Nuôi tôm sú là một nghềquan trọng trong nền kinh tế đất nước. Năm 2010 tổng sản 
lượng tôm sú của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đạt 386.400 tấn (BộNông Nghiệp 
và phát triển Nông Thôn, 2010). BộNông Nghiệp và phát triển Nông Thôn qui hoạch 
đến năm 2015 có 546.000 ha mặt nước tại Đồng Bằng Sông Cửu Long nuôi tôm sú 
sản lượng ước tính đạt 463.000 tấn, tăng 77.000 tấn so với năm 2010, 80% sản lượng 
sẽ được xuất khẩu với giá trịhàng năm ít nhất là 1,5 tỉUSD. Đểbảo đảm đạt kết quả
mong muốn, Đồng Bằng Sông Cửu Long phải cải tiến kỹthuật nuôi theo hướng bền 
vững và áp dụng các công nghệnuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường nhưCode of 
Conduct – CoC (truy xuất nguồn gốc), Good Aquaculture Practice - GAP (áp dụng 
các qui trình nuôi tốt), nuôi có trách nhiệm (Responsible Aquaculture Practice - RAP), 
quản lý vùng nuôi an toàn, nhằm tạo sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trường thếgiới và trong nước. Nhưng cho dù mô hình nuôi tôm nào thì chất lượng con 
giống sạch bệnh tăng trưởng nhanh đều được người nuôi quan tâm và đặt lên hàng 
đầu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 39 trang
39 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế trong chăn nuôi vỗ tái thành thục tôm sú mẹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ 
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG 
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
MÃ SỐ: 304 
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THỨC ĂN TỰ CHẾ 
TRONG NUÔI VỖ TÁI THÀNH THỤC TÔM SÚ 
MẸ 
Sinh viên thực hiện 
Dương Minh Tuấn 
MSSV: 0753040107 
Lớp NTTS K2 
2 
CAM KẾT KẾT QUẢ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ 
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG 
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
MÃ SỐ: 304 
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THỨC ĂN TỰ CHẾ 
TRONG NUÔI VỖ TÁI THÀNH THỤC TÔM SÚ MẸ 
Cán bộ hướng dẫn:Sinh viên thực hiện: 
ThS.Tăng Minh KhoaDương Minh Tuấn 
MSSV: 0753040107 
Lớp: NTTS K2 
3 
Tôi xin cam kết đề tài hoàn toàn dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi. Các kết quả 
nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ đề tài nào cùng cấp. 
Cần thơ, ngày 27 tháng 05 năm 2011 
Sinh viên ký tên 
Dương Minh Tuấn 
4 
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ TIỂU LUẬN TỐT 
NGHIỆP ĐẠI HỌC 
Tên tiểu luận: 
“Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế trong nuôi vỗ thành thục tôm sú mẹ”. 
Sinh viên thực hiện: Dương Minh Tuấn 
Lớp: nuôi trồng thủy sản k2. 
MSSV: 0753040107 
Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ tiểu 
luận tốt nghiệp đại học, khoa Sinh Học Ứng Dụng – Đại Học Tây Đô. 
 Cần thơ, ngày... tháng.....năm 2011 
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện 
TĂNG MINH KHOADƯƠNG MINH TUẤN 
 Chủ tịch hội đồng 
5 
TÓM TẮT 
Đề tài được thực hiện nhằm làm cơ sở nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế thay thế ốc 
mượn hồn trong nuôi vỗ thành thục tôm sú bố mẹ để giảm chi phí trong sản xuất 
giống, chủ động nguồn thức ăn cho tôm mẹ đáp ứng cho sản xuất giống tôm sú. 
Thông qua đánh giá tỉ lệ đẻ, sức sinh sản của tôm mẹ và tỉ lệ nở của trứng tôm giữa 2 
nghiệm thức. Nghiệm thức 1: 6 con tôm mẹ cho ăn 100% ốc mượn hồn; Nghiệm thức 
2: 6 tôm mẹ cho ăn 50% thức ăn chế biến + 50% ốc mượn hồn. Cả 2 nghiệm thức 
được nuôi vỗ theo quy trình lọc sinh học tuần hoàn. 
Kết quả ở nghiệm thức 1 tôm đẻ 19 lần, tỉ lệ đẻ trung bình là 79,2%, sức sinh sản 
trung bình 2.508.333 trứng/tôm mẹ, tổng số trứng là 15.050.000 (trứng), tỉ lệ nở 
80,7%. Ở nghiệm thức 2 tôm đẻ 21 lần, tỉ lệ đẻ là 87,5%, sức sinh sản trung bình 
2.708.333 trứng/tôm mẹ, tổng lượng trứng 16.250.000 (trứng), tỉ lệ nở 79,4%. 
Từ khóa: lọc sinh học tuần hoàn, tỉ lệ nở, sức sinh sản. 
6 
MỤC LỤC 
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... i 
TÓM TẮT............................................................................................................................ii 
CAM KẾT KẾT QUẢ ........................................................................................................iii 
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iv 
MỤC LỤC BẢNG..............................................................................................................vi 
MỤC LỤC HÌNH ..............................................................................................................vii 
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 
1.1. Giới thiệu ...........................................................................................................1 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................1 
1.3. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................1 
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...............................................................................2 
 2.1. Tình hình nuôi tôm sú trên thế giới và Việt Nam.............................................2 
 2.2. Đặc điểm phân loại hình thái và phân bố .........................................................3 
 2.2.1. Phân loại ......................................................................................................3 
 2.2.2. Hình thái ......................................................................................................3 
 2.2.3. Phân bố ........................................................................................................3 
 2.3. Đặc điểm sinh học ............................................................................................ 4 
 2.3.1. Tập tính sống...............................................................................................4 
 2.3.2. Chu kỳ sống.................................................................................................4 
 2.3.3. Phân biệt giới tính .......................................................................................5 
 2.3.4. Kích cở thành thục ......................................................................................6 
 2.3.5. Tập tính sinh sản .........................................................................................6 
 2.3.6. Sự phát triển của tuyến sinh dục .................................................................7 
 2.3.7. Đẻ trứng và sức sính sản .............................................................................8 
 2.3.8. Phát triển của phôi, ấu trùng và hậu ấu trùng .............................................9 
 2.3.9. Tập tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng ....................................................9 
 2.3.10. Đặc điểm sinh trưởng..............................................................................10 
 2.4. Một số nghiên cứu về tôm sú ..........................................................................11 
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................15 
 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................15 
 3.2. Vật liệu và trang thiết bị ..................................................................................15 
 3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................16 
 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................................16 
 3.3.2. Cắt mắt nuôi vỗ thành thục và cho đẻ .......................................................16 
 3.3.3. Chế độ chăm sóc .......................................................................................17 
 3.3.4. Phương pháp thu thập và xữ lý số liệu......................................................17 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................19 
 4.1. Các yếu tố môi trường .....................................................................................19 
 4.2. Tỉ lệ đẻ của tôm mẹ ........................................................................................19 
 4.3. Sức sinh sản của tôm mẹ trong các lần đẻ .......................................................20 
 4.4. Tỉ lệ nở .............................................................................................................22 
 4.5. Khoảng cách giữa các lần đẻ của tôm mẹ .........................................................22 
 4.6. Hạch toán kinh tế ...............................................................................................24 
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.........................................................................26 
7 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................27 
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................30 
8 
 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.1. Giới thiệu 
Nuôi tôm sú là một nghề quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Năm 2010 tổng sản 
lượng tôm sú của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đạt 386.400 tấn (Bộ Nông Nghiệp 
và phát triển Nông Thôn, 2010). Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn qui hoạch 
đến năm 2015 có 546.000 ha mặt nước tại Đồng Bằng Sông Cửu Long nuôi tôm sú 
sản lượng ước tính đạt 463.000 tấn, tăng 77.000 tấn so với năm 2010, 80% sản lượng 
sẽ được xuất khẩu với giá trị hàng năm ít nhất là 1,5 tỉ USD. Để bảo đảm đạt kết quả 
mong muốn, Đồng Bằng Sông Cửu Long phải cải tiến kỹ thuật nuôi theo hướng bền 
vững và áp dụng các công nghệ nuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường như Code of 
Conduct – CoC (truy xuất nguồn gốc), Good Aquaculture Practice - GAP (áp dụng 
các qui trình nuôi tốt), nuôi có trách nhiệm (Responsible Aquaculture Practice - RAP), 
quản lý vùng nuôi an toàn, nhằm tạo sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị 
trường thế giới và trong nước. Nhưng cho dù mô hình nuôi tôm nào thì chất lượng con 
giống sạch bệnh tăng trưởng nhanh đều được người nuôi quan tâm và đặt lên hàng 
đầu. 
Hiện nay, hầu hết các trại sản xuất giống đều phụ thuộc vào nguồn tôm bố mẹ tự 
nhiên (Lê Xuân Sinh, 2002). Nguồn tôm sú bố mẹ tự nhiên đang giảm dần và giá tăng 
cao có thể cao đến 4-5 triệu đồng/tôm mẹ. Nhằm giảm giá thành sản xuất nên các trại 
giống đã tăng số lần cho tôm đẻ dẫn đến chất lượng tôm giống bị giảm (Châu Tài Tảo, 
2005). 
Nuôi vỗ thành thục tôm sú mẹ chủ động rất quan trọng trong sản xuất giống tôm sú. 
Theo Châu Tài Tảo (2005) thì ở các huyện Năm Căn và Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau cho 
thấy 100% các trại giống đều sử dụng ốc mượn hồn làm thức ăn chính cho tôm bố mẹ 
và là nguồn thức ăn giúp tôm thành thục nhanh. Hiện nay nguồn ốc mượn hồn có giá 
thành cao (90.000- 150.000 đồng/kg) và đôi khi thiếu hụt. Nên đề tài “Nghiên cứu sử 
dụng thức ăn tự chế trong nuôi vỗ tái thành thục tôm sú mẹ” được thực hiện nhằm 
chủ động nguồn thức ăn cho quá trình nuôi vỗ tôm bố mẹ và giảm giá thành sản xuất. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng thức ăn tự chế thay thế ốc mượn hồn trong nuôi vỗ tái thành thục 
tôm sú mẹ để giảm chi phí trong sản xuất giống, chủ động nguồn thức ăn cho tôm mẹ 
đáp ứng cho sản xuất giống tôm sú. 
1.3. Nội dung nghiên cứu 
Đánh giá tỉ lệ đẻ, sức sinh sản của tôm mẹ và tỉ lệ nở của trứng tôm giữa tôm mẹ cho 
ăn 100% ốc mượn hồn với tôm mẹ cho ăn 50% thức ăn chế biến + 50% ốc mượn hồn. 
9 
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. Tình hình nuôi tôm sú trên Thế giới và Việt Nam 
Hiện nay trên thế giới, nuôi tôm sú (Penaeus monodon) là một nghề phát triển mạnh 
có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Theo báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản thế 
giới năm 2006 của Tổ chức Lương nông thế giới (FAO), châu Á chiếm 9 trong 10 
quốc gia dẫn đầu về nuôi trồng thủy sản. Các quốc gia đứng đầu về sản lượng thủy 
sản như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Nhật, Thái Lan, Việt Nam, Hàn 
Quốc, Bangladesh và Chile. Nghề nuôi tôm đem lại lợi nhuận cao, góp phần nâng cao 
đời sống người dân, phát triển kinh tế cho đất nước, giải quyết việc làm cho người 
dân, hạn chế việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên sinh vật biển. 
Năm 2004 sản lượng tôm sú của Việt Nam là 290.000 tấn, trong đó Đồng Bằng Sông 
Cửu Long là 200.000 tấn. Cả nước sản xuất được 26,1 tỉ tôm giống, trong đó Đồng 
Bằng Sông Cửu Long chỉ sản xuất được 7 tỉ con (Bộ Thủy sản, 2005). Việt Nam đã 
không ngừng nghiên cứu nhằm nâng cao tay nghề nuôi, nâng cao chất lượng tôm sú 
đưa tôm sú Việt Nam vững bước trên con đường phát triển không những về quy mô 
diện tích mà còn sự đa dạng hóa các mô hình nuôi. Việt Nam có các mô hình nuôi như 
nuôi thâm canh, nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, và mô hình nuôi sinh thái bền 
vững. 
Nước ta có bờ biển dài hơn 3200 km bờ biển, có nhiều đầm phá, vịnh, cửa sông và 
hàng ngàn đảo và quần đảo là nơi thuận lợi cho việc nuôi trồng các loài thủy sản lợ 
mặn đặc biệt là nuôi tôm sú. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn Việt Nam tổng sản lượng thuỷ sản cả năm 2010 ước đạt 5.128.000 tấn, tăng 5,3% 
so với năm 2009, trong đó tôm 589.000 tấn, tăng 7,1%. Theo Châu Tài Tảo (2005), 
Bằng Sông Cửu Long là vùng nuôi tôm trọng điểm, chiếm đến 80% sản lượng tôm 
nuôi và 30% sản lượng tôm giống so với cả nước. Năm 2010 Đồng Bằng Sông Cửu 
Long với tổng sản lượng tôm sú đạt 386.400 tấn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn, 2010) đã và đang phát triển nuôi tôm sú theo chiều sâu dự kiến đến năm 2015 sẽ 
nâng sản lượng tôm sú lên ở mức 463.000 tấn. Trong đó sản lượng tôm sú nuôi chủ 
yếu được đóng góp từ các tỉnh vùng Bán đảo Cà Mau. Để bảo đảm đạt kết quả mong 
muốn, Đồng Bằng Sông Cửu Long mở rộng nuôi theo chiều sâu trên địa bàn 8 tỉnh Cà 
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Long An, 
trong đó tỉnh Cà Mau có diện tích nuôi lớn nhất. Đồng Bằng Sông Cửu Long cải tiến 
kỹ thuật nuôi theo hướng bền vững và áp dụng các công nghệ nuôi tiên tiến, thân thiện 
với môi trường như Code of Conduct – CoC (truy xuất nguồn gốc), Good Aquaculture 
Practice - GAP (áp dụng các qui trình nuôi tốt), nuôi có trách nhiệm (Responsible 
Aquaculture Practice - RAP), quản lý vùng nuôi an toàn, nhằm tạo sản phẩm đáp ứng 
yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới và trong nước thì việc nâng cao kỹ thuật 
10 
trong việc sản xuất giống sạch bệnh, chất lượng con giống đảm bảo để phục vụ tốt cho 
người nuôi ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long là điều cấp bách và cần thiết hiện 
nay. 
2.2. Đặc điểm phân loại, hình thái và phân bố 
2.2.1. Phân loại 
Tôm sú thuộc hệ thống phân loại sau: 
Ngành: Arthropoda 
Ngành phụ: Crustacea 
Lớp: Malacostraca 
Bộ: Decapoda 
Họ: Penaeidae 
Giống: Penaeus 
Loài: Penaeus monodon 
Theo Fabricius (1798). 
Tên khoa học: Black Tiger Shrimp. 
2.2.2. Hình thái 
Fabricius (1798) được trích dẫn bởi Tăng Minh Khoa (2010), tôm sú (Penaeus 
monodon): chủy có 7-8 răng trên chủy và 3-4 răng dưới chủy. Chủy cong xuống rất ít. 
Gờ gan dài và cong. Gai đuôi có rãnh nhưng không có gai bên. Phần đầu ngực và 
phần bụng có những băng đen ngang. Chân ngực có thể có màu đỏ. Đây là loài tôm 
kinh tế có kích cỡ lớn nhất trong nhóm tôm he, cơ thể có thể dài đến 360 mm hay dài 
hơn. 
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của tôm sú. 
2.2.3. Phân bố 
Theo Bailey –Brock và Moss (1992) thì tôm sú phân bố chủ yếu ở vùng Ấn Độ-Tây 
Thái Bình Dương: từ Đông và Đông nam Châu Phi, Pakistan đến Nhật Bản, xuống 
11 
Indonesia và Bắc Úc. Tôm có thể sống ở độ sâu 0-162m, nền đáy bùn, hay cát. 
Trưởng thành sống ở biển khơi, giai đoạn ấu niên sống ở cửa sông. 
Ở Việt Nam, tôm sú phân bố tập trung nhiều ở vùng ven biển miền trung, ven biển 
Nam Bộ. Ở Nam Bộ tôm sú có nhiều ở vùng biển Kiên Giang. Vịnh Bắc Bộ tôm sú rất 
hiếm (Nguyễn Anh Tuấn, 1995). 
2.3. Đặc điểm sinh học 
2.3.1. Tập tính sống 
Tôm sú là loài rộng muối tùy theo giai đoạn phát triển mà tôm có khả năng thích nghi 
với độ mặn khác nhau. Trong điều kiện thuần hóa tôm có khả năng sinh trưởng ở độ 
mặn từ 1 - 34‰. Bãi đẻ của tôm sú thường có độ mặn trên 33‰, pH thích hợp từ 7,5 -
8,2, đáy bùn cát và độ sâu 10 -20m (Nguyễn Văn Chung, 2000). Tôm sú cũng là loài 
rộng nhiệt, nhiệt độ thích hợp là 24 -340C, dưới 150C và trên 350C tôm sẽ hoạt động 
không bình thường và có thể chết hàng loạt (Nguyễn Văn Chung, 2004). Giai đoạn ấu 
trùng và tiền trưởng thành tôm sống ở vùng gần cửa sông, khi trưởng thành sống vùng 
nước sâu trên nền đáy bùn hay đáy cát (Phạm Văn Tình, 2003). 
2.3.2. Chu kỳ sống 
Theo Dall và csv (1990) thì cho rằng tôm sú (Penaeus monodon) có giai đoạn hậu ấu 
trùng phân bố chủ yếu ở vùng cửa sông thường cư trú trong vùng rừng ngập mặn nơi 
độ mặn có thể thay đổi lớn. Giai đoạn ấu niên thường rộng muối cũng cư trú vùng cửa 
sông. Khi gần đến giai đoạn thành thục thì tôm sẽ rời vùng cửa sông di cư ra vùng 
biển khơi để sinh sản. Trứng tôm sú có kích cỡ nhỏ khoảng 0,27mm và chìm. 
Bảng 2.1: Vòng đời tôm sú (Penaeus monodon) (Kenway và Hall, 2002) 
Giai đoạn Độ tuổi Chiều dài (mm) Khối lượng (g) Nơi sống 
Tôm bột Ngày 21-35 29 -56 0,02 -1,3 Cửa sông 
Ấu niên Tháng 1,2 -5 56 -134 1,3 -33 Cửa sông 
Tiền trưởng thành Tháng 5-6 134 -164 33 -60 Vùng ven bờ 
Bố mẹ Tháng 4 -24 164 -266 60 -261 Biển khơi 
Giai đoạn phát triển của phôi và ấu trùng của tôm sú sống trôi nổi ở các vùng khơi do 
các dòng hải lưu và thủy triều. Sau khi chuyển qua giai đoạn hậu ấu trùng lúc này 
chúng đã hoàn thiện dần các cơ quan chức năng để thích nghi với đời sống đáy. Suốt 
thời gian này hậu ấu trùng lại di cư vào vùng của sông và thường cư trú ở rừng ngập 
mặn, nơi có độ mặn dao động từ 5 -20% để kiếm ăn và sinh sống và phát triển. 
12 
Hình 2.2: Vòng đời tôm sú. 
2.3.3. Phân biệt giới tính 
Theo Motoh (1981) loài tôm sú có các cơ quan sinh dục phụ. Ở con đực, các nhánh 
trong của chân bụng thứ nhất biến thành cơ quan giao vỹ (petasma). Khi chưa thành 
thục, các nhánh trong này đơn thuần là những nhánh thon, dẹp, nhưng khi thành thục, 
chúng kéo dài và dính lại với nhau nhờ những lông móc nhỏ giữa chúng. Cấu trúc của 
petasma đặc trưng riêng cho từng loài. 
Cơ quan sinh dục trong của tôm đực bao gồm một đôi tinh sào, đôi ống dẫn tinh và 
đầu mút nằm ở vùng tim phía trên của gan tụy. Tinh sào trong suốt và có 5-8 thùy liên 
kết lại ở phần gốc và đổ về ống dẫn (deferens). Ống dẫn gồm có đoạn đầu ngắn và 
hẹp; đoạn giữa dày và lớn và đoạn cuối dài hẹp. Đầu cuối của ống có túi tinh và đổ ra 
gốc của chân ngực 5, có thể nhìn thấy qua lớp vỏ. Túi tinh được hình thành khi các 
tinh trùng đi qua ống dẫn. 
Cơ quan sinh dục của tôm cái là thelycum. Thelycum là đĩa biến dạng của đốt ngực 
thứ 7 và 8. Tôm sú có thelycum kín (2 tấm đậy kín). Cơ quan sinh dục trong của tôm 
cái bao gồm một đôi buồng trứng và ống dẫn trứng. Buồng trứng kéo dài theo chiều 
dài cơ thể. Buồng trứng có nhiều thùy ở phần đầu và nằm gần dạ dày và vùng tim; 
Các thùy bên nằm phía trên của gan tụy; Thùy bụng nằm giữa mặt bên và trên của dãy 
ruột và phía dưới của các mạch máu bụng trên lưng (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh 
Phương, 2009). 
13 
Hình 2.3: Cơ quan sinh dục của tôm sú (b: petasma, c: thelycum) 
2.3.4. Kích cở thành thục 
Theo Motoh (1985) cho rằng trong tự nhiên, các loài tôm thuộc giống Penaeus thường 
đạt tuổi thành thục sau 8-10 tháng. Tôm sú (Penaeus monodon) là loài có kích cỡ lớn 
song chúng có thể thành thục ở kích cỡ 35 g đối với con đực và 67,7 g đối với con cái. 
Trong ao, tôm đực có thể đạt thành thục ở trọng lượng 20 g và con cái ở 41,3 g. 
2.3.5. Tập tính sinh sản 
Theo Bray và Lawrence (1992) thì tôm sú thuộc nhóm có thelycum kín, tôm cái chỉ 
giao vỹ khi vừa lột xác. Túi tinh của tôm đực được chuyển sang túi chứa tinh nằm 
trong thelycum của tôm cái. Túi tinh này sẽ được giữ để thụ tinh cho vài lần đẻ trứng 
hay đến khi tôm cái lột vỏ tuân theo thứ tự: lột xác - giao vỹ - thành thục - đẻ trứng. 
Hiện tượng giao vỹ ở tôm xảy ra khi có sự tiết pheromone sinh dục của tôm cái và 
tôm đực nhận biết nhờ râu thứ nhất hay gai râu thứ nhất. 
Ở tôm sú (Penaues monodon) có thelycum kín, giao vỹ xảy ra sau khi lột xác của con 
cái vào lúc 18:00-6:00. 
Các bước trong quá trình giao vỹ của tôm được mô tả như sau: một hay nhiều con đực 
bị con cái hấp dẫn, tiếp cận con cái từ phía sau, con đực chạm đầu gai chủy vào dưới 
đuôi con cái; con cái bơi lên mặt, và chúng rượt đuổi nhau hay bơi song song, con đực 
thường bơi phía dưới và sau con cái; từ phía dưới con cái, con đực trở ngửa lên, đầu 
áp đầu, bụng áp bụng với con cái; con đực sau đó quay vuông góc với con cái, búng 
co đầu và đuôi vài lần để chuyển túi tinh vào con cái. 
14 
Hình 2.4: Đặc điểm giao vỹ của tôm sú (Penaeus monodon) các giai đoạn từ (a) (d). 
2.3.6. Phát triển của tuyến sinh dục 
Theo Tan-Fermin và Pudadera (1989) thì sự phát triển của tuyến sinh dục tôm sú như 
sau: 
Phát triển tuyến sinh dục đực 
Tinh dịch có màu sữa hay xám nhạt. Tinh trùng không di động, có hình quả cầu có 
chóp gai. 
Phát triển tuyến sinh dục cái 
Ở tôm sú (Penaeus monodon) có 5 giai đoạn phát triển của buồng trứng dựa trên sự 
khác biệt về cỡ trứng, độ rộng tuyến sinh dục và màu sắc. 
Giai đoạn I: