Hungary có bề dầy lịch sử lâu đời, tổ tiên là những bộ lạc du mục sống bên chân
núi Uran di dân đến vào năm 896, sau bị quân Mông Cổ tàn phá khoảng năm 1241, rồi
150 năm bị Thỗ Nhĩ Kỳ đô hộ, trước đại chiến thế giới lần thứ I Hungary là một phần của
Đế chế Áo Hung, năm 1918 Cách mạng Dân Chủ Tư Sản thắng lợi đã thành lập nước
Cộng Hòa. Sau chiến thắng phát xít của Hồng Quân Liên Xô năm 1949 Cộng Hòa Nhân
Dân Hungary ra đời theo đường lối XHCN, từ năm 1968 Hungary bắt đầu tự do hóa nền
kinh tế theo mô hình kinh tế Thị Trường, và việc bầu cử quốc hội đã có nhiều đảng phái
tham gia, cuối năm 1989, Hungary thay đổi thể chế chính trị. Ngày 23/10/1989, Quốc hội
Hungary thông qua Hiến pháp mới và tuyên bố thành lập Cộng hòa Hungary theo chế độ
dân chủ đại nghị, nhà nước pháp quyền, kinh tế thị trường tự do. Trải qua 5 cuộc bầu cử
Quốc hội đa đảng (tháng 3/1990, 5/1994, 5/1998, 4/2002, 4/2006), các chính phủ liên
hiệp cánh hữu và cánh tả thay phiên nhau cầm quyền ngày, 10/8/1989 Cộng Hòa
Hungary ra đời. Từ năm 1997, kinh tế đi vào quỹ đạo phát triển ổn định với tốc độ khá
cao, có những năm GDP tăng khoảng 4 - 5%.
Từ sau khi chuyển đổi, các chính phủ đều nhất quán thực hiện 3 mục tiêu ưu tiên
trong chính sách đối ngoại: nhanh chóng hội nhập các tổ chức Châu Âu và Đại Tây
Dương, trước hết là NATO và EU, củng cố quan hệ với các nước láng giềng, khu vực và
bảo vệ lợi ích của cộng đồng Hungary sống ở nước ngoài, trước hết là ở các nước láng
giềng.
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu về đất nước Hungary, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
**** TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ****
KHOA KẾ HOẠCH & PHÁT TRIỂN
______&&&_____
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN SO SÁNH
Đề tài: Nghiên cứu về đất nước Hungary
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Nhiệm
Nhóm: 2
Lớp: KTPT-K47A-QN
MỤC LỤC
I/ Đặc trưng
1/ Giới thiệu chung.............................................................................................................8
1.1/ Thể chế chính trị..............................................................................................8
1.2/ Các lãnh đạo chủ chốt hiện nay.......................................................................9
2/ Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................9
2.1/ Khí hậu, đất đai và tự nhiên.............................................................................9
2.2/ Vị trí địa lý......................................................................................................10
II/ Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển
1/ Hungary thời trung cổ....................................................................................................12
2/ Sự chiếm đóng của Ottoman giai đoạn 1526 - 1686.....................................................14
3/ Nhà Habsburg và Đế quốc Áo-Hungary 1686-1918.....................................................15
3.1/ Đế quốc Ác - Hunga và hậu quả sau chiến tranh...........................................15
3.2/ Những ảnh hưởng kinh tế, địa - chính trị.......................................................16
4/ Nội chiến 1918 - 1941..................................................................................................17
5/ Hungary trong thế chiến thứ hai...................................................................................18
6/ Thời đại Xô viết 1945 - 1989.......................................................................................19
7/ Cộng hòa Hungary 1989 - đến nay...............................................................................20
III/ Các chính sách văn hóa của Hungary
1/ Các thiết chế chính sách văn hóa...................................................................................22
1.1/ Sau khi thành lập.............................................................................................22
1.2/ Sau chiến tranh thế giới thứ I..........................................................................23
1.3/ Giai đoạn 1918 - 1980....................................................................................23
1.4/ Thời kỳ xã hội chủ nghĩa................................................................................23
2/ Hệ thống chính sách văn hóa.........................................................................................24
2.1/ Mô tả chung hệ thống.....................................................................................24
2.2/ Hợp tác giữa các bộ ngành và giữa các cấp chính quyền...............................25
2.3/ Hợp tác quốc tế về văn hóa.............................................................................25
3/ Các mục tiêu và nguyên tắc của chính sách văn hóa.....................................................26
4/ Các vấn đề hiện nay trong việc xây dựng chính sách văn hóa......................................26
4.1/ Những vấn đề chính sách quan trọng và những ưu tiên.................................26
4.2/ Các vấn đề chính sách và những tranh luận..................................................27
4.2.1/ Văn hóa các dân tộc thiểu số................................................................27
4.2.2/ Bình đẳng giới và chính sách văn hóa..................................................28
4.2.3/ Vấn đề ngôn ngữ và các chính sách.....................................................28
4.2.4/ Đa nguyên truyền thông và đa dạng nội dung......................................28
4.2.5/ Các ngành kinh doanh văn hóa, sự phát triển các trương trình và các
quan hệ đối tác...............................................................................................29
4.2.6/ Chính sách việc làm trong lĩnh vực văn hóa.........................................29
4.2.7/ Công nghệ mới và chính sách văn hóa..................................................31
4.2.8/ Giáo dục nghệ thuật...............................................................................32
4.3.9/ Vấn đề di sản.........................................................................................32
5/ Quy định pháp luật trong lĩnh vức văn hóa..................................................................32
5.1/ Phân chia thẩm quyền...............................................................................32
5.2/ Phân bổ nguồn tài chính nhà nước............................................................32
5.3/ An sinh xã hội...........................................................................................32
5.4/ Luật thuế...................................................................................................33
5.5/ Luật lao động............................................................................................33
6/ Luật văn hóa..................................................................................................................34
IV/ Chính phủ và xã hội
1/ Tổng quan ....................................................................................................................34
2/ Khung hiến pháp..........................................................................................................34
3/ Chính quyền địa phương..............................................................................................35
4/ công lý...........................................................................................................................35
5/ Quy trình chính trị.........................................................................................................36
6/ Sự ổn định.....................................................................................................................36
7/ Sức khỏe và phúc lợi.....................................................................................................37
8/ Nhà cửa.........................................................................................................................38
9/ Giáo dục và những xem xét chung...............................................................................39
10/ Giáo dục và giáo dục bậc cac hơn...............................................................................40
V/ Kinh tế Hungary qua các giai đoạn phát triển
1/ Tổng quan về kinh tế Hungary......................................................................................41
2/ Kinh tế nông nghiệp......................................................................................................43
3/ Kinh tế với thế mạnh tài nguyên....................................................................................44
4/ Kinh tế và sản xuất........................................................................................................44
5/ Kinh tế và tài chính........................................................................................................45
6/ Kinh tế và buôn bán.......................................................................................................46
7/ Kinh tế và công tác dịch vụ...........................................................................................47
8/ Kinh tế lao động và hệ thông thuế.................................................................................47
9/ Kinh tế vận tải và viễn thông.........................................................................................47
VI/ Cộng hòa Hungary và mối quan hệ với Việt Nam
1/ Kinh tế...........................................................................................................................49
2/ Chính trị.........................................................................................................................50
3/ Đối ngoại.......................................................................................................................50
4/ Quan hệ Việt Nam - Hungary........................................................................................53
Chú giải các từ viết tắt
XHXH: Xã hội chủ nghĩa
BT: Công ty hợp danh hữu hạn (beteti tarsasag)
MAK: Quỹ sáng tạo nghệ thuật
GDP: Tổng sản phẩm trong nước
NEM: Cơ chế kinh tế mới
Comecon: Hội đồng tương trợ kinh tế (1949 - 1991)
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
EU: Hội liên hiệp các nước Châu Âu
NATO: Tổ chức hiệp ước Bắc đại Tây dương
MSZP: Đảng xã hội Hungary
FIDESZ: Đảng liên minh Dân chủ trẻ (1998 - 2002)
Đảng liên minh công dân (2003)
SZDSZ: Đảng liên minh Dân chủ tự do
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI
Hungary có bề dầy lịch sử lâu đời, tổ tiên là những bộ lạc du mục sống bên chân
núi Uran di dân đến vào năm 896, sau bị quân Mông Cổ tàn phá khoảng năm 1241, rồi
150 năm bị Thỗ Nhĩ Kỳ đô hộ, trước đại chiến thế giới lần thứ I Hungary là một phần của
Đế chế Áo Hung, năm 1918 Cách mạng Dân Chủ Tư Sản thắng lợi đã thành lập nước
Cộng Hòa. Sau chiến thắng phát xít của Hồng Quân Liên Xô năm 1949 Cộng Hòa Nhân
Dân Hungary ra đời theo đường lối XHCN, từ năm 1968 Hungary bắt đầu tự do hóa nền
kinh tế theo mô hình kinh tế Thị Trường, và việc bầu cử quốc hội đã có nhiều đảng phái
tham gia, cuối năm 1989, Hungary thay đổi thể chế chính trị. Ngày 23/10/1989, Quốc hội
Hungary thông qua Hiến pháp mới và tuyên bố thành lập Cộng hòa Hungary theo chế độ
dân chủ đại nghị, nhà nước pháp quyền, kinh tế thị trường tự do. Trải qua 5 cuộc bầu cử
Quốc hội đa đảng (tháng 3/1990, 5/1994, 5/1998, 4/2002, 4/2006), các chính phủ liên
hiệp cánh hữu và cánh tả thay phiên nhau cầm quyền ngày, 10/8/1989 Cộng Hòa
Hungary ra đời. Từ năm 1997, kinh tế đi vào quỹ đạo phát triển ổn định với tốc độ khá
cao, có những năm GDP tăng khoảng 4 - 5%.
Từ sau khi chuyển đổi, các chính phủ đều nhất quán thực hiện 3 mục tiêu ưu tiên
trong chính sách đối ngoại: nhanh chóng hội nhập các tổ chức Châu Âu và Đại Tây
Dương, trước hết là NATO và EU, củng cố quan hệ với các nước láng giềng, khu vực và
bảo vệ lợi ích của cộng đồng Hungary sống ở nước ngoài, trước hết là ở các nước láng
giềng.
I/ ĐẶC ĐIỂM
1/ Giới thiệu chung
Hungary (phát âm: Hung-ga-ri, Hán-Việt: Hung Gia Lợi, tiếng Hungary:
Magyarország), tên chính thức là Cộng hòa Hungary.
Cộng Hòa Hungary (Maguyar Koztarsasag) là một quốc gia thuộc khu vực Trung
Âu phía Tây sông Danube, có diện tích 93,030km2, tọa lạc trên vùng đồng bằng phì
nhiêu chiếm tới 3/4 diện tích đất đai, phần còn lại là đồi núi, không giáp biển, các nước
láng giềng cùng biên giới là Cộng Hòa Áo phía Tây, Slovakia và Ucraina phía Bắc,
Romania phía Đông, Serbia - Montenegro, Crotia và Slovenia phía Nam. Như để bù lại
cho sự thiếu vắng màu xanh của đại dương, đất nước này có rất nhiều sông sâu và hồ
rộng. Trong số 1200 hồ rộng và nổi tiếng là hồ Balaton – lớn nhất Trung Âu. Con sông
Danube dài thứ hai ở Châu Âu tựa dải nơ xanh chảy qua chia thủ đô Budapest làm hai
phần. Quốc gia này còn giầu có về số lượng suối nước nóng với nhiều dược chất. Trữ
lượng nước nóng của Hungary đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Iceland. Dân số trên
10.032.375 (tháng 7/2004), trong đó 90% là người Hungary, số còn lại là người Croatia,
Đức, Zigan, Romania, Serbia, Slovakia, Slovenia, (2/3 sống ở thành thị), thủ đô Budapest
chỉ có khỏang trên 1,7 triệu người.
Tôn giáo: Số người theo đạo Thiên chúa La mã chiếm 67,8%, 21% theo đạo Tin
lành, còn lại: Phúc âm 6,2%, Do thái 5,9%, Cơ đốc Hy lạp 2,2%, Chính thống giáo 0,6%.
Tín ngưỡng: Đạo Cơ đốc, Can vin.
Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Hungary (93,6%).
Cơ cấu hành chính: Đất nước chia thành 19 hạt, 21 tỉnh thành phố và thủ đô
Budapest.
1.1/ Thể chế chính trị
Thể chế Cộng hoà, đứng đầu là Tổng thống. Chế độ dân chủ đại nghị, đa đảng.
Tổng thống do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm. Quốc hội 1 viện gồm 386 ghế, hình thành
từ danh sách bầu cử của các đảng lọt vào Quốc hội (đạt 5% số phiếu bầu trở lên) và các
đại biểu thắng cử trực tiếp tại các khu vực bầu cử. Nhiệm kỳ Quốc hội 4 năm. Thủ tướng
do Tổng thống đề cử và Quốc hội bỏ phiếu bầu từ Đảng hoặc Liên minh giành được đa số
trong Quốc hội. Các thành viên Chính phủ do Thủ tướng đề cử và Tổng thống ra quyết
định bổ nhiệm.
1.2/ Các lãnh đạo chủ chốt hiện nay
Tổng thống: Sôi-ôm La-xlô (Solyom Laszlo) từ tháng 8/2005.
Thủ tướng: Du-tran Phe-ren-xơ (Gyurcsany Ferenc) bầu tháng 5/2006.
Chủ tịch Quốc hội: Xi-li Co-to-lin (Szili Katalin) bầu tháng 5/2006.
Bộ trưởng Ngoại giao: Bà Guên-xơ King-go (Goncz Kinga) bổ nhiệm 5/2006.
Hungary có bề dầy lịch sử lâu đời, tổ tiên là những bộ lạc du mục sống bên chân
núi Uran di dân đến vào năm 896, sau bị quân Mông Cổ tàn phá khoảng năm 1241, rồi
150 năm bị Thỗ Nhĩ Kỳ đô hộ, trước đại chiến thế giới lần thứ I Hungary là một phần của
Đế Chế Áo Hung, năm 1918 Cách mạng Dân Chủ Tư Sản thắng lợi đã thành lập nước
Cộng Hòa. Sau chiến thắng phát xít của Hồng Quân Liên Xô năm 1949 Cộng Hòa Nhân
Dân Hungary ra đời theo đường lối XHCN, từ năm 1968 Hungary bắt đầu tự do hóa nền
kinh tế theo mô hình kinh tế Thị Trường, và việc bầu cử quốc hội đã có nhiều đảng phái
tham gia, ngày 10/8/1989 Cộng Hòa Hungary ra đời.
2/ Điều kiện tự nhiên
2.1/ Khí hậu, đất đai và tài nguyên
Hungary mang kiểu khí hậu ôn đới đại lục, chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa và
Địa Trung Hải.có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. M ùa hè, tiết trời ấm áp. Mùa xuân
và thu, khí hậu ôn hoà. Còn mùa đông thời tiết rất lạnh, có tuyết rơi nhiều. Lục địa chỉ có
duy nhất ở vùng lòng chảo Các-pát, với rau xanh và hoa quả có chất lượng nổi trội hơn
trên thế giới, sự hội tụ nhiều nền văn hóa ẩm thực, v.v.
Trong Vịnh Carpathian, Hungary có một khí hậu lục địa thường khô. Nhiệt độ là
khoảng 50° F (10° C). Những biên độ nhiệt trung bình từ 25 đến 32° F (4 tới 0° C) trong
tháng giêng và nhiệt độ từ 64 tới 73° F (18 tới 23° C) trong tháng bảy. Những biến động
nhiệt độ được ghi là 109° F (43° C) trong mùa hè và -29° F (-34° C) trong mùa đông.
Trong những vùng đất thấp, quá trình đóng băng nói chung từ 20 đến 24 inch (500 tới
600 mm), tới 24 tới 31 inch (600 tới 800 mm) tại những vùng cao hơn. Những vùng
Phương Đông và trung tâm của Alfửld lớn thì khô nhất, và những vùng cao southwestern
là ẩm ướt nhất.
Những thảo nguyên bát ngát nằm ở phía tây châu Âu - nơi lý tưởng dành cho
những du khách muốn giải trí bằng đi săn bắn, cưỡi ngựa và câu cá.
Địa hình: địa hình bằng phẳng, có một vài dãy đồi và núi thấp ở vùng biên giới
giáp Slovakia.
Tài nguyên thiên nhiên: bôxít, than, khí gas tự nhiên, đất đai màu mỡ, đất canh
tác.
Tài nguyên đất: đất có thể canh tác: 50,09%, đất canh tác thường xuyên: 2,06%,
khác: 47,85% (2001).
2.2/ Vị trí địa lý
Hungary có vị trí chiến lược, nằm trên tuyến chính giữa Đông Âu và bán đảo
Balkan, cũng như giữa Ukraine và lòng chảo Địa Trung Hải.
Hai con sông sông Danube và Tisza chạy theo hướng Bắc Nam chia Hungary
thành 3 vùng chính. Hungary có đường biên giới chung dài tổng cộng 2.216,8 km với các
nước Ukraine (103km), Slovenia (102km), Áo (366 km), Croatia (329 km), Romania
(443 km), Serbia (151 km), Slovakia (677 km).
Từ rất xa xưa cho đến ngày nay, Hungary luôn là chiếc cầu nối giữa Ðông và Tây
Âu. Người Hungary đến châu Âu và lập nghiệp ở vùng lòng chảo Các-pát từ năm 896, họ
luôn gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập châu Âu. Tuy diện tích có
hơn 93 nghìn km2, chiếm 1% lãnh thổ châu Âu, nhưng Hungary có tới 520 nghìn ha đất
dành cho các khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó có mười công viên quốc gia. Hungary có
nhiều sông ngòi và hồ lớn. Và dường như dưới mặt đất của Hungary là cả một biển nước
trị bệnh. Nguồn nước nóng, nước khoáng của Hungary chữa được các bệnh tê thấp, rối
loạn vận động, các căn bệnh ngoài da, các chứng rối loạn tiêu hóa, v.v. Là nước chịu ảnh
hưởng của cả hai nền văn hóa Ðông và Tây, trải qua hơn một nghìn năm lịch sử, những
kiến trúc thời La Mã, các dinh thự lộng lẫy, các nhà thờ thời trung cổ, vương cung, thánh
đường tráng lệ cùng các tòa lâu đài cổ kính của Hungary vẫn trường tồn cùng thời gian,
cuốn hút du khách nước ngoài đến chiêm ngưỡng và khám phá.
Thủ đô Budapest là một trong số những thành phố có vị trí độc đáo và đẹp nhất
châu Âu. Con sông Danube trong xanh chảy qua trung tâm thành phố lịch sử này và chia
thành phố thành hai phần hoàn toàn tương phản nhau. Phía bờ trái là thành phố Bu-đa
được xây dựng trên một ngọn đồi với nhiều tòa lâu đài tuyệt đẹp. Trong khi đó thành phố
Pest nằm phía bờ phải được xây dựng trên một bình nguyên gồm những tòa nhà cổ kính
thời trung cổ. Có tới chín cây cầu bắc qua sông Ða-nuýp đoạn chạy qua thủ đô Budapest,
trong đó có cây cầu Lan-chít được xây dựng đầu tiên vào năm 1849, đã trở thành biểu
tượng của Budapest. Từ giữa thế kỷ 19 Budapest đã là điểm nóng của ngành xây dựng.
Vào đầu thế kỷ 20 những nhà hát mới, các cây cầu, đường xe điện ngầm cùng những khu
dân cư xuất hiện ngày càng nhiều. Nổi bật trong số đó là tòa nhà quốc hội bên bờ sông
Danube, có các tháp kiểu Gô-tích cùng 88 bức tượng trang trí. Những đại lộ tỏa ra từ
trung tâm thành phố được công nhận là một di sản thế giới. Budapest còn là trung tâm
của các suối nước nóng. Nơi đây có hơn 100 suối nước nóng và nước khoáng tuôn trào,
được người La Mã sử dụng từ khi lập ra thành phố này. Vào thế kỷ 14 - 15 nhiều nhà tắm
nước nóng đã được xây dựng ở đây. Ðến năm 1934, Budapest được tặng danh hiệu
"thành phố của những nhà tắm hơi" và được toàn thế giới biết đến.
II/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
Đế quốc Áo-Hung thuộc quyền cai trị của vương triều Hasburg, một trong những
vương triều có lịch sử thống trị dài nhất châu Âu. Tổ tiên của vương triều này là 1 lãnh
chúa phong kiến của vương quốc Frank. Đến đầu thế kỷ XIX, dòng họ Hasburg vẫn luôn
giành danh hiệu Hoàng đế của đế quốc La Mã thần thánh. Dòng họ này luôn mở rộng
lãnh địa bằng các cuộc hôn nhân và lần lượt chiếm được Pháp, Tây Ban Nha, Hà Lan,
Italia.
Đến thế kỷ XIX cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu mà đỉnh
điểm là các cuộc cách mạng tư sản lần lượt lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế ở Anh,
Pháp dẫn đến việc vương triều Hasburg ngày càng suy yếu. Cuộc chiến tranh Áo - Phổ
năm 1866 mà kết quả là Áo bị Phổ đánh bại, buộc lòng phải rút khỏi liên bang Đức.
Vương triều Hasburg trước hoàn cảnh đó để giữ được quyền thống trị của mình ở châu
Âu buộc phải liên kết với vương quốc Hungary để tạo thành đế quốc Áo - Hung. Mùa
xuân năm 1867, Áo và Hungary đi đến 1 hiệp nghị: Áo cải tổ thành 1 nước quân chủ gọi
là đế quốc Áo-Hung, lấy sông Danube làm ranh giới trong đó đế quốc Áo bao gồm Áo,
Tiệp Khắc, Dalmatia, Moravia; vương quốc Hungary bao gồm Hungary, Croatia, 1 phần
Tiệp Khắc, Slovenia. Hoàng đế Áo Franz Jose I cũng là hoàng đế của đế quốc Áo - Hung,
kiêm luôn quốc vương Hungary.
Vào thời gian của Đế chế La mã, khu vực phía tây của sông Danube được biết đến
như là Pannonia. Sau khi Đế chế La mã phía tây sụp đổ dưới áp lực di dân của các bộ lạc
Germanic và Carpia, Giai đoạn di dân tiếp tục đem lại nhiều kẻ xâm lược châu Âu. Một
trong những người đầu tiên đến vùng này là người Hun, những người đã xây dựng nên
một đế quốc hùng mạnh dưới thời Attila. Bây giờ người ta tin rằng nguồn gốc của cái tên
"Hungary" không phải đến từ những kẻ xâm lược thuộc dân du mục từ Trung Á gọi là
người Hung, mà nó xuất phát sau này, từ một liên minh với người Bulgar vào thế kỉ thứ 7
gọi là On - Ogour, mà trong tiếng T