầu về đi lại cũng như sửa chữa ngày càng lớn trên thị trường Việt Nam, với tính năng thích hợp với nhiều địa hỡnh và nhiều tớnh năng sử dụng nên càng đũi hỏi người thợ sủa chữa phải thành thạo trong công việc bảo dưỡng. Trong công việc sửa chữa và bảo dưỡng hư hỏng của loại xe Toyota 2Y sinh viên cần một số kiến thức cơ bản và cán bộ sửa chữa hiểu sâu về loạI xe này và nắm bắt được các kỹ thuật mới trên xe Toyota 2Y em xin trỡnh bầy cỏch bố trớ thỏo lắp và sửa chữa của xe.

doc29 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3441 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu đặc điểm động cơ Toyota 2Y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP Họ và tờn học viờn: Lớp: Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ Khoỏ: Tiểu luận tốt nghiệp: Nghiờn cứu đặc điểm động cơ Toyota 2Y NỘI DUNG THUYẾT MINH VÀ BẢN VẼ: Thuyết minh: Tỡm hiểu chung về động cơ xăng 4 kỳ 4 xi lanh Đặc điểm riờng của động cơ Toyota 2 Y Thiết lập quy trỡnh thỏo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa của động cơ Toyota 2 Y Bản vẽ: Vẽ 01 bản vẽ Ao thể hiện kết cấu động cơ xăng 4 kỳ MỤC LỤC Mục lục LờI núi đầu I/ Chương I: Giới thiệu chung về động cơ Toyota 2Y II/ Chương II: Cỏch bố trớ của động cơ và nguyờn lý hoạt động 1/ Thõn mỏy 2/ Bỏnh đà và trục khuỷu 3/ Quả nộn và thanh truyền 4/ Lắp mỏy 5/ Cơ cấu phối khớ 6/ Hệ thống làm mỏt 7/ Hệ thống bụi trơn 8/ Hệ thống cung cấp kiểu cú chế hoà khớ 9/ Hệ thống cung cấp kiểu phun xăng 10/ Hệ thống điều chỉnh khớ thải III/ Chương III: Vẽ bản vẽ Ao thể hiện kết cấu động cơ xăng 4 kỳ IV/ Chương IV: Thiết lập bảng hệ thống quy trỡnh thỏo lắp và sửa chữa hư hỏng của động cơ Toyota 2Y LỜI NểI ĐẦU Gần đõy ở nước ta nhiều cơ quan, tập thể cỏc cỏ nhõn và cỏc đơn vị đó sử dụng một số loạI xe đờI mớI trong đú cú Toyota 2Y, Toyota Landcrudser, hóng Toyota Nhật Bản sản xuất. Đõy là loại xe thế hệ mới cú nhiều kiểu kết cấu và thiết bị mới đũi hỏi phải tuõn thủ một số quy đinh khắt khe của nhà sản xuất nhằm khai thỏc trờn thi trường của thế giớI xe ụtụ. Xe Toyota là loại xe du lịch vớI quy mụ nhỏ (4 chỗ) quy mụ gia đỡnh, nờn nhu cầu về đi lại cũng như sửa chữa ngày càng lớn trờn thị trường Việt Nam, với tớnh năng thớch hợp với nhiều địa hỡnh và nhiều tớnh năng sử dụng nờn càng đũi hỏi người thợ sủa chữa phải thành thạo trong cụng việc bảo dưỡng. Trong cụng việc sửa chữa và bảo dưỡng hư hỏng của loại xe Toyota 2Y sinh viờn cần một số kiến thức cơ bản và cỏn bộ sửa chữa hiểu sõu về loạI xe này và nắm bắt được cỏc kỹ thuật mới trờn xe Toyota 2Y em xin trỡnh bầy cỏch bố trớ thỏo lắp và sửa chữa của xe. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG XE TOYOTA 2Y Xe Toyota cú lắp cỏc loại động cơ như sau: Động cơ xăng: 21R, 22R, 22R-E, 3F, 3F-E, 1FZ-F,1FZ-FE trong đú 22R-E và 3F-E, 1FZ-FE là động cơ phun xăng kiểu điện tử Động cơ diezen: 1PZ, 1HZ, 1HD-T trong đú 1HD-T là động cơ tăng ỏp. Vỡ ở nước ta chủ yếu chỉ nhập loại xe TOYOTA2Y toàn năng lắp động cơ xăng 1FZ-F và 1FZ-FE nờn tụi sẽ khụng giới thiệu kĩ ở đõy cỏc kiểu động cơ khỏc. Động cơ xăng kiểu 1FZ-F và 1FZ-FE là cỏc loạI động cơ xăng 4 kỳ, 4 xylanh được xếp thành dóy đứng thẳng, cú 2 trục cam trờn nắp mỏy, 24 nấm. Dung tớch cụng tỏc là 4500 cm3, thứ tự nổ là 1 – 3 – 2 – 4. Tất cả cỏc cụm, chi tiết động cơ cần thường xuyờn được điều chỉnh, đều được bố trớ tạI cỏc vị trớ dễ thao tỏc. Động cơ cựng vớI hộp số và hộp số phụ được lắp liền thành cụm động lực đặt dọc xe. Xylanh được được đỳc liền vớI thõn mỏy (Blục) bằng gang, khụng cú ống lút rờI, nhờ đú làm tăng độ cứng vững, gọn kết cấu, giảm trọng lượng xylanh. Bờn dướI động cơ được che bởI cacte chứa dầu. Cacte này gồm 2 phần: phần trờn bằng hợp kim nhụm, phần dướI làm bằng tụn dập. Động cơ cú 2 trục cam trờn mỗI nắp mỏy (kiểu DOHC – Double over head camshaft). MỗI xylanh cú 4 nấm hỳt, xả. Trục cam trờn nắp mỏy cho phộp làm giảm khốI lượng cỏc chi tiết chuyển động tịnh tiến (khụng cú đũa đẩy, bộ cũ nổ,..) đảm bảo hoạt động ổn định cho cơ cấu phõn phốI khi ngay tạI cả tạI số vũng quay cao. Trục cam dẫn động bàng xớch từ trục khuỷu. Trờn hộp xớch cam làm bằng hợp kim nhụm cú lắp bơm nước được dẫn động bằng dõy đai và bơm dầu (nằm bờn trong hộp xớch cam, được dẫn động bằng bỏnh răng từ trục khuỷu). Ngoài ra phớa sau hộp xớch cam cũn lắp bơm dầu trợ lực tay lỏi được dẫn động từ đầu trục khuỷu qua bỏnh rằng dẫn động bơm dầu động cơ. CHƯƠNG II CÁCH BỐ TRÍ CỦA ĐỘNG CƠ VÀ NGUYấN Lí HOẠT ĐỘNG THÂN MÁY Thõn mỏy (hay blục xylanh) là chi tiết cơ sở trờn đú cú lắp cỏc cơ cấu và cỏc phụ khỏc của động cơ. Thõn mỏy làm bằng gang hợp kim thấp cú độ bền cao. Xylanh được doa thẳng vào thõn mỏy. Đường kớnh của xylanh là: - Đường kớnh tiờu chuẩn: 100,00 – 100,01mm - Đường kớnh tốI đa: 100,23mm - Khe hở giữa quả nộn (pittụng) và xylanh là: 0,03 – 0,05mm Để tăng thờI gian sử dụng động cơ, thõn mỏy cú thể được doa lờn cốt sửa chữa cho xylanh (lờn cốt sửa chữa là tăng đường kớnh lờn 0,5mm). Chỉ cú thể lờn 2 cốt sửa chữa, nếu doa rộng quỏ sẽ lầm mất lớp bề mặt xylanh. Phần dướI thõn mỏy cú 7 ổ đỡ trục khuỷu. Nắp ổ đỡ trục khuỷu được bắt vào thõn mỏy bầng bulụng và được gia cụng cựng vớI thõn mỏy. Do đú khụng được đổI chỗ cỏc nắp ổ đỡ trục khuỷu. Phớa bờn phảI động cơ trờn thõn mỏy cú khoan đường dầu chớnh đưa dầu bụi trơn đến 4 trục khuỷu lờn trục cam, ngoài ra cũn cú cỏc đường đưa dầu lờn bầu lọc và kột làm mỏt dầu. Bờn trong hộp trục khuỷu, phớa dướI cỏc xylanh cú lắp cỏc vũi phun dầu lờn thành xylanh. Bờn dướI là cỏc cacte dầu kộp cú tỏc dụng giữ mức dầu ở phần dướI luụn đủ ngập phễu khi xe lờn xuống dốc. Trờn thõn mỏy xung quanh xylanh là ỏo nước cú cỏc vỏch dẫn nước cú tỏc dụng làm tăng khả năng làm mỏy xylanh, pittụng, giảm biến dạng thõn mỏy. Trờn thõn mỏy cú cỏc lỗ dẫn lờn nắp mỏy, phớa trước thõn mỏy cú lắp hộp xớch cam cựng vớI bơm trợ lực tay lỏi, bơm nước quạt giú. Phớa sau thõm mỏy cú vỏ bỏnh đà nốI vớI vỏ ly hợp. Hai bờn thõn mỏy cú vị trớ bắt hai chõn mỏy. II. PITễNG VÀ THANH TRUYỀN Quả nộn (pitụng) đỳc bằng hợp kim nhụm sau cựng tinh (hyper- eutetic) chịu tảI trọng, cơ cao. Trờn đỉnh pittụng cú bề mặt lừm để trỏnh va chạm vớI nấm. Để khỏI kẹt do biến dạng nhiệt khụng đều theo chu vi, đỏy pittụng cú dạng ụ van (độ ụ van là 0.2mm) trục lớn nằm vuụng gúc vớI trục chốt quả nộn theo chiều cao của vỏy pittụng cú độ cụn 0.45mm phần trờn cú đường kớnh nhỏ hơn đường dưới. Đường kớnh pittụng (tiờu chuẩn) đo tạI phần vỏy, cỏc đỉnh pittụng là 42 mm theo phương vuụng gúc vớI chốt quả nộn là: Nhúm 1 99,95-99,96 mm Nhúm 2 99,96-99,97 mm Nhúm 3 99,97- 99,98 mm Khe hở pittụng – xylanh Chốt quả nộn được lắp theo kiểu bơi cú vũng C chặn hai đầu. Khe hở chốt quả nộn và ống lút dầu nhỏ thanh truyền là: 0.005 - 0.011 mm Khe hở tối đa 0.015 MỗI khi thỏo lắp chốt quả nộn phảI luộc quả nộn trong nước núng 800C dựng tay hoặc chuụi gỗ ấn vào chốt pittụng Đường kớnh tiờu chuẩn của chụt là 26.000 – 26.012mm Để làm kớn xylanh và truyền nhiệt ra thõn mỏy trờn pittụng cú lắp hai vũng găng hơi, vũng thứ nhất bằng thộp, vũng thứ hai bằng gang. Vũng găng dầu cú một chiếc loạI kộp, cú hai vũng thộp mỏng và vũng lũ xo ở giữa. Khe hở rónh vũng găng tiờu chuẩn: Vũng găng hơi thứ nhất 0.04 – 0.08 mm Vũng găng hơi thứ hai 0.03 – 0.07mm Khe hở rónh vũng găng tốI đa là 0.02mm Khe hở mộp vũng găng tiờu chuẩn: Vũng găng hơi thứ nhất: 0.030 – 0.052mm Vũng găng hơi thứ hai l à 0.45 – 0.67mm Vũng (thộp) găng dầu: 0.15 – 0.52mm Thanh truyền bằng thộp rốn, cỏc bu lụng nắp biờn, nắp cú ổ chục chớnh đều là bu lụng chịu kộo. TRỤC KHUỶU VÀ BÁNH ĐÀ Trục khuỷu là chi tiết chịu lực chớnh của động cơ, được đỳc bằng gang đặc biệt cú độ bền cao, liền vớI 12 đốI trọng để cõn bằng động cơ. Để giảm biến dạng trục khuỷu cú 7 ổ đỡ và cú cỏc cổ khuỷu và cổ biờn được bố trớ vớI độ trựng hợp lớn. Trong trục khuỷu cú khoan cỏc đường dầu, dẫn dầu bụi trơn cỏc cổ trục thanh truyền. Bảy ổ đỡ trục khuỷu được lắp bạc lút hợp kim nhụm cú cốt thộp. Đường kớnh cổ trục khuỷu: Cổ trục chớnh: Nhúm “1” 68,994 – 69,000mm Nhúm “2” 68,988 – 68,994mm Nhúm “3” 68,982 – 68,994mm - Đầu to thanh truyền Nhúm “1” 56,994 – 57,000mm Nhúm “2” 56,988 – 56,994mm Nhúm “3” 56,982 – 56,988mm Độ mộo và độ cụn cho phộp đốI vớI cỏc ổ trục là 0,05mm. Cho phộp mài trục khuỷu (cổ chớnh, cổ thanh truyền) lờn cốt sửa chữa 0,25mm. Hai đầu trục khuỷu đều cú phớt làm kớn bằng cao su. Phớt trước được lắp trờn hộp xớch cam. Cũn phớt sau được lắp trờn nắp giữ phớt sau. Trờn đầu trục khuỷu cú lắp bỏnh xớch dẫn động xớch cam, bỏnh răng dẫn động bơm dầu, bơm trợ lực tay lỏi. Đuụi trục khuỷu cú lỗ lắp vũng bi cho trục dẫn động hộp số. Bạc cổ trục khuỷu và cổ thanh truyền đều bàng hợp kim nhụm cốt thộp. Khe hở chiều trục tieu chuẩn là: 0,160 – 0,262mm. Khe hở trục lớn nhất cho phộp là: 0,362mm. Bỏnh đà được lắp vào đuụi trục khuỷu bằng 10 bulụng tự hóm kốm theo vũng đệm. ĐốI vớI cỏc xe cú lắp hộp tự động thay vỡ bỏnh đà, đuụi trục khuỷu được lắp vành dẫn động hộp số tự động. NẮP MÁY Nắp mỏy đỳc bằng hợp kim nhụm chung cho cả 4 xylanh. Trờn nắp mỏy cú cỏc buồng chỏy hỡnh nờm vớI cỏc vị trớ lắp cỏc nấm hỳt, xả, nến điện, hai trục cam, cụm ống xả, cụm ống hỳt, bơm xăng…Bờn trong mỏy là khoang nước làm mỏt. Bờn trờn mỏy cú nắp bơm xăng (1FZ-F), bộ chia điện. Ngoài ra trờn nắp mỏy cũn cú cỏc ống lút nến được đúng ộp vào nắp mỏy, van thụng giú cỏcte, bộ vũi phun, van tuần hoàn khớ xả EGR (1FZ-1FE), đầu cảm ứng nhiệt độ nước… Hai trục cam ở đầu cú nốI nhau bởI cỏc bỏnh răng dẫn động. Trong đú trục cam bờn trỏi cú bỏnh xớch được dẫn động từ trục khuỷu. MỗI trục cam cú 7 ổ đỡ, nắp ổ đỡ ốp thẳng vào cổ trục khụng cầnbạc lút. Cam tỏc động trực tiếp lờn con độI tớI xupap (nấm), khụng cú giàn cũ mổ. Điều chỉnh khe hở nầm bằng cỏch thay cỏc đệm lút trờn con đội. Đế nấm (sie) được chế tạo bằng gàn đặc biệt cú độ bền cao, chịu va đập. Mặt vỏt đế được gia cụng sau khi được lắp trờn nắp mỏy để bảo đảm độ đồng trục. Ống hướng dẫn nấm (ghit xupap) được làm bằng gang, lắp cú độ dụi vào nắp mỏy. Đường kớnh trong tiờu chuẩn ống dẫn hướng là: 7,010 – 7,030 mm Đường kớnh tiờu chuẩn lỗ lắp ống dẫn hướng là: 11,492 – 11,513 mm Chỉ gia cụng lỗ đường kớnh trong ống dẫn hướng (lỗ lắp nấm) sau khi lắp ống dẫn hướng vào nắp mỏy. Trờn ống dẫn hướng cú lắp phớt cao su chịu dầu để ngăn dầu lọt theo thõn nấm vào xylanh. Cỏc phớt cao su này ở nấm hỳt, xả cú kết cấu khỏc nhau. Đệm nắp mỏy cú tỏc dụng làm kớn giữa thõn mỏy và nắp mỏy. Đệm làm bằng bột sợI amiănng cú viền mộp bằng tụn mềm, cỏc lỗ được viền bằng đồng lỏ. Bề mặt bụi bột chỡ chống dớnh. CƠ CẤU PHỐI KHÍ Cơ cấu phốI khớ cú tỏc dụng điều chỉnh quỏ trỡnh nạp, xả khớ trong động cơ qua việc đúng mở cỏc nấm hỳt xả. Cơ cấu phốI khớ gồm cú bộ dẫn động xớch cam, hai trục cam, nấm hỳt, xả, lũ xo, con đọI và cỏc chi tiết khỏc để giữ nấm. Cơ cấu phốI khớ cú hai trục cam đặt trờn nắp mỏy tỏc dụng thẳng vào nấm ( kiểu DOHC – Double Over Head Camshaft ) khụng cú bộ cũ mổ. Bộ dẫn động xớch cam truyền chuyển động từ bỏnh xớch trục khuỷu qua xớch lờn bỏnh xớch trục cam bờn trỏi. Trục cam bờn trỏi thụng qua cặp bỏnh răng truyền chuyển động sang trục cam bờn phảI. Trờn thõn mỏy đầu trục khuỷu cú lắp vũi phun dầu bụi trơn bỏnh xớch trục khuỷu. Bộ dẫn động xớch cú chốt tự động căng xớch. Khi thỏo lắp trựng vớI dấu “0” trờn tấm vạch dấu gúc mở nấm sớm. Chốt trờn mặt bớch trục cam bờn trỏi (cam hỳt) ở dầu lắp xớch cam phảI được quay về vị trớ cao nhất. Khi lắp xớch cam phảI lưu ý sao cho vết dấu chấm trờn mặt bỏnh xớch cam phảI trựng vớI mắt xớch mạ sỏng. Cỏc dấu đúng chấm trờn bỏnh răng trục cam phảI ở cựng trờn đường thằng nằm ngang. Bỏnh răng trục cam xả là loạI kộp ở giữa cú vũng lũ xo. Hai trục cam đỳc bằng gang, bề mặt làm việc của cỏc cam và cổ trục cam đều được tụi cao tần. Một trục cam cú 7 ổ lắp thẳng vào ổ đỡ trờn nắp mỏy. Đầu trục cam hỳt cú lắp bỏnh xớch dẫn động trục cam, cam dẫn động bơm xăng, bỏnh răng dẫn động bộ chia điện, bỏnh răng dẫn động sang trục cam xả. Đầu trục cam xả cú bỏnh răng ăn khớp vớI bỏnh răng trục cam hỳt. Dầu bụi trơn được dẫn động từ nắp mỏy tớI hai trục cam, vào cỏc ổ đỡ. Xupap dựng để đúng mở cỏc đường hỳt, xả theo thứ tự nổ. Đường kớnh tiờu chuẩn thõn xupap là - Xupap hỳt 6,970 – 6,985 mm - Xupap xả 6,965 – 6,980 mm Chiều dài tiờu chuẩn của xupap - Xupap hỳt 98,40 mm - Xupap xả 97,90 mm Lũ xo xupap bằng thộp lũ xo chịu cỏc tảI trọng cú tần xuất cao. Cỏc xupap được dẫn động trực tiếp từ trục cam qua con đội. Khi cần điều chỉnh khe hở xupap, phảI thay cỏc đĩa đệm lút bằng thộp trờn mặt con đội. VI. HỆ THỐNG LÀM MÁT Hệ thống làm mỏt bằng nước kiểu kớn, tuần hoàn cưỡng bức, bao gồm ỏo nước, xy lanh và nắp mỏy, kột nước, bơm nước, van hằng nhiệt, quạt giú, cỏc đường ống nước. Hệ thống làm mỏt sử dụng nước sạch cú pha chất phụ gia chống đụng, chống gỉ… Nước từ kột làm mỏt vào bộ sưởI qua van hằng nhiệt vào bơm nước. Tiếp theo nước từ bơm vào thõn mỏy, ỏo nước qua xy lanh, lờn nắp mỏy làm mỏt cho cỏc chi tiết quanh buồng chỏy rồI ra ngoài vào lạI kột nước làm mỏt và bộ sưởi. Từ nắp mỏy cú đường đưa nước làm mỏt lờn chế hoà khớ (hoặc bướm giú - động cơ 1FZ-FE) sau đú lạI về van hằng nhiệt. Kột nước làm mỏt thường lắp trờn phớa đầu xe. Kột làm mỏt gồm hai ngăn chứa nước trờn dướI và giàn ống cú lắp cỏnh tản nhiệt. Nước từ động cơ được đưa vào ngăn chứa nước trờn, qua giàn ống xuống ngăn dướI ra van hằng nhiệt vào bơm. Trờn cỏc xe cú lắp hộp số tự động, cũn cú thờm bỡnh làm mỏt dầu thuỷ lực hộp số (được lắp ngay trong ngăn dưới kột nước). Bơm nước ly tõm được dẫn động bằng hai dõy đai từ puli đầu trục khuỷu. Bơm làm cho nước tuần hoàn trong hệ thống. Quạt giú làm mỏt được dẫn động thẳng từ trục bơm nước (lắp trờn hộp xớch cam) qua ly hợp dầu silicon (cú tỏc dụng điều chỉnh số vũng quay quạt giú theo nhiệt độ nước làm mỏt). Van hằng nhiệt cú tỏc dụng dẫn lưu nước núng, điều hoà chế độ nhiệt làm việc của động cớ. Bỡnh gión nở dựng để chứa nước tràn ra từ hệ thống làm mỏt do bị hõm núng khi động cơ làm việc và để nước tràn từ bỡnh vào khi động cơ bị nguội. VII. HỆ THỐNG BễI TRƠN Hệ thống bụi trơn (kiểu cưỡng bức và vung toộ) dựng để đưa dầu bụi trơn và làm mỏt cỏc bề mặt ma sỏt của cỏc chi tiết chuyển động của động cơ. Hệ thống bụi trơn gồm cú bơm dầu, bầu lọc dầu, cỏcte dầu, đường ống… Dầu từ cacte được hỳt bằng bơm qua bầu lọc vào đường dầu dọc trong thõn mỏy vào trục khuỷu, lờn trục cam, từ trục khuỷu tiếp theo vào cỏc bạc biờn, theo cỏc lỗ phun lờn thành xylanh (cỏc vũi phun được lắp bờn trong hộp trục khuỷu), từ trục cam vào cỏc bạc cam rồI theo cỏc đường dẫn tự chảy xuống cacte. Ở trờn thõn mỏy, đầu trục khuỷu cú vũi phun dầu bụi trơn bộ xớch cam, cũn bờn trong hộp trục khuỷu cú cỏc vũi phun bụi trơn xylanh. Bơm dầu rụto kiểu trụkhụit, gồm 2 rụto tiếp xỳc trong: rụto trong và rụto ngoài. Rụto trong được dẫn động bởI bỏnh răng bờn trong hộp xớch cam, trục rụto cú rónh then hoa để ăn khớp vớI bỏnh răng này. Bỏnh răng dẫn động rụto trong cũng đồng thờI là bỏnh răng trung gian dẫn động bơm trợ lực tay lỏi. Khi rụto trong quay, rụto ngoài cũng quay theo cựng chiều. Do hai rụto trong ngoài lệch tõm, khụng gian (thể tớch) giữa cỏc vấu (răng) rụto dần thu hẹp lạI, tạI cửa ra là thể tớch nhỏ nhất, dầu ở đõy bị nộn tớI ỏp suất cao nhất sẽ theo đường ống vào động cơ. TạI vũng quay cao ỏp suất dầu bụi trơn từ bơm thường cao hơn cần thiết. Vỡ vậy sau mỗI bơm dầu thường cú van điều chỉnh ỏp suất. Khi ỏp suất ra quỏ cao làm thắng lực lũ xo van, mở cửa van xả bớt dầu về cacte. Van điều chỉnh ỏp suất được bố trớ tren bầu lọc dầu. Áp suất dầu tiờu chuẩn tạI 3000 v/ph là 2,5 đến 5kG/cm2. Bầu lọc dầu kiểu toàn phần, lừi lọc giấy. Bầu lọc dầu cú tỏc dụng lọc cỏc cặn bẩn cơ khớ được tạo ra trong quỏ trỡnh khai thỏc để trỏnh làm mũn chi tiết. Để làm mỏt dầu bụi trơn trong qua trỡnh làm việc của động cơ, khụng làm dầu bị hỏng, biến chất trước thờI hạn, động cơ 1FZ-F và 1FZ-FE đều cú lắp kột làm mỏt dầu. Kột này làm liền vớI thõn mỏy ở bờn phảI, phớa sau mỏy phỏt điện, dướI cụm ống (gúp). Để trỏnh làm đen dầu bởI khớ chỏy và khúi lọt từ xylanh xuống cacte, để khụng cho cỏc chất độc ụ nhiễm lọt ra ngoài, trờn động cơ cũn lắp đường ống hỳt khớ chỏy và khúi đờ đưa vào cụm ống (gúp) nạp. VIII. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIấN LIỆU DÙNG BỘ CHK Hệ thống cung cấp gồm cỏc cụm, thiết bị cung cấp nhiờn liệu và khụng khớ, tạo hỗn hợp chỏy (chế hoà khớ) và đường xả khớ. Để cung cấp nhiờn liệu cho động cơ trờn xe cú thựng xăng, đường ống dẫn xăng, đường ống hồI xăng, bầu lọc xăng, bơm xăng kiểu cơ khớ cú màng chế hoà khớ. Phần cung cấp khụng khớ gồm cú bầu lọc giú, đường dẫn khụng khớ trong vỏch thành bờn xe, Hỗn hợp chỏy được tạo ra trong chế hũa khớ theo đường ống vào xilanh. Cũn khớ xả theo đường ống xả vào bỡnh giảm thanh rồI ra ngoài, đốI vớI xe cú bầu chỏy nhiệt để giảm nồng độ khớ xả bầu này được lắp sau động cơ ở trước bỡnh giảm thanh. Thựng xăng được làm bằng tụn dập sơn đen được lắp dướI sàn xe, về phỏi sau bờn trỏi. từ thựng xăng cú cỏc ống dẫn xăng lờn bơm đường ống dẫn hơi xăng vào bỡnh hấp thụ bằng một than hoạt tớnh, đầu cảm ứng bỏo mức xăng, cổ rút xăng, đường hồI xăng. Trờn đường ống xăng cú nắp bầu lọc cú vỏ nhựa trong, để theo dỗI để thay lừi lọc. Bơm xăng kiểu màng, cơ khớ được lắp trờn nắp mỏy phớa bờn trỏi. Chế hoà khớ kiểu hoà trộn nhũ tương cú hai họng hỳt xuống, bướm ga họng xơ cấp đúng mở theo bàn đạp ga, cũn bướm ga họng hỳt thứ cấp mở tự động khi cú tảI lớn. Chế hoà khớ gồm ba phần Nắp chế hoà khớ trong cú cỏc họng hỳt xơ cấp và thứ cấp cựng vớI cơ cấu dẫn động mở bướm giú, van kim, pittụng cụng suất, đầu ống dẫn xăng, van thụng hơi buồng phao. Thõn buồng phao (thõn chế hoà khớ) trong cú cỏc ống khuyết tỏn nhỏ, bơm tăng tốc, gớclơ, đường ống nhũ tương, cơ cấu giảm chấn bằng chõn khụng cho bướm ga, van điện từ cắt xăng, bơm tăng tốc phụ, hộp chõn khụng điều khiển bướm ga thứ cấp. Thõn bướm ga trong cú cỏc bướm ga, buồng trộn thứ cấp và xơ cấp, vớt điều chỉnh vũng quay khụng tảI, hộp chõn khụng khụng điều chỉnh vị trớ bướm ga. IX. HỆ THỐNG CUNG CẤP KIỂU PHUN XĂNG ĐIỀU KHIỂN BẰNG ĐIỆN TỬ EFI Xe toyota 2Y được lắp bằng động cơ phun xăng cú điều khiển điện tử động cơ này cú hệ thống phun xăng điện tử thay cho chế hoà khớ. Hệ thống này là một kiểu phun xăng cú tớnh kinh tế cao, tăng cụng xuất cho động cơ, giảm lượng khớ xả đảm bảo hệ số khớ dư anpha =0.9 – 1.0 là tốI ưu ở tạI cỏc chế độ tảI của động cơ. Hệ thống phun xăng điện tử EFI gồm ba phần chớnh: cấp xăng, dẫn khụng khớ nạp và điều khiển điện tử Hệ thống cấp xăng cú bơm xăng điện tử cấp xăng cú ỏp suất qua bầu lọc qua đường ống và cỏc vũi phun, trờn đường ống cú nắp van điểu chỉnh ỏp suất xăng ở đầu vũi phun là 2.3 – 2.9kg/cm2, ở vũng quay khụng tảI là 2.7 – 3.1kg/cm2, ở vũng quay định mức. Từ van điều chỉnh ỏp suất cú đường dẫn xăng thừa về thựng. Cỏc vũi phun được điều chỉnh theo quy luật đồng thờI phun một lương xăng xỏc định vào đướng ống nạp khụng khớ tuỳ theo tớn hiệu từ hộp điều khiển điện tử ECU. Cỏc vũi phun hoạt động đũng thờI mỗI chu kỳ đong cơ phun hai lần, mỗI lần một nửa liều phun. hệ thống dẫn khụng khớ nạp gồm cú: bầu lọc giú, hộp bướm ga hệ thống điều khiển của đụngj cơ 1 FZ- FE là kiểu TCCS do hóng Toyota phỏt triển. Hệ thống TCCS cú chức năng như sau: - Phun xăng điện tử EFI. Hộp điểu khiển ECU nhận tớn hiệu từ cỏc đầu cảm ứng đo cỏc thụng số như sau: KhốI lượng dũng khụng khớ nạp Nhiệt độ khụng khớ nạp Nhiệt độ nước làm mỏt Vũng qua động cơ Độ tăng tốc – giảm tốc Nồng độ oxi trong khớ xả Vị trớ bướm ga Cụng tắc bật điều hoà nhiệt độ…v..v… - Đỏnh lửa sớm điện tử hộp ECU được đặt theo chương trỡnh để phỏt tớn hiệu đỏnh lửa vào thờI điểm tốI ưu, trong bất kỳ chế độ làm việc nào của động cơ cỏc thụng số từ cỏc đầu cảm ứng đo vũng quay, ỏp suất tuyệt đốI dũng khớ nạp, nhiệt độ nước cảm ứng kớch nổ được đưa vào sử lý trong hộp ECU, hộp này sẽ phỏt tớn hiệu đỏnh lửa chớnh xỏc vào thờI điểm cần thiết - Điều khiển vũng quay khụng tảI. Hộp ECU cũng được đặt chương trỡnh cú cỏc vũng quay khụng tảI khỏc nhau tuỳ theo cỏc điều kiện làm việc của động cơ, cỏc đầu cảm biến sẽ đưa cỏc tớn hiệu về hộp ECU để điều chỉnh dũng khớ nạp vũng qua bướm ga vào động cơ. Nhờ đú số vũng quay khụng tảI cú thể điều chỉnh theo yờu cầu - Chuẩn đoỏn: hộp ECU cú thể phỏt hiện cỏc hong húc bởI cỏc tớn hiệu bất thường bằng cỏch tự bật sỏng cỏc đầu cảm ứng cú cỏc đốn bỏo sự cố, hoặc loạI đốn bỏo cú hỡnh động cơ trờn bẳng đụng hồ lỏi xe. Hộp ECU cung xỏc định loạI hỏng húc theo mó chuẩn đoỏn. Khi đấu tắt hai đầu cảm ứng đốn bỏo sự cố sẽ nhấp nhỏy, tuỳ theo tần xuất nhấp nhỏy của đốn bỏo sự cố theo bảng mó chuẩn đoỏn cú thể xỏc định bụn phận hỏng húc itạI bụn phận nào (theo đầu cảm ứng). Cũn bỡnh thường khi xe chạy nổ mỏy, nếu cú sự cố ở động cơ, đốn bỏ