Tiểu luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ

“Rừng vàng, biển bạc”, câu ca dao rất quen thuộc với người dân Việt Nam chúng ta. Câu ca dao đã thể hiện nguồn tài nguyên thiên nhiên “rừng vàng, biển bạc” trù phú của đất nước ta từ ngàn xưa. Bên cạnh tinh thần dân tộc hào hùng, bất khuất, “rừng vàng” cũng góp phần giúp quân Việt Nam ta chiến thắng quân ngoại xâm, gìn giữ tròn vẹn đất nước. Từ thời Thánh Gióng, cậu bé cưỡi ngựa sắt, giết giặc bằng tre làng, đuổi hết quân xâm lăng bờ cõi. Đến thời Pháp thuộc, bằng những cây chông, bằng những quân áo vải, quân dân Việt Nam đã đứng lên đánh đuổi quân Pháp. Sau quân Pháp, những bụi tre làng ấy, những thân cây to ấy cành lá xum xuê tay người ôm không xuể đó đã bảo vệ, che chở giúp quân dân ta đánh và chiến thắng quân Mỹ. Và đến ngày hôm nay, khi nước ta bước vào thời đại mới, kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thế giới phẳng thì rừng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc giao thương, các hoạt động mua bán, xuất và nhập khẩu gỗ với các nước trên thế giới. Ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm gỗ đã trở thành một trong những ngành công nghiệp đóng vai trò then chốt đối với Đất Nước. Là những sinh viên chuyên ngành Ngoại Thương, trường Đại Học Kinh Tế TPHCM, chúng tôi cảm thấy rất vui và vinh dự khi được làm đề tài nghiên cứu về sản phẩm này, đề tài “Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ”.

pdf88 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4032 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI- DU LỊCH- MARKETING  TIỂU LUẬN KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI Đề tài: Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ. GVHD: TH.S. Ngô Thị Hải Xuân Nhóm thực hiện: Nhóm 11 Lớp Ngoại Thương 1 - K33 Phạm Thị Lan Anh Nguyễn Hoàng Mai Sơn Trương Đức Tuyền Lời mở đầu Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 2 “Rừng vàng, biển bạc”, câu ca dao rất quen thuộc với người dân Việt Nam chúng ta. Câu ca dao đã thể hiện nguồn tài nguyên thiên nhiên “rừng vàng, biển bạc” trù phú của đất nước ta từ ngàn xưa. Bên cạnh tinh thần dân tộc hào hùng, bất khuất, “rừng vàng” cũng góp phần giúp quân Việt Nam ta chiến thắng quân ngoại xâm, gìn giữ tròn vẹn đất nước. Từ thời Thánh Gióng, cậu bé cưỡi ngựa sắt, giết giặc bằng tre làng, đuổi hết quân xâm lăng bờ cõi. Đến thời Pháp thuộc, bằng những cây chông, bằng những quân áo vải, quân dân Việt Nam đã đứng lên đánh đuổi quân Pháp. Sau quân Pháp, những bụi tre làng ấy, những thân cây to ấy cành lá xum xuê tay người ôm không xuể đó đã bảo vệ, che chở giúp quân dân ta đánh và chiến thắng quân Mỹ. Và đến ngày hôm nay, khi nước ta bước vào thời đại mới, kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thế giới phẳng thì rừng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc giao thương, các hoạt động mua bán, xuất và nhập khẩu gỗ với các nước trên thế giới. Ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm gỗ đã trở thành một trong những ngành công nghiệp đóng vai trò then chốt đối với Đất Nước. Là những sinh viên chuyên ngành Ngoại Thương, trường Đại Học Kinh Tế TPHCM, chúng tôi cảm thấy rất vui và vinh dự khi được làm đề tài nghiên cứu về sản phẩm này, đề tài “Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ”. Cảm ơn Thạc sĩ Ngô Thị Hải Xuân đã hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề tài này, cảm ơn Hiệp Hội Gỗ và Lâm Sản Việt Nam, Tổng Cục Thống Kê…và các trang web khác đã cho chúng tôi truy cập các dữ liệu để hoàn thiện đề tài này. Dưới góc nhìn hạn chế về chuyên môn, bài nghiên cứu chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm chúng tôi xin ghi nhận những thiếu sót đó để hoàn thiện mình hơn. Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Mục lục Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 3 1. Tình hình cán cân XNK trong vòng 5 năm và 9 tháng đầu 2010 .............................. 6 1.1 Năm 2005 ..............................................................................................................................6 1.2 Năm 2006 ..............................................................................................................................9 1.3 Năm 2007 ............................................................................................................................11 1.4 Năm 2008 ............................................................................................................................13 1.5 Năm 2009 ............................................................................................................................16 1.6 Năm 2010 .............................................................................................................................20 2. Tình hình sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ tại Việt Nam ...................................... 24 2.1.. Về các nhóm sản phẩm...................................................................................................... 24 2.2. Nguyên liệu chế biến gỗ và tình hình sản xuất gỗ xuất khẩu tại Việt Nam .......................27 2.2.1.Tình hình sản xuất lâm nghiệp trong nước từ năm 2006 đến 9/2010 ........................... 28 2.2.2 Tình hình nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại Việt Nam .......................................................35 2.2.2.1. Về chủng loại. ....................................................................................................... 35 2.2.2.2 Tình hình thị trường nhập khẩu gỗ nguyên liệu .....................................................37 2.2.2.3. Tình hình giá nguyên liệu gỗ nhập khẩu............................................................... 43 2.2.3.Cơ sở vật chất của ngành chế biến gỗ tại Việt Nam ..................................................... 44 2.2.3.1.Về qui mô ...............................................................................................................45 2.2.3.2 Về trình độ khoa học kỹ thuật. ...............................................................................46 2.2.3.3 Về nguồn nhân lực ................................................................................................. 46 2.2.3.4 Về chế độ chính sách .............................................................................................47 3. Tình hình xuất khẩu gỗ ............................................................................... 48 3.1. Tình hình xuất khẩu gỗ....................................................................................................... 49 Năm 2008 ...............................................................................................................................49 Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 4 Năm 2009 ...............................................................................................................................51 Năm 2010 ...............................................................................................................................53 3.2. Tình hình các rào cản thương mại tại các thị trường:......................................................... 55 3.2.1. Thị trường Hoa Kì …………………………………………………………………. ..55 3.2.2.Thị trường EU……………………………………………………………………….. 58 3.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường EU giai đoạn 2000 -2009 58 3.2.2.2 Những quy định của EU đối với sản phẩm gỗ 59 a. Các quy định thuế 59 b. Các quy định phi thuế 60 c. Các văn bản dưới luật quan trọng 60 d. Các tiêu chuẩn về chất lượng 60 e. Đóng gói có các chức năng 61 3.2.3. Thị trường Nhật Bản.................................................................................................... 64 3. Phân tích Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ ( Swot) ..................................... 66 3.1 Điểm mạnh của ngành sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam (Strengths) ........................66 3.2 Các điểm yếu của ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam ( Weaknesses) .........68 3.3. Cơ hội cho ngành sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam ..................................................71 3.3.1. Ngoài nước: ................................................................................................................. 71 3.3.2 Trong nước ...................................................................................................................73 3.4. Những thách thức đôí với ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam .................... 74 3.4.1 Ngoài nước: ..................................................................................................................75 3.4.2. Trong nước ..................................................................................................................77 4. Hệ thống giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ................................. 79 Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 5 4.1. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp: .............................................................................79 4.2. Kiến nghị đến Nhà Nước và Chính Phủ: ............................................................................ 81 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………….88 Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 6 1. Tình hình cán cân XNK trong vòng 5 năm và 9 tháng đầu 2010 1.1 Năm 2005 Xuất khẩu tháng 12 và năm 2005 Nghìn tấn, triệu USD Thực hiện 11 tháng 2005 Ước tính tháng 12/2005 Cộng dồn cả năm 2005 Năm 2005 so với năm 2004 (%) Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá TỔNG TRỊ GIÁ 29263 2970 32233 121.6 Khu vực kinh tế trong nước 12470 1246 13716 114.1 Khu vực có vốn đầu tư NN 16793 1724 18517 127.8 Dầu thô 6763 624 7387 130.3 Hàng hoá khác 10030 1100 11130 126.2 MẶT HÀNG CHỦ YẾU Dầu thô 16484 6763 1600 624 18084 7387 92.7 130.3 Than đá 15882 593 2000 65 17882 658 153.8 185.2 Dệt, may 4326 480 4806 109.6 Giày dép 2685 320 3005 111.7 Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù 425 40 465 112.5 Điện tử, máy tính 1302 140 1442 134.1 Sản phẩm mây tre, cói, thảm 164 16 180 106.6 Sản phẩm gốm sứ 221 30 251 111.9 Sản phẩm đá quý và KL quý 120 14 134 109.3 Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 7 Dây điện và cáp điện 460 60 520 133.7 Sản phẩm nhựa 315 35 350 134.2 Xe đạp và phụ tùng xe đạp 130 15 145 60.8 Dầu mỡ động, thực vật 15 30 45 81.5 Đồ chơi trẻ em 38 6 44 93.4 Mỳ ăn liền 63 5 68 129.0 Gạo 5052 1352 150 47 5202 1399 127.3 147.3 Cà phê 815 658 70 67 885 725 90.8 113.1 Rau quả 214 20 234 130.8 Cao su 504 680 70 107 574 787 111.9 131.9 Hạt tiêu 102 141 8 11 110 152 98.2 99.4 Hạt điều 441 10 45 103 486 98.2 111.5 Chè 88 10 12 89 100 89.8 104.6 Lạc 33 1 0.3 55 33 122.9 123.2 Sản phẩm gỗ 1367 150 1517 133.2 Thủy sản 2491 250 2741 114.2 Trị giá xuất khẩu hàng hoá năm 2005 đạt 32,23 tỷ USD, tăng 5,73 tỷ USD so với năm 2004. Bình quân một tháng năm nay xuất khẩu 2,69 tỷ USD (bình quân 2004 là 2,2 tỷ USD). Trong tổng kim ngạch, xuất khẩu dầu thô đạt 7,39 tỷ USD, tăng 30,3% so với năm trước; xuất khẩu không kể dầu thô đạt 24,85 tỷ USD, tăng 19,3%, trong đó kinh tế trong nước 13,72 tỷ USD, tăng 14,1%; xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 11,13 tỷ USD, tăng 26,2%. Trong năm 2005, sau dầu thô, kim ngạch dệt may ước đạt 4,81 tỷ USD, giày dép 3 tỷ USD, thuỷ sản khoảng 2,74 tỷ USD, mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ khoảng 1,517 tỷ USD, tăng 33,2% so với năm 2004; điện tử, máy tính và gạo mỗi mặt hàng đạt kim ngạch cỡ 1,4 tỷ USD đến1,5 tỷ USD. Xuất khẩu dầu thô tăng thêm chủ yếu do giá xuất khẩu dầu thô bình quân cả năm đã tăng trên 40%, bù lại lượng xuất khẩu giảm. Xuất khẩu gạo tăng mạnh cả giá và lượng và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước châu á. Xuất khẩu than đá tăng 85,2% về kim ngạch, Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 8 lượng tăng 53,8%. Một số mặt hàng nông sản có lượng xuất khẩu giảm so với năm trước như cà phê, điều và chè, nhưng đều được lợi về giá. Một số mặt hàng công nghiệp giảm mạnh so với năm trước như xe đạp và phụ tùng (-39,2%); dầu, mỡ động thực vật giảm 18,5%, đồ chơi trẻ em giảm 6,6% ... Thị trường hàng xuất khẩu của Việt Nam cả năm nhìn chung ổn định và tăng so với cùng kỳ, nhất là các thị trường lớn và xuất hiện nhiều thị trường mới ở khu vực Châu Phi. Thị trường Hoa kỳ tăng 16,2%, Nhật Bản tăng 26,9%, Ôx-trây-lia tăng 41,9%; Trung Quốc tăng 8,8%; Xin-ga-po tăng 28,5%. Riêng một số thị trường lớn thuộc EU giảm như: thị trường Đức và Anh, kim ngạch mỗi thị trường năm 2005 khoảng 1 tỷ USD, nhưng mỗi thị trường đều giảm 1,7% so với năm trước. Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm 2005 đạt 36,88 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 2004, trong đó, khu vực kinh tế trong nước 23,19 tỷ USD, tăng 11,1%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,5%, do tăng chậm hơn nên tỷ trọng nhập khẩu của khu vực kinh tế trong nước chỉ còn 62,9% (năm trước là 65,3%) và của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 37,1% (năm 2004 tăng 34,7%) Bình quân mỗi tháng năm nay nhập khẩu 3,07 tỷ USD. Nhập khẩu hầu hết các nguyên, nhiên vật liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất trong nước đều tăng cả về kim ngạch và lượng nhập so với năm trước. Nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng cả năm tăng không đáng kể (+0,1%). Nhập khẩu ô tô tăng 19,3%, xe máy tăng 17,9%. Kim ngạch nhập khẩu phân bón giảm mạnh, do lượng nhập giảm, kéo theo kim ngạch giảm; bông giảm 14,6% (chủ yếu do giá giảm 20,6%, trong khi lượng tăng 7,6%); dầu mỡ động thực vật giảm 18,5%. Nhập khẩu hàng hoá từ các nước châu Á chiếm tỷ trọng lớn và nhìn chung tăng tương đối cao: Trung Quốc tăng 27,8%; Xin-ga-po tăng 25%, Đài Loan tăng 16,3%; Nhật Bản tăng 14,4%; Hàn Quốc tăng 8,3% và Thái Lan tăng 29,6%... Trị giá xuất nhập khẩu dịch vụ năm 20051 ước tính đạt 9,3 tỷ USD, tăng 6%, trong đó xuất khẩu dịch vụ 4,26 tỷ USD, tăng 7,2%; nhập khẩu dịch vụ 5,04 tỷ USD, tăng 5% 1 S liu t Tng cc thng kê Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 9 1.2 Năm 2006 Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu năm 2006 ước tính đạt 84 tỷ USD, tăng 21% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 22,1%; nhập khẩu tăng 20,1%; nhập siêu là 4,8 tỷ USD, bằng 12,1% kim ngạch xuất khẩu (các con số tương ứng của năm trước là 4,54 tỷ USD và 14%). Xuất khẩu hàng hoá tháng 12 và năm 2006 Nghìn tấn, triệu USD Thực hiện 11 tháng 2006 Ước tính tháng 12/2006 Cộng dồn cả năm 2006 Năm 2006 so với năm 2005 (%) Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá TỔNG TRỊ GIÁ 36105 3500 39605 122.1 Khu vực kinh tế trong nước 15184 1556 16740 120.5 Khu vực có vốn đầu tư NN 20921 1944 22865 123.2 Dầu thô 7729 594 8323 112.9 Hàng hoá khác 13192 1350 14542 130.1 MẶT HÀNG CHỦ YẾU Dầu thô 15268 7729 1350 594 16618 8323 92 .5 112.9 Than đá 26783 835 3000 92 29783 927 165.6 138.5 Dệt, may 5332 470 5802 119.9 Giày dép 3205 350 3555 116.9 Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù 445 45 490 104.1 Điện tử, máy tính 1580 190 1770 124.0 Sản phẩm mây tre, cói, thảm 174 21 195 108.2 Sản phẩm gốm sứ 239 25 264 103.4 Sản phẩm đá quý và KL quý 150 19 169 126.9 Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 10 Dây điện và cáp điện 631 70 701 134.0 Sản phẩm nhựa 428 50 478 136.6 Xe đạp và phụ tùng xe đạp 104 6 110 74 .1 Dầu mỡ động, thực vật 13 1 14 89 .6 Đồ chơi trẻ em 60 8 68 157.7 Mỳ ăn liền 62 6 68 99 .0 Gạo 4599 1263 150 43 4749 1306 90 .5 92 .8 Cà phê 797 959 100 142 897 1101 100.5 149.9 Rau quả 238 25 263 112.0 Cao su 637 1174 60 99 697 1273 118.7 158.3 Hạt tiêu 113 183 3 7 116 190 106.6 126.4 Hạt điều 460 11 45 127 505 116.5 100.6 Chè 100 10 11 105 111 119.2 114.0 Lạc 10.3 1.0 0.2 15 .0 10 .5 27 .3 31 .9 Sản phẩm gỗ 1719 185 1904 121.9 Thủy sản 3064 300 3364 123.1 Nguồn: Tổng cục thống kê Xuất khẩu hàng hoá 2năm 2006 ước tính đạt 39,6 tỷ USD và đã vượt 4,9% so với kế hoạch cả năm, trong đó khu vực kinh tế trong 16,7 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm trước, đóng góp 39,8% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô 14,5 tỷ USD, tăng 30,1%, đóng góp 46,9% và dầu thô 8,3 tỷ USD, tăng 12,9%, đóng góp 13,3%. Năm nay, có thêm cao su và cà phê đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD nâng tổng số các mặt hàng có kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên là 9, trong đó 4 mặt hàng lớn truyền thống là dầu thô, dệt may, giày dép và thuỷ sản kim ngạch mỗi mặt hàng đạt trên 3,3 tỷ USD. Xuất khẩu sản phẩm gỗ tăng từ 1,517 tỷ USD năm 2005 tăng 21,9% đạt 1,904 tỷ USD vào năm 2006. Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản năm nay tăng mạnh, do phát triển nông nghiệp đúng hướng, đồng thời giá thế giới 2 Tng cc thng kê Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 11 tăng cao, trong đó kim ngạch cao su tăng cao nhất (+58,3%); cà phê tăng tới 49,9% (hoàn toàn do được lợi về giá); riêng gạo giảm cả kim ngạch và lượng, chủ yếu do nguồn cung không tăng. Nhập khẩu hàng hoá3 năm 2006 ước tính đạt 44,41 tỷ USD, vượt 4,5% so với kế hoạch năm 2006 và tăng 20,1% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 27,99 tỷ USD, tăng 19,9% và đóng góp 62,6% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 16,42 tỷ USD, tăng 20,4%, đóng góp 37,4%. Nhập khẩu máy móc, thiết bị và hầu hết các vật tư, nguyên liệu cho sản xuất trong nước đều tăng so với năm trước, đặc biệt là nhiều loại vật tư chủ yếu (trừ xăng dầu, phôi thép và phân u rê) có lượng nhập khẩu tăng khá. Nhập khẩu máy móc, thiết bị tăng 24,1%; xăng dầu 5,8 tỷ USD, tăng 16,4% (nhưng lượng nhập giảm 3,8%); phân bón tăng 5,1%; chất dẻo tăng 26,8%; hoá chất 18,6%; giấy các loại tăng 30,5%; vải tăng 23,1%; riêng nguyên phụ liệu dệt, may, da giảm 14,1%, và đang có xu hướng giảm do tăng sản xuất thay thế ở trong nước; sắt, thép 2,9 tỷ USD, giảm 0,9%, nhưng lượng tăng 1,8% nhờ giá giảm. Xuất khẩu dịch vụ năm 2006 ước tính đạt 5,1 tỷ USD, tăng 19,6% so với năm 2005, trong đó một số dịch vụ có tỷ trọng cao đạt mức tăng trên 20% như: du lịch, tăng 23,9%; vận tải hàng không tăng 35,5%; dịch vụ hàng hải tăng 27,5%; dịch vụ tài chính tăng 22,7%. Nhập khẩu dịch vụ năm 2006 ước tính đạt 5,12 tỷ USD, tăng 14,3% so với năm trước, trong đó du lịch tăng 16,7% và cước phí vận tải, bảo hiểm (cif) chiếm 33,7%, tăng 20,1%. Nhập siêu dịch vụ năm 2006 chỉ còn khoảng 22 triệu USD (năm trước 220 triệu USD). 1.3 Năm 2007 Giá trị hàng hóa xuất khẩu 4 năm 2007 ước tính đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006, trong đó tất cả các mặt hàng chủ yếu đều tăng (kể cả xuất khẩu dầu thô tăng 2,6%, do giá tăng). Có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị trên 1 tỷ USD là: Dầu thô 8,5 tỷ USD, dệt may 7,8 tỷ USD, giày dép gần 4 tỷ USD, thủy sản 3,8 tỷ USD, tăng 12,9%; sản phẩm gỗ 2,4 tỷ USD, tăng 22,3% so với năm 2006; điện tử máy tính 2,2 tỷ USD, tăng 27,5%; cà phê 1,8 tỷ USD, tăng 52,3%; gạo 1,4 tỷ USD, tăng 13,9%; cao su cũng đạt 1,4 tỷ USD, tăng 8,8%; than đá trên 1 tỷ 3 Tng cc thng kê 4 Tng cc thng kê Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 12 USD, tăng 11,3%. Thị trường xuất khẩu hàng hoá tiếp tục phát triển, hầu hết các thị trường lớn đều tăng so với năm trước. Năm 2007 có 10 thị trường đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó Mỹ 10 tỷ USD, tiếp đến là EU 8,7 tỷ USD; ASEAN 8 tỷ USD; Nhật Bản 5,5 tỷ USD và Trung Quốc 3,2 tỷ USD. Bên cạnh đó, trong năm 2007 một số thị trường có xu hướng giảm như Ôx- trây-li-a, I-rắc. Giá trị hàng hóa nhập khẩu năm 2007 ước tính đạt 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 39,2 tỷ USD, tăng 38,1% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21,6 tỷ USD, tăng 31%. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu cao trong năm 2007 là: máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt gần 10,4 tỷ USD, tăng 56,5%; xăng dầu 7,5 tỷ USD, tăng 25,7%; sắt thép gần 4,9 tỷ USD, tăng 66,2%; vải 4 tỷ USD, tăng 33,6%; điện tử, máy tính và linh kiện 2,9 tỷ USD, tăng 43,7%; chất dẻo 2,5 tỷ USD, tăng 34,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, da 2,2 tỷ USD, tăng 12,1%; hóa chất 1,4 tỷ USD, tăng 39,1%; ô tô 1,4 tỷ USD, tăng 101%; sản phẩm hóa chất gần 1,3 tỷ USD, tăng 27,1%; thức ăn gia súc và
Luận văn liên quan