Thanh toán qua ngân hàng đã ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát
triển của hệ thống ngân hàng. Tại Việt Nam, do lịch sử của hệ th ống ngân hàng còn non trẻ
nên thanh toán qua ngân hàng mới được chú trọng phát triển trong thời gian gần đây.
Nhưng với tiện ích của các hình thức thanh toán qua ngân hàng, Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước đã tập trung nhiều nỗ lực cho việc phát triển lĩnh vực đặc biệt này nhằm đáp ứng
nhu cầu thanh toán của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
1.1 Khái niệm
Thanh toán qua ngân hàng là quan hệ thanh toán được thực hiện và tiến hành bằng
cách trích chuyển một số tiền trên tài khoản của cá nhân, tổ chức này sang tài khoản của cá
nhân, tổ chức khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia thanh toán thông qua hệ
thống ngân hàng. Ngân hàng là người cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nếu việc thanh toán diễn ra trong phạm vi một quốc gia thì được gọi là thanh toán
trong nước, nếu việc thanh toán diễn ra vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia thì được
gọi là thanh toán quốc tế.
1.2 Đặc điểm
Thanh toán qua ngân hàng có các đặc điểm cơ bản sau:
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản, không có sự xuất hiện
của tiền mặt.
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản, diễn ra thông qua việc ghi
tăng hay giảm tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân liên quan tại
ngân hàng. Vì vậ y, thanh toán qua ngân hàng không có sự xuất hiện của tiền mặt và tiền
chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền ghi sổ, được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán
và được gọi là tiền chuy ển khoản.
40 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8229 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiệp vụ thanh toán ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Nghiệp vụ thanh toán ngân hàng
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
Thanh toán qua ngân hàng đã ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát
triển của hệ thống ngân hàng. Tại Việt Nam, do lịch sử của hệ thống ngân hàng còn non trẻ
nên thanh toán qua ngân hàng mới được chú trọng phát triển trong thời gian gần đây.
Nhưng với tiện ích của các hình thức thanh toán qua ngân hàng, Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước đã tập trung nhiều nỗ lực cho việc phát triển lĩnh vực đặc biệt này nhằm đáp ứng
nhu cầu thanh toán của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
1.1 Khái niệm
Thanh toán qua ngân hàng là quan hệ thanh toán được thực hiện và tiến hành bằng
cách trích chuyển một số tiền trên tài khoản của cá nhân, tổ chức này sang tài khoản của cá
nhân, tổ chức khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia thanh toán thông qua hệ
thống ngân hàng. Ngân hàng là người cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nếu việc thanh toán diễn ra trong phạm vi một quốc gia thì được gọi là thanh toán
trong nước, nếu việc thanh toán diễn ra vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia thì được
gọi là thanh toán quốc tế.
1.2 Đặc điểm
Thanh toán qua ngân hàng có các đặc điểm cơ bản sau:
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản, không có sự xuất hiện
của tiền mặt.
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản, diễn ra thông qua việc ghi
tăng hay giảm tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân liên quan tại
ngân hàng. Vì vậy, thanh toán qua ngân hàng không có sự xuất hiện của tiền mặt và tiền
chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền ghi sổ, được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán
và được gọi là tiền chuyển khoản.
Ngân hàng là trung gian thanh toán.
Trong thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp thường chỉ có 2 chủ thể tham gia là người
phải thanh toán (người mắc nợ, người mua) và người thụ hưởng (người chủ nợ, người bán).
Nhưng để thanh toán được qua ngân hàng, ngoài 2 chủ thể trên còn có thêm chủ thể thứ ba
là ngân hàng.
Khi thực hiện thanh toán, ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người có nghĩa
vụ thanh toán và người thụ hưởng. Khi nhận được yêu cầu thanh toán, ngân hàng tiến hành
kiểm tra các điều kiện thanh toán. Nếu yêu cầu thanh toán thỏa mãn các điều kiện, ngân
hàng sẽ thực hiện thanh toán cho khách hàng. Ngược lại, khi yêu cầu thanh toán không
thỏa mãn các điều kiện thì ngân hàng có thể từ chối thực hiện.
Thanh toán qua ngân hàng thường có sự tách rời về thời gian và không gian
giữa chu chuyển tiền tệ và chu chuyển hàng hóa, dịch vụ.
Như trên đã đề cập, ngân hàng là trung gian thanh toán giữa bên có nghĩa vụ thanh
toán và bên thụ hưởng. Ngân hàng tiến hành ghi tăng hoặc giảm trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của các bên. Như vậy, thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản
nên việc thanh toán thường không xảy ra cùng thời điểm và cùng địa điểm với việc giao
nhận hàng hóa, dịch vụ giữa các bên.
1.3 Vai trò
Thanh toán qua ngân hàng ngày càng được sử dụng rộng rãi thay thế cho việc thanh
toán bằng tiền mặt bởi lợi ích mà nó đem lại cho các đối tượng tham gia cũng như đối với
nền kinh tế. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng được hoàn thiện và thể hiện
vai trò của mình cụ thể như sau:
Đối với khách hàng:
Khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng, khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí quản
lý, đồng thời giảm thiểu được các rủi ro trong quá trình vận chuyển, cất giữ, kiểm đếm tiền
mặt.
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản. Ngân hàng thực hiện thanh
toán bằng cách ghi tăng hoặc giảm tài khoản tiền gửi thanh toán liên quan nên quá trình
thanh toán này diễn ra nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả hơn so với phương
thức thanh toán bằng tiền mặt.
Khách hàng có khả năng sinh lợi từ vốn nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi thanh toán
mở tại ngân hàng. Vì để thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì khách hàng phải có tài
khoản tiền gửi thanh toán và số dư trên tài khoản này được ngân hàng tính và trả lãi định
kỳ hàng tháng cho khách hàng.
Khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng, khách hàng còn có thể tiếp cận được nhiều
dịch vụ hiện đại của ngân hàng như: dịch vụ thẻ thanh toán, séc, ủy nhiệm chi tự động để
thanh toán các khoản chi phí định kỳ như tiền điện, tiền nước, điện thoại, internet…
Đối với ngân hàng:
Ngân hàng có thể gia tăng nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn này với chi
phí thấp. Để thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì khách hàng phải có tài khoản tiền gửi
thanh toán mở tại ngân hàng. Đây là một kênh huy động vốn của ngân hàng. Mặc dù số dư
trên các tài khoản này biến động thường xuyên nhưng nó vẫn duy trì một tỷ lệ ổn định và
đặc biệt là ngân hàng có thể trả lãi rất thấp hoặc không trả lãi cho nguồn vốn huy động này.
Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cấp tín dụng cho khách hàng với một tỷ trọng nhất
định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra, thanh toán qua ngân hàng còn mang lại thu nhập cho ngân hàng từ việc thu
phí dịch vụ. Ngân hàng có thể thu được phí khi thực hiện thanh toán cho khách hàng. Dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng càng hiện đại, càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì
thu nhập của ngân hàng từ phí dịch vụ sẽ càng nhiều.
Bên cạnh đó, khi cung ứng có chất lượng dịch vụ thanh toán thì ngân hàng có thể tạo
và giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng.Nếu khách hàng hài long với dịch vụ thanh
toán của ngân hàng thì khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ khác của
ngân hàng để gia tăng tiện ích của mình. Từ đó, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng ngày càng được củng cố. Hơn thế nữa khi hài long với dịch vụ thanh toán ngân hàng
cung cấp, khách hàng sẽ mở rộng phạm vi thanh toán của mình với các đối tác qua tài
khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng. Thông qua đó, ngân hàng sẽ có thêm thông tin
về các đối tác của khách hàng mình để có thể tiếp cận và thiết lập mối quan hệ mới, mở
rộng khối lượng khách hàng của mình.
Đối với nền kinh tế:
Thanh toán qua ngân hàng giúp tiết kiệm được các chi phí lưu thông tiền mặt trong
nền kinh tế như chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm, bảo hiểm rủi ro, chi phí in ấn
tiền… Đồng thời, thanh toán qua ngân hàng được thực hiện bằng cách ghi sổ nên hạn chế
được rủi ro lưu thông tiền mặt.
Việc thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông,
góp phần kiểm soát lạm phát. Các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đều được lưu
lại trên sổ sách kế toán tại ngân hàng nên ngân hàng dễ dàng kiểm soát hoạt động của các
đơn vị thuộc nhiều ngành kinh tế khác nhau.
Nếu được tổ chức tốt, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần thúc
đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hóa trong nền kinh tế. Thanh toán qua ngân hàng
được thực hiện nhanh, chính xác và an toàn nên giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tăng vòng quay sử dụng vốn. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong
nền kinh tế.
Ngoài ra thanh toán qua ngân hàng còn góp phần kiểm soát một số hoạt động tiêu
cực trong nền kinh tế. Thanh toán không dung tiền mặt góp phần chống thất thu thuế một
cách hiệu quả. Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản, là một phương thức
thanh toán hiện đại, văn minh, lịch sự và giúp kiểm soát được một số hoạt động kinh tế bất
hợp pháp như rửa tiền, lừa đảo…
1.4 Một số quy định chung:
1.4.1 Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng quy chế thanh toán qua ngân hàng gồm 2 nhóm:
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa là người tổ
chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng bằng việc ban hành quy chế thanh toán, vừa là
người cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng ở cấp độ cao hơn.
Các ngân hàng thương mại: các ngân hàng thương mại là người cung ứng dịch vụ
thanh toán một cách mặc nhiên, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ quy định trong Luật
Các tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính):
đối tượng này chỉ được cung ứng dịch vụ thanh toán khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng nếu được Ngân hàng Nhà nước cho
phép làm dịch vụ thanh toán như công ty kiều hối, bàn thu đổi ngoại tệ…
Nói chung, trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại là người cung
ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Họ có đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ thanh
toán một cách tốt nhất, các tổ chức khác hầu như không thực hiện dịch vụ thanh toán.
Người được cung ứng dịch vụ thanh toán (khách hàng nói chung), còn gọi là
người sử dụng dịch vụ thanh toán gồm có:
Các tổ chức (các pháp nhân) như các tổng công ty, các công ty, các tổ chức kinh tế
tập thể, cá thể, các tổ chức đoàn thể, xã hội.
Cá nhân (các thể nhân): mọi thể nhân đều có quyền sử dụng dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng.
1.4.2 Phạm vi áp dụng:
Nếu phân chia theo lãnh thổ, hoạt động thanh toán bao gồm:
Thanh toán trong nước: là hoạt động thanh toán trong phạm vi một nước. Tất cả
các NHTM Việt Nam đều có thể cung ứng dịch vụ thanh toán quốc nội.
Thanh toán quốc tế: là hoạt động thanh toán vượt ra khỏi biên giới của một quốc
gia. Chỉ những NHTM nào có đủ điều kiện về mạng lưới, cơ sở kỹ thuật, đội ngũ
chuyên môn, được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối mới được thực hiện
dịch vụ thanh toán quốc tế.
1.4.3 Tài khoản thanh toán:
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam…
(gọi chung là các tổ chức, cá nhân) được phép lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản thanh
toán; riêng các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang mở tài khoản tại Kho bạc
Ngân hàng Nhà nước để thanh toán. Việc mở tài khoản thanh toán và thực hiện thanh toán
phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Loại tài khoản, tính chất của tài khoản, điều kiện, thủ tục mở, sử dụng tài khoản
thanh toán do ngân hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ quy định, phù hợp
với quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện hành.
Tất cả các chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản tại thời điểm thanh
toán để chi trả theo lệnh của chủ tài khoản hoặc theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản với
ngân hàng. Trường hợp chủ tài khoản được ngân hàng cung ứng dịch vụ thấu chi thì phải
có thỏa thuận bằng văn bản và quy định rõ hạn mức thấu chi.
Các giao dịch thanh toán có liên quan đến ngoại hối đều phải tuân thủ các quy định
hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
1.4.4 Lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán:
Lệnh thanh toán: là lệnh của các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán đối
với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (NHNN, NHTM…) dưới các hình
thức khác nhau (chứng từ giấy, chứng từ điện tử) để yêu cầu thực hiện giao dịch
thanh toán.
Chứng từ thanh toán: là văn bản chứng từ bằng giấy hoặc bằng chứng từ điện tử
để chứng minh và lưu giữ lệnh thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán, là
bằng chứng có tính chất pháp lý để thực hiện thanh toán, đồng thời là bằng chứng
để xử lý tranh chấp trong thanh toán.
Để đảm bảo việc tiếp nhận và xử lý các chứng từ thanh toán một cách kịp thời, an
toàn và nhanh chóng, các chứng từ phải phản ánh đầy đủ các yếu tố đảm bảo việc kiểm tra,
kiểm soát, luân chuyển, bảo quản cũng như các yếu tố pháp lý của chứng từ. Riêng những
chứng từ được sử dụng làm phương tiện thanh toán như séc, giấy chuyển tiền, thẻ ngân
hàng phải đảm bảo yếu tố an toàn cao. Các chứng từ thanh toán đều được các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán thiết kế mẫu và in sẵn (đối với chứng từ giấy) hoặc thiết kế các
mẫu lệnh và mật mã (đối với chứng từ điện tử). Trong thanh toán quốc nội và quốc tế, các
chứng từ điện tử được sử dụng ngày càng phổ biến. Các dịch vụ ngân hàng điện tử cũng
được nhiều NHTM Việt Nam áp dụng trong giao dịch thanh toán. Việt Nam cũng đã tham
gia vào hệ thống SWIFT từ năm 1995 để thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN:
2.1 Thanh toán trong nước:
2.1.1 Thanh toán bằng Séc:
2.1.1.1 Khái niệm
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước
quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả
cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
2.1.1.2 Phân loại
Căn cứ vào hình thức: séc được phân chia thành 2 loại
Séc ký danh: là séc ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân thụ hưởng séc.
Loại séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký hậu chuyển nhượng.
Một tờ séc ký danh ghi cụm từ “trả không theo lệnh...” thì tờ séc này không được chuyển
nhượng.
Séc vô danh: là loại séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp nhân thụ hưởng séc.
Trên tờ séc ghi “yêu cầu trả tiền cho người cầm séc”. Loại séc này được chuyển nhượng tự
do bằng cách trao tay.
Căn cứ vào tính chất sử dụng:
Séc chuyển khoản: là loại séc chỉ được dùng để thanh toán theo lối chuyển khoản
bằng cách ghi có vào các tài khoản liên quan. Trên tờ séc có cụm từ “trả vào tài khoản…”,
người thụ hưởng chỉ được trả tiền bằng chuyển khoản chứ không nhận tiền mặt được.
Séc tiền mặt: là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt hoặc được
thanh toán bằng chuyển khoản.
2.1.1.3 Những nguyên tắc chung
Việc phát hành, sử dụng và thanh toán séc được thực hiện theo Luật Các công cụ
chuyển nhượng số 49/2005/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ
ngày 01/07/2006, và quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 về quy chế cung
ứng và sử dụng séc.
Thủ tục cung ứng séc
Khi có nhu cầu sử dụng séc, chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền lập giấy đề
nghị cung ứng séc nộp cho tổ chức cung ứng séc.
Tổ chức cung ứng kiểm tra điều kiện của người đề nghị cung ứng séc.
Trước khi giao séc cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc trắng phải chịu trách nhiệm
in, dập chữ hoặc ghi sẵn nội dung các yếu tố: số séc, tên người bị ký phát, tên người ký
phát,…
Các yếu tố của séc và điều kiện thanh toán séc:
Tờ séc phải được lập trên mẫu séc trắng do người bị ký phát cung ứng.
Những yếu tố trên tờ séc phải được in hoặc ghi rõ bằng bút mực hoặc bút bi, không
viết bằng bút chì hoặc bút đỏ, không sửa chữa, tẩy xóa. Chữ viết là tiếng Việt, trường hợp
séc có yếu tố nước ngoài thì séc có thể sử dụng tiếng nước ngoài theo thỏa thuận của các
bên.
Số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp đúng. Số tiền bằng số viết bằng chữ Ả Rập.
Số tiền bằng chữ viết rõ nghĩa, chữ đầu phải viết hoa và viết sát dòng đầu tiên.
Ngày ký phát là ngày mà người ký phát ghi trên tờ séc.
Chữ ký của người ký phát phải là chữ ký bằng tay trực tiếp trên tờ séc theo mẫu đã
đăng ký tại người bị ký phát.
Tờ séc được xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát và người ký phát có đủ
khả năng thanh toán để chi trả số tiền trên tờ séc thì người bị ký phát có trách nhiệm thanh
toán cho người thụ hưởng.
Tờ séc xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 6 tháng kể từ ngày ký phát
thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông
báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ khả năng để thanh toán.
2.1.1.4 Quy trình phát hành và thanh toán séc:
Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại hai đơn vị
khác nhau:
Chú thích:
(1) Người mua, chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị họ mở tài khoản.
(2a) Người bán bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ.
(2b) Người mua phát hành séc giao cho người bán để thanh toán tiền hàng, dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc nộp trực tiếp cho đơn vị thanh
toán, hoặc chuyển nhượng séc theo quy định.
(4) Đơn vị thu hộ sau khi kiểm tra hợp lệ, sẽ nhận thu hộ rồi gửi tờ séc và bảng kê sang
đơn vị thanh toán.
(5) Đơn vị thanh toán trích tiền từ tài khoản của người phát hành để thanh toán cho
người thụ hưởng thông qua đơn vị thu hộ.
(6) Đơn vị thu hộ ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo số tiền nhận được sau
khi đã trừ phí thanh toán rồi gửi giấy báo có cho người thụ hưởng.
Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại cùng một
đơn vị:
Chú thích:
(1) Người mua, chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi mình mở tài
khoản.
(2a) Người bán giao hàng cho người mua.
(2b) Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán.
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc.
(4a) Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi giấy báo nợ.
(4b) Đơn vị thanh toán ghi có tài khoản người thụ hưởng hoặc cho người thụ hưởng
rút tiền mặt.
2.1.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi:
2.1.2.1 Khái niệm:
Ủy nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân hàng hoặc
kho bạc nơi mình mở tài khoản trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho
người thụ hưởng về tiền hàng hóa dịch vụ hoặc chuyển vào một tài khoản khác của chính
mình.
2.1.2.2 Quy trình lập chứng từ và thanh toán:
Chú thích:
(1) Bên bán giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua.
(2) Bên mua lập ủy nhiệm chi theo mẫu gửi đến ngân hàng phục vụ mình để thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ cho bên bán.
(3) Ngân hàng bên mua kiểm tra ủy nhiệm chi do bên mua chuyển đến, nếu hợp lệ thì
trích tiền trên tài khoản của bên mua để trả tiền cho bên bán.
(4) Ngân hàng bên bán ghi có vào tài khoản của bên bán.
2.1.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
2.1.3.1 Khái niệm:
Ủy nhiệm thu là thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm thu và các
chứng từ hóa đơn do người bán lập, chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu hộ tiền từ người
mua, với điều kiện hai bên mua bán phải thống nhất với nhau, và phải thông báo cho ngân
hàng về việc áp dụng thể thức ủy nhiệm thu để ngân hàng làm căn cứ tổ chức thực hiện
thanh toán.
2.1.3.2 Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
Chú thích:
(1) Căn cứ vào hợp đồng đã ký bên bán tiến hành gửi hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho
bên mua.
(2) Bên bán lập UNT(4liên) kèm theo các hóa đơn, vận đơn liên quan gửi đến ngân
hàng phục vụ mình, hoặc gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ người mua (2’) để nhờ
thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng bên bán kiểm tra bộ chứng từ UNT, nếu hợp lệ và khớp đúng ghi ngày
tháng nhận chứng từ vào UNT, ghi ngày tháng kiểm soát, gửi 3 liên(1,2,3) và các
chứng từ kèm theo cho NH phục vụ người mua.
(4) NH bên mua nhận được 3 liên UNT và các hóa đơn thì kiểm tra kĩ lưỡng tính hợp
lệ khớp đúng của chứng từ thanh toán, sự phù hợp tất yếu giữa các chứng từ hóa đơn,
vận đơn và UNT. Nếu tất cả hợp lệ, đúng đắn và phù hợp với các điều kiện thanh toán
mà bên mua thông báo cho ngân hàng, NH bên mua ghi chéo ngày nhận và ngày thanh
toán vào UNT rồi trích tài khoản của bên mua để thanh toán cho người bán, thông qua
ngân hàng bên bán theo phương thức thích hợp. Gửi liên 3 UNT cho NH bên bán.
(4a) Việc thực hiện thanh toán tại NH bên mua phải hoàn thành trong phạm vi một
ngày làm việc kể từ ngày nhận được UNT. Nếu tài khoản bên mua không đủ tiền để
thanh toán thì phải chờ khi TK có đủ tiền mới thanh toán đồng thời tính số tiền phạt để
chuyển đến cho bên bán.
(4b) NH bên mua đóng dấu “đã thanh toán” lên các chứng từ hóa đơn, vận đơn, gửi
cho bên mua kèm liên 2 UNT. Bên mua dùng bộ chứng từ này để nhận hàng.
(5) Khi nhận được tiền từ NH bên mua chuyển đến hoặc nhận được giấy báo Có theo
phương thức thanh toán giữa hai NH, NH bên bán ghi có vào TK bên bán ròi ghi ngày
tháng thanh toán vào UNT và gửi cho bên bán.
2.1.4 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng:
2.1.4.1 Khái niệm:
Thẻ ngân hàng là một loại công cụ thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành và bán cho
các đơn vị, cá nhân để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút
tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay tại các máy ATM.
2.1.4.2 Phân loại thẻ:
Tại Việt Nam, các NHTM đang phát