Như chúng ta đã biết tăng trưởng kinh tế là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một khu vực hay một quốc gia, vì tăng trưởng kinh tế liên quan đến nhiều khía cạnh của đất nước, chẳng hạn như: giảm bớt tình trạng đói nghèo, khắc phục sự lạc hậu, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi xã hội, tạo tiền đề vật chất củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,.Tuy nhiên, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội, đôi khi nó vẫn có mặt xấu nếu như tăng trưởng không hợp lý. Ví dụ như: tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế quá nóng gây ra lạm phát, đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi khu vực, mỗi quốc gia trong từng thời kì phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững.
30 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 6471 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nhập khẩu, xuất khẩu, đầu tư ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
&
TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG :
NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ NHẬP KHẨU , XUẤT KHẨU, ĐẦU TƯ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) VIỆT NAM
GV: ThS Nguyễn Tấn Minh
Nhóm 3
Tphcm ,ngày tháng 10 năm 2015
DANH SÁCH NHÓM
Nguyễn Thị Hồng Ngoan (NT) 13041971
Lê Thanh Hải 13023641
Mai Thị Tuyết Ngân 13049971
Nguyễn Phúc Quỳnh Duyên 13062101
Đặng Thị Thùy Dung 13050251
Phạm Thị Thu An 13023741
Bùi Thị Vân Anh 13023341
Nguyễn Thị Diệu Linh 13045321
Lê Thị Ngọc Hương 13048141
Nguyễn Thị Kim Son 13048811
LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em xin gởi lời cảm ơn chân thành tới thầy ThS Nguyễn Tấn Minh, người đã hứơng dẫn chúng em thực hiện đề tài, trang bị cho chúng em nền tảng kiến thức cần thiết để hoàn thành bài tiểu luận tốt nhất. Bài tiểu luận của nhóm chắc chắn sẽ còn còn nhiều thiếu sót nhưng nhóm hi vọng với sự nổ lực nghiên cứu của nhóm sẽ đêm lại một cái nhìn tổng quan rõ rệt nhất các vấn đề xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư ảnh hưởng tới tổng sản phầm quốc nội của quốc gia trong thời kì mở cửa đổi mới đến nay
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Mục lục
CHƯƠNG I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.1Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết tăng trưởng kinh tế là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một khu vực hay một quốc gia, vì tăng trưởng kinh tế liên quan đến nhiều khía cạnh của đất nước, chẳng hạn như: giảm bớt tình trạng đói nghèo, khắc phục sự lạc hậu, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi xã hội, tạo tiền đề vật chất củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,...Tuy nhiên, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội, đôi khi nó vẫn có mặt xấu nếu như tăng trưởng không hợp lý. Ví dụ như: tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế quá nóng gây ra lạm phát, đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi khu vực, mỗi quốc gia trong từng thời kì phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững.
Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20-30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
Để biết được sự tăng trưởng kinh tế của khu vực hay quốc gia người ta thường đánh giá tổng sản phẩm quốc nội (viết tắt GDP) trong một năm hay một thời kì (GDP thực tế). GDP thực tế của năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ nền kinh tế có sự tăng trưởng, phát triển. GDP thực tế của năm sau thấp hơn năm trước, chứng tỏ nền kinh tế của nước đó không có sự tăng trưởng phát triển.
Qua tìm hiểu cho thấy GDP của Việt Nam sau khi hội nhập kinh tế thế giới đã tăng lên qua từng năm so với thời kì tự cung, tự cấp. Điều đó chứng tỏ rằng nền kinh tế của Việt Nam có bước phát triển hơn so với thời kì trước. Vậy, những yếu tố nào đã làm nên sự phát triển đó? Những hoạt động nào đã làm cho GDP của nước ta tăng lên qua các năm? Với mục đích tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên nhóm chúng em đã chọn đề tài:” Nghiên cứu sự tác động của yếu tố nhập khẩu, xuất khẩu, đầu tư đến tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam trong 19 năm từ năm 1995 đến năm 2014”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến GDP của nước ta sau khi mở cửa nền kinh tế. Qua đó đưa ra các giải pháp để cải thiện những yếu tố có tỉ lệ đóng góp thấp trong GDP, đồng thời tiếp tục phát huy những thế mạnh của nền kinh tế.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Sự tác động của các yếu tố nhập khẩu, xuất khẩu, đầu tư đến tổng thu nhập quốc nội (GDP).
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến GDP của nước ta (nhập khẩu, xuất khẩu, đầu tư (I), tổng thu nhập quốc nội(GDP)) trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến năm 2014.
Kết cấu của bài tiểu luận gồm:
Chương I: Giới thiệu đề tài
Chương II: Giới thiệu hàm tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương III: Phân tích hồi quy
Chương IV: Kết luận –ứng dụng thực tế và một số giải pháp
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU HÀM TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Một số khái niệm
a) khái niệm: GDP
Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP ( Gross Domestic Product) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một phạm vi một lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. GDP là số đo về giá trị của hoạt động kinh tế quốc gia.
Đầu tư: trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai.
Xuất khẩu: là những hàng hóa được sản xuất ra ở trong nước được bán ra ở nước ngoài (lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài – làm tăng GDP)
Nhập khẩu: là những hàng được sản xuất ra ở nước ngoài, nhưng được mua để phục vụ nhu cầu nội địa (lượng tiền trả cho nhà nước ngoài do mua hang hóa và dịch vụ - làm giảm GDP)
Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội:
Phương pháp chi tiêu (Sách kinh tế vĩ mô,Ts.Nguyễn Minh Tuấn, Ths.Trần Nguyễn Minh Ái, trang 50)
Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng. Như vậy trong một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm.
GDP=C+G+I+NX
Trong đó:
C là tiêu dùng của hộ gia đình
G là tiêu dùng của chính phủ
I là tổng đầu tư
I=De+In
De - depreciation là khấu hao
In - net investment là đầu tư ròng (khoản chi tiêu mở rộng quy mô của tư bản hiện vật)
NX là cán cân thương mại
NX=X-M
X (export) là xuất khẩu
M (import) là nhập khẩu
Phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí (trong sách kinh tế vĩ mô chương III ,trang 23, của T.S Nguyễn Tri Khiêm-Phùng Ngọc Triều )
Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận (profit) và tiền thuê (rent); đó cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm cuối cùng của xã hội.
GDP=W+R+i+Pr+Ti+De
Trong đó
W là tiền lương
R là tiền thuê
i là tiền lãi
Pr là lợi nhuận
Ti là thuế gián thu ròng
De là phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định
Phương pháp giá trị gia tăng (Kinh tế vĩ mô , trang 49, Ts nguyễn minh tuấn, ths nguyễn minh ái)
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA), giá trị tăng thêm của một ngành (GO), giá trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP
VA = Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp - Giá trị đầu vào được chuyển hết vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất
Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
GO =∑ VAi (i=1,2,3,..,n)
Trong đó:
VAi là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
n là số lượng doanh nghiệp trong ngành
Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP
GDP =∑ GOj (j=1,2,3,..,m)
Trong đó:
GOj là giá trị gia tăng của ngành j
m là số ngành trong nền kinh tế
2.1 Mô hình nghiên cứu
GDP
ĐÀU TƯ
NHẬP KHẨU
XUẤT KHẨU
Mô hình nghiên cứu GDP theo các yếu tố xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư
2.2 Mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy tổng thể:
( PRF ) GDP= β1+ β2I + β3XK + β4NK + Vi
β1,β2,β3,β4 gọi là các hệ số hồi quy
β1, hệ số tự do(hệ số tung độ góc): khi biến dộc lập I, XK, NK bằng 0 thì giá trị trung bình của biến phụ thuộc vào GDP là β1,
β2,β3,β4 (hệ số góc) khi giá trị I,XK,NK thay đổi 1 đơn vị( các yếu tố khác không đổi) thì giá trị trung bình của biến phụ thuộc (GDP) thỳ sẽ thay đổi β2,β3,β4
Vi : sai số ngẫu nhiên,có thể có giá trị âm hoặc dương
Mô hình hồi quy mẫu:
( SRF ) GDP= β1 + β2I + β3XK + β4NK + ei
( ei là ước lượng của Vi )
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Mô hình gồm 4 biến:
Biến phụ thuộc: Tổng sản phẩm quốc nội GDP ( đơn vị tính: tỷ đồng)
Biến độc lập:
+ Đầu tư I( đơn vị tính: tỷ đồng )
+ xuất khẩu XK (đơn vị: tỷ đồng)
+ Nhập khẩu NK ( đơn vị tính: tỷ đồng)
GDP= β1+ β2I + β3XK + β4NK + V
2.4 KỲ VỌNG VÀO CÁC HỆ SỐ HỒI QUY
Dự đoán kỳ vọng giữa các biến:
GDP= β1+ β2I + β3XK + β4NK + V
+Đầu tư I
+ Xuất khẩu: XK
+Nhập khẩu: NK
β2 dương: Khi đầu tư tăng thì tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng.
β3 dương: Khi giá trị xuất khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng.
β4 âm: Khi giá trị nhập khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội GDP giảm
2.6) Quy trình thực hiện báo cáo
2.5 Nguồn dữ liệu và cách thức thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu
Niên giám Thống Kê 2015, tổng cục thống kê ,NXB thống kê.
Số liệu từ trang Web của Ngân Hàng Thế Giới www.worldbank.org , www.tapchitaichinh.vn, www.gso.gov.vn.
Không gian mẫu: khảo sát trên 19 năm được lựa chọn trong niên giám thống kê.nhóm nhận thấy không gian mẫu đủ lớn và đủ mức độ tin cậy để xấy dựng các mô hình thống kê
Mô tả số liệu:
Số liệu bao gồm : Tổng giá trị vốn đầu tư(I), Tổng giá trị xuất khẩu,Tổng giá trị nhập khẩu và Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của việt nam trong giai đoạn 1995-2014
Số liệu tìm được từ tổng cục hải quan
Bảng số liệu :
NĂM
GDP
ĐẦU TƯ
XUẤT KHẨU
NHẬP KHẨU
1995
228677
72447
5448.9
8155.4
1996
269654
87394
7255.9
11143.6
1997
308600
108370
9185.0
11592.3
1998
352836
117134
9360.3
11499.6
1999
392693
131171
11541.4
11742.1
2000
435319
151183
14482.7
15636.5
2001
474855
170496
15029.2
16218
2002
527056
200145
16706.1
19745.6
2003
603688
239246
20149.3
25255.8
2004
701906
290927
26485.0
31968.8
2005
822432
343135
32447.1
36761.1
2006
951456
404712
39826.2
44891.1
2007
1108752
532093
48561.4
62764.7
2008
1436955
616735
62685.1
80713.8
2009
1580461
708826
57096.3
69948.8
2010
1898664
830278
72236.7
84838.6
2011
2415204
877850
96905.7
106749.9
2012
1419000
1145290
1137800
989300
2013
3584262
1320330
1320330
1091100
2014
3938560
1501000
1480000
1220700
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Đơn vị: tỷ đồng
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH HỒI QUY
3.1 PHÂN TÍCH HỒI QUY BẰNG PHẦN MỀM SPSS
Kết quả chạy từ phần mềm spss
3.1.1 Ước lượng hàm hồi quy
Phương trình hồi quy mẫu:
Y= 50308.046 + 3.462 X 1+ 25.019 X2 - 31.343 X3
Se 46742.060 0.145 2.075 2.585
UL (-48780.694; 149396.786) (3.154; 3.770) (20.620; 29.417) (-36.824; -25.862)
tβ 1.076 23.822 12.058 -12.123
Sig 0.289 0 .000 0 .000 0.000
R2 0.990 Fxy=0.995a
F 533.004 Sig = 0 .000
VIF 5.736 1449.839 1449.839
N=20, ESS=21520527789505.680000, RSS=215338278107.319030, TSS= 21735866067613
ð GDP = 50308.046 + 3.462 I + 25.019 XK - 31.343 NK
àR2= 0,99 >0.98 mặt khác kiểm định mô hình có VIF > 10 suy ra mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến
Ý nghĩa mô hình :
Đối với β1=50308.046 có ý nghĩa tổng đầu tư , xuất khẩu, nhập khẩu đồng thời bằng 0 thì GDP đạt trị giá trung bình 50308.046 tỷ đồng/năm
Đối với β2 = 3.462 có ý nghĩa khi Xuất khẩu, Nhập khẩu không thay đổi tổng đầu tư tăng (giảm) 1 tỷ đồng/năm thì GDP tăng (giảm) 3.462 tỷ đồng/năm
Đối với β3 =25.019 có ý nghĩa khi Đầu tư, Nhập khẩu không thay đổi tổng Xuất khẩu tăng (giảm) 1 tỷ đồng/năm thì GDP tăng (giảm) 25.019 tỷ đồng/năm
Đối với β4 = -31.343 có ý nghĩa khi Đầu tư, Xuất khẩu không thay đổi tổng Nhập khẩu tăng (giảm) 1 tỷ đồng/năm thì GDP giảm (tăng) -31.343 tỷ đồng/năm
Kết luận :
Sig (0.000) <0,05 (với mức ý nghĩa 5%) hàm hồi quy có ý nghĩa thống kê
Nhận thấy R2=0.990 >0.8 hàm (SRF) có ý nghĩa thống kê
ESS<TSS hàm hồi quy mẫu phù hợp với số liệu quan sát
3.1 .2. Kiểm định giả thiết
Với mức ý nghĩa 5%
Kiểm định β1
Sig β1=0.289 > 0.025 ta kết luận β1không phù với lý thuyết
Mặt khác nhìn vào : t=1.076 ð chấp nhận giả thiết H0, β1=0 nhìn vào β1
-48780.694; 149396.786ð chấp nhận β1
Kiểm định β2
Sig β2= 0.000 <0.025 ta kết luận hệ số β2 phù hợp với lý thuyết
Mặt khác : t=23.822 ð chấp nhận giả thiết H1, β2≠0 nhìn vào β2 (3.154; 3.770) ð chấp nhận β2
ðbácbỏ H0→ β2 ≠0→khi đầu tư ảnh hưởng tới GDP→phù hợp vói nền kinh tế
Kiểm định β3
Sig β3= 0.000 <0.025 ta kết luận hệ số β3 phù hợp với lý thuyết
Mặt khác: t= 12.058ð chấp nhận giả thiết H1,β3≠0 nhìn vào β3 (20.620;29.417) ð chấp nhận β3
ðbácbỏ H0→ β3 ≠0 xuất khẩu ảnh hưởng tới tổng sản phẩm quốc nội GDP→phù hợp với nền kinh tế
Kiểm định β4
Sig β4= 0.000 <0.025 ta kết luận hệ số β4 phù hợp với lý thuyết
Mặt khác : t=-12.123ð chấp nhận giả thiết H1, β4≠0 nhìn vào β4(-36.824; -25.862)ð chấp nhận β4
ðbácbỏ H0→ β4≠0 nhập khẩu ảnh hưởng tới tổng thu nhập GDP →phù hợp với nền kinh tế
3.1.4 kiểm định đồng thời các hệ số hồi quy
Giả thiết: H0 R2=0
H1 R2≠0
F = 533.004 > F(α;1,n-2)= 3.24
Vì F > F(0,05; 3;16) bác bỏ H0 tức là biến I,XK,NK thực sự có ảnh hưởng đến GDP (chấp nhận mô hình hồi quy)
3.1 .2.3. Kiểm định hệ số hàm hồi quy tổng thể
Khoảng tin cậy
Với độ tin cậy là 95% ð∝=100%-95%=5%
Khoảng tin cậy β1:
-48780.694≤ β1≤149396.7856
Khoảng tin cậy β2:
3.154≤β2≤3.770
Khoảng tin cậy β4:
20.620≤ β3≤29.417
Khoảng tin cậy β5:
-36.842≤β4≤-25.86
Ý nghĩa:
I,XK,NK bằng 0 thì Y sẽ được trong khoảng
-48780.694; 149396.786
Khi I giảm 1 đơn vị thì Y sẽ giảm tương ứng trong khoảng
(3.154; 3.770)
Khi XK giảm 1 đơn vị thì Y sẽ giảm tương ứng trong khoảng
(20.620;29.417)
Khi NK giảm 1 đơn vị thì Y sẽ tăng tương ứng trong khoảng
(-36.824; -25.862)
3.1 .3. Dự báo
Để dự báo điểm cho các giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y thì nhóm chúng em đã quyết định lấy số liệu dự báo của các nhà kinh tế về I, XK,NK năm 2016 có giá trị như sau : X1= 158.9000, X2=440.0400 ,X3= 471.9600
Với mô hình
GDP= β1 + β2I + β3XK + β4NK + ei
GDP = 50308.046 + 3.462 I + 25.019 XK - 31.343 NK
Ta có I=158.9000 , XK=440.0400 , NK= 471.9600
Ta có kết quả dự báo điểm như sau Tổng (GDP năm 2016) Y=470.7480 (Tỷ đồng)
Nguồn dự báo: Thuộc trung tâm thông tin dự báo Kinh tế- Xã hội quốc gia (NCIF)
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN
4.1 KẾT LUẬN
Tổng giá trị vốn Đầu tư , Xuất khẩu , Nhập khẩu ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam trong giai đoạn 1995-2014.
Mô hình lựa chọn phù hợp với lý thuyết kinh tế.
I,XK,NK giải thích được 99% sự biến động của GDP, còn
1% là các yếu tố khác chưa biết , chưa đưa vào mô hình.
4.2 ỨNG DỤNG CỦA MÔ HÌNH
Với mô hình này, ta có thể đánh giá được tổng GDP của việt nam qua các năm, trong các yếu tố trên mức độ đầu tư ảnh hưởng lớn nhất tới tổng GDP quốc nội ,ngoài ra cung cấp số liệu cho các nhà kinh tế để điều chỉnh mức độ hợp lý giữa đầu tư sản xuất và nhập khẩu, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh thích hợp với các yếu tố I,XK,NK để GDP nhà nước không bị thâm hụt ngân sách.
Đánh gia lại hoạt động I,XK,NK qua các năm cung cấp số liệu chính xác cụ thể ,đưa ra phương pháp nghiên cứu cho các năm kế tiếp nhằm tăng cường đầu tư ,xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu nâng cao tổng GDP quốc nội.
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Để tăng GDP trong một nước thì phải tăng cường thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư, tăng cường xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Chú trọng thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư dự án lớn , công nghệ cao, kết cấu hạ tầng,tạo bước chuyển biến trong tái cơ cấu, húc đẩy công nghiệp hỗ trợ và tạo điều kiện DN trong nước phát triển
Ở cấp độ nhà nước là ổn định về chính trị-xã hội, quan hệ quốc tế tốt đẹp, hành lang pháp lý hoàn chỉnh rõ ràng, minh bạch và theo phương hướng ổn định; bộ máy điều hành nhanh nhậy, cơ chế chính sách, các công cụ điều hành vĩ mô hợp lý , trong đó có lãi xuất ngân hàng, tỷ giá hối đoái có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu , hạn chế nhập khẩu.
Nâng cao khả năng cạnh tranh ở các doanh nghiệp ,và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , nhanh nhạy nắm bắt tình hình cung-cầu trên thị trường thế giới cả sản xuất kinh doanh .Các mặt hàng dịch vụ thì khả năng cạnh tranh được thể hiện trước hết ở giá thành hạ, chất lượng cao ,mẫu mã , bao bì phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Phục lục:
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
21520527789505.640
3
7173509263168.548
533.004
.000b
Residual
215338278107.358
16
13458642381.710
Total
21735866067613.000
19
a. Dependent Variable: gdp
b. Predictors: (Constant), dautu, xuatkhau, nhapkhau
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
50308.046
46742.060
1.076
.298
nhapkhau
-31.343
2.585
-11.487
-12.123
.000
xuatkhau
25.019
2.075
11.066
12.058
.000
dautu
3.462
.145
1.420
23.822
.000
a. Dependent Variable: gdp
Đa cộng tuyến :
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
dautu
xuatkhau
nhapkhau
Unstandardized Coefficients
B
50308.046
3.462
25.019
-31.343
Std. Error
46742.060
.145
2.075
2.585
Standardized Coefficients
Beta
1.420
11.066
-11.487
t
1.076
23.822
12.058
-12.123
Sig.
.298
.000
.000
.000
95.0% Confidence Interval for B
Lower Bound
-48780.694
3.154
20.620
-36.824
Upper Bound
149396.786
3.770
29.417
-25.862
Correlations
Zero-order
.948
.796
.798
Partial
.986
.949
-.950
Part
.593
.300
-.302
Collinearity Statistics
Tolerance
.174
.001
.001
VIF
5.736
1360.131
1449.839
a. Dependent Variable: gdp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Giáo trình kinh tế lượng ”của PGS.TS.Ngu