Hiện nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra trên 
khắp thế giới bởi các Công ty đa quốc gia. Một bản báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc 
cho biết 53/100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới là các Công ty đa quốc gia. Các Công ty 
tư nhân này còn giàu hơn những 120 quốc gia. Từ chỉ 3.000 Công ty đa quốc gia vào 
năm 1900, nay đã tăng lên đến 63.000. Cùng với 821.000 chi nhánh trên khắp thế giới, 
các Công ty này tuy chỉ đang trực tiếp sử dụng 90 triệu lao động (trong đó khoảng 20 
triệu ở các nước đang phát triển) song đã tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của thế giới -riêng 1.000 công ty hàng đầu chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp thế giới.
Procter & Gamble (P&G) là tập đoàn hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với hơn 300 
nhãn hiệu phuc vụ 5 triệu người tiêu dùng mỗi ngày. P&G đang có gần 140.000 nhân tài 
trên khắp thế giới đang làm việc nhằm làm cho cuộc sống của người tiêu dùng toàn cầu 
tốt đẹp hơn. Procter & Gamble (P&G) được đông đảo mọi người xem là một nhà kinh 
doanh hàng tiêu dùng giỏi nhất không riêng chỉ ở Hoa Kỳ. Họ đã xây dựng được nhãn 
hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: Máy rửa chén tự động (Cascade), chất 
tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), thuốc làm mềm quần áo 
(Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders. 
Tại sao họ lại thành công đến như vậy, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là 
gì? Chiến lươc kinh doanh quốc tế của Công ty phát triển theo dạng chiến lược nào? Ta 
sẽ lần lượt xem xét, phân tích trong các chương sau
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu và phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty P&G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ 
 KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
  
TIỂU LUẬN : Môn QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ 
 NHẬN DẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU VÀ PHÂN TÍCH 
 CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY P&G. 
 Thầy hướng dẫn : Nguyễn Hùng Phong. 
 Nhóm 8 : Nguyễn Trọng An. 
 Đoàn Ngọc Châu. 
 Phạm Anh Tuấn. 
 Nguyễn Thanh Sơn. 
 Hoàng Ngọc Lâm 
 TP Hồ Chí Minh – Tháng 4 năm 2010 
Nội dung đề tài 
Mở đầu. 
Chương 1: 
 Công ty đa quốc gia và các chiến lược kinh doanh quốc tế. 
 1.1 Khái quát về Công ty đa quốc gia. 
 1.2 Các chiến lược kinh doanh quốc tế. 
Chương 2 : 
 Giới thiệu về Công ty P&G. 
 2.1 Lịch sử hình thành 
 2.2 Cơ cấu tổ chức. 
 2.3 Sản phẩm. 
 2.4 Tình hình kinh doanh. 
Chương 3 : 
 Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty và phân tích chiến 
lược kinh doanh quốc tế mà Công ty đang theo đuổi. 
 3.1 Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. 
 3.2 Phân tích chiến lươc kinh doanh quốc tế Công ty đang theo đuổi. 
Kết luận. 
Tài liệu tham khảo. 
 - 
 1 
Mở đầu: 
 Hiện nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra trên 
khắp thế giới bởi các Công ty đa quốc gia. Một bản báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc 
cho biết 53/100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới là các Công ty đa quốc gia. Các Công ty 
tư nhân này còn giàu hơn những… 120 quốc gia. Từ chỉ 3.000 Công ty đa quốc gia vào 
năm 1900, nay đã tăng lên đến 63.000. Cùng với 821.000 chi nhánh trên khắp thế giới, 
các Công ty này tuy chỉ đang trực tiếp sử dụng 90 triệu lao động (trong đó khoảng 20 
triệu ở các nước đang phát triển) song đã tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của thế giới - 
riêng 1.000 công ty hàng đầu chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp thế giới. 
 Procter & Gamble (P&G) là tập đoàn hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với hơn 300 
nhãn hiệu phuc vụ 5 triệu người tiêu dùng mỗi ngày. P&G đang có gần 140.000 nhân tài 
trên khắp thế giới đang làm việc nhằm làm cho cuộc sống của người tiêu dùng toàn cầu 
tốt đẹp hơn. Procter & Gamble (P&G) được đông đảo mọi người xem là một nhà kinh 
doanh hàng tiêu dùng giỏi nhất không riêng chỉ ở Hoa Kỳ. Họ đã xây dựng được nhãn 
hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: Máy rửa chén tự động (Cascade), chất 
tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), thuốc làm mềm quần áo 
(Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders. 
 Tại sao họ lại thành công đến như vậy, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là 
gì? Chiến lươc kinh doanh quốc tế của Công ty phát triển theo dạng chiến lược nào? Ta 
sẽ lần lượt xem xét, phân tích trong các chương sau. 
 2 
CHƯƠNG 1: Công ty đa quốc gia và các chiến lược kinh doanh quốc tế. 
1.1 Khái quát về công ty đa quốc gia 
 Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation), là khái 
niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công 
ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc 
gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc 
gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. 
 Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia: 
  Nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế 
 thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được nguồn 
 nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ. 
  Nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở tại, thực 
 hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao. 
  Tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất ổn do 
 ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất. 
 Ngoài ra, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một 
ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên 
cạnh đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của MNC. 
1.2 Các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia. 
 - Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận của chiến lược kinh doanh.và nó đạt 
 được mục tiêu thông qua hoạt động kinh doanh quốc tế. 
 Có 4 loại chiến lược kinh doanh quốc tế : 
  Chiến lược quốc tế hóa (International strategy) 
  Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic strategy) 
  Chiến lược toàn cầu hóa (Global strategy) 
  Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational strategy) 
 3 
 - Chiến lược quốc tế hóa (International strategy) 
  Sản phẩm và chiến lược kinh doanh được tạo ra từ Công ty mẹ. 
  Chuyển giao các kỷ năng đặc biệt và sản phẩm ra thị trương nước ngoài. 
  Áp lực chi phí và áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương thấp. 
 Cơ cấu tổ chức chiến lược quốc tế hóa 
 HK 
 UK Chile 
 USA 
 India 
 Japan 
 Mexico 
 Liên bang phối hợp:- Phân quyền cho chi nhánh 
 Hệ thống kiểm soát chặt : - Trung tâm nắm quyền tập trung, kế hoạch tập 
 trung, quan hệ chặt giửa trung tâm và chi nhánh 
 Tinh thần Quốc tế hóa: - Quản trị gia xem các hoạt động ở hải ngoại như 
 phần bổ sung cho các hoạt động nội địa. 
 Công ty đa quốc gia áp dụng chiến lược quốc tế hóa cố gắng tạo giá trị bằng cách 
chuyển kỹ năng và sản phẩm có giá trị sang thị trường nước ngoài nơi mà đối thủ cạnh 
tranh thiếu kỹ năng và những sản phẩm đó. Hầu hết công ty quốc tế tạo giá trị bằng cách 
chuyển sản phẩm đề nghị phát triển ở nhà sang thị trường mới. Họ tập trung chức năng 
phát triển sản phẩm ở nhà (R&D). Tuy nhiên, họ cũng có xu hướng thành lập chức năng 
chế tạo và marketing trong mỗi quốc gia chủ yếu mà họ kinh doanh. 
 4 
 - Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic strategy) 
  Chuyên biệt hóa sản phẩm và chiến lược marketing phù hợp với nhu cầu 
 thị trương. 
  Thiết lập hầu như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp ở mổi thị trường. 
  Chi phí sản xuất cao, không chuyển giao các lợi thế cạnh tranh. 
 Cơ cấu tổ chức đa thị trường nội địa 
 HK 
 UK Chile 
 USA 
 India 
 Japan 
 Mexico 
 Công ty áp dụng chiến lược đa thị trường nội địa thường hướng đến đạt đáp ứng 
yêu cầu địa phương tối đa. Sự phân biệt giữa đặc điểm của công ty đa thị trường nội địa 
(multidomestic firms) là họ tùy biến sản phẩm đề nghị và chiến lược marketing để đáp 
ứng yêu cầu địa phương. Như kết quả, họ thường không có khả năng để nhận ra giá trị từ 
tác động của đường cong kinh nghiệm và kinh tế vùng. Nhiều công ty đa thị trường nội 
địa có cơ cấu chi phí cao. Họ thực hiện công việc cạnh tranh hạt nhân trong công ty. 
General Motor là ví dụ tốt về công ty đa thị trường nội địa, đặc biệt liên quan đến mở 
rộng hoạt động của châu Âu. 
 5 
 - Chiến lược toàn cầu hóa (Global strategy) 
 Cơ cấu tổ chức chiến lược toàn cầu hóa 
 HK 
 UK Chile
 US eee 
 A 
 India 
 Japan 
 Mexico 
 Trung tâm tập trung hóa: Trung tâm nắm quyền ra quyết định về tài 
 sản, nguồn lực, các quyết định chủ yếu 
 Kiểm soát điều hành: - Kiểm soát chặt việc ra quyết định, phân bổ 
 nguồn lực, thông tin 
 Tinh thần toàn cầu: - Quản trị gia xem các hoạt động như hệ thống 
 đường ống phân phối kết nối cho một thị trường toàn cầu hợp nhất 
 Công ty áp dụng chiến lược toàn cầu tập trung vào tăng lợi nhuận bằng cách giảm 
chi phí từ các hoạt động đường cong kinh nghiệm và kinh tế vùng. Đó là họ áp dụng 
chiến lược giảm giá. sản xuất, marketing, và hoạt động R&D của công ty áp dụng chiến 
lược toàn cầu tập trung vào một địa điểm thích hợp. Công ty toàn cầu không biến đổi sản 
phẩm đề nghị và chiến lược marketing theo điều kiện của vùng bởi vì sự biến đổi này 
tăng chi phí. Thay vào đó, công ty toàn cầu thích đưa ra thị trường sản phẩm tiêu chuẩn 
toàn cầu để gặt hái lợi nhuận tối đa từ qui mô kinh tế theo đường cong kinh nghiệm. Họ 
cũng sử dụng lợi thế chi phí để hỗ trợ giá trên thị trường thế giới. 
 Chiến lược này không thích hợp khi nhu cầu cho đáp ứng yêu cầu địa phương là rất cao. 
 6 
 - Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational strategy) 
 Cơ cấu tổ chức chiến lược xuyên quốc gia 
 HK 
 UK Chile 
 USA 
 Japan India 
 Mexico 
 Tổ chức theo hệ thống mạng :- Phân phối, chuyên môn hóa các nguồn 
 lực và năng lực 
 Các đơn vị quốc tế phụ thuộc lẩn nhau: - Dòng dịch chuyển lớn giửa các 
 chi nhánh về linh kiện, sản phẩm, nguồn lực, con ngýời, và thông tin 
 Tinh thần xuyên quốc gia: -Quy trình điều phối và hợp tác phức tạp giửa 
 các đơn vị trên tinh thần chia xẽ trong việc ra quyết định 
 Chiến lược xuyên quốc gia có nghĩa là khi một công ty đối mặt với áp lực giảm 
chi phí cao và áp lực cao với đáp ứng yêu cầu địa phương. Một Công ty áp dụng chiến 
lược chuyển đổi cố gắng đạt mục tiêu chi phí thấp và lợi thế khác nhau. Như chúng ta 
thấy, chiến lược này không dễ. Như đề cập từ đầu là áp lực cho đáp ứng yêu cầu địa 
phương và giảm chi phí là những mâu thuẫn trong công ty. Đáp ứng yêu cầu địa phương 
sẽ nâng phí đồng thời yêu cầu giảm phí sẽ khó để đạt được. Làm thế nào để Công ty có 
thể áp dụng chiến lược chuyển đổi? 
 7 
BẢNG TÓM TẮT CÁC ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA 4 CHIẾN LƯỢC. 
Chiến lược Thuận lợi Bất lợi 
Chiến lược + Khám phá tác động của đường Không đáp ứng yêu cầu địa phương 
toàn cầu cong kinh kiệm 
 + Khai thác kinh tế vùng 
 Chuyển sự khác biệt cạnh tranh + Thiếu đáp ứng yêu cầu địa phương 
 đến thị trường nước ngoài 
Chiến lược + Không đạt tính kinh tế địa điểm. 
quốc tế ( chuyển giao lợi thế) 
 + Thất bại trong khám phá tác động 
 đường cong kinh nghiệm 
 Biến đổi sản phẩm đề nghị và + Không có khả năng nhận ra kinh tế 
 marketing thích ứng với yêu cầu địa phương 
Chiến lược 
 của địa phương 
đa thị + Thất bại trong khám phá tác động 
trường nội đường cong kinh nghiệm 
địa 
 + Thất bại để chuyển cạnh tranh khác 
 nhau đến thị trường nước ngoài 
 + Khai thác kinh tế địa phương Khó áp dụng do vấn đề cơ cấu tổ 
 chức 
 Chiến lược + Khai thác tác động đường cong 
 xuyên quốc kinh nghiệm 
 gia 
 + Biến đổi sản phẩm đề nghị và 
 marketing đáp ứng với yêu cầu 
 của địa phương 
 + Thu lợi ích từ học tập toàn cầu 
 8 
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY P&G 
2.1. Lịch sử hình thành. 
+ Ngày 12/4/1837 William Procter và James Gamble bắt đầu sản xuất xà phòng và nến. 
31/8/1837 William Procter và James Gamble ký hợp đồng liên doanh với nhau. 
+ Năm 1859, P&G có doanh số là 1 triệu USD, với 80 công nhân. 
+ Năm 1862, P&G có một số hợp đồng cung cấp nến và xà bông cho những tổ chức 
quân đội khi chiến tranh thứ nhất xảy ra. Các nhà máy của P&G sản xuất ngày đêm để 
đủ sản lượng cung cấp. Danh tiếng công ty ngày càng nhiều người biết đến. 
+ Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức nghiên cứu 
và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng cao và đã xuất khẩu sang 
những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm này có tên là Ivory và tên này là do ý 
tưởng của Harley Procter con trai của William Procter. Ivory gắn liền sạch sẽ, thuần 
khiết, nhẹ nhàng êm ả và hương thơm còn lưu mãi. 
+ Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. 
+ Năm 1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale. 
+ Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân dựa vào 
phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn của họ với sự thành 
công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi William Cooper Procter. 
+ Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William Alexander 
Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên cứu và phát triển quá 
trình sản xuất xà phòng. Đó là một trong những phòng nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên 
ở America. 
+ Năm 1895, King Camp Gillette phát minh ra dao cạo râu an toàn đầu tiên trên thế giới. 
+ Năm 1907, William Cooper Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G sau khi 
William Alexander Procter qua đời. 
+ Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một loại dầu thực vật đầu tiên trên thế giới nó là 
giải pháp cho sức khỏe khi nấu ăn bằng mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử 
dụng bơ. 
 9 
+ Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại Canada 
với 75 công nhân và sản xuất Ivory và Crisco. 
+ Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sự ưa thích của 
khách hàng và hành vi mua của khách hàng. 
+ Năm 1926, P&G giới thiệu xà bông Camay, một loại xà bông mỹ phẩm. 
+ Năm 1930, P&G thành lập chi nhánh đầu tiên ở nước ngoài tên là Thomas Hedley & 
Co. Ltd đặt tại nước Anh. 
+ Năm 1934, Công ty kinh doanh thêm lĩnh vực chăm sóc tóc. Drene là loại dầu gội đầu 
đầu tiên của công ty. 
+ Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh toàn câu, Philippine Manufacturing Company 
là công ty đầu tiên được thành lập ở các nước Châu Á. 
+ Năm 1937, P&G kỉ niệm 100 năm ngày thành lập. Doanh số khi này là 230 triệu USD. 
+ Năm 1939, P&G là công ty thực hiện quảng cáo trên truyền hình cho sản phầm xà 
phòng Ivory khi tivi chỉ mới xuất hiện ở nước Mỹ 5 tháng trước đó. 
+ Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn những sản 
phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu thị trường vào năm 
1950. 
+ Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela. 
+ Năm 1957, P&G kinh doanh lĩnh vực các sản phẩm về giấy với sản phẩm dòng sản 
phẩm Paper Mills. 
Paper Mills là các sản phẩm giấy vệ sinh, khăn giấy, khăn ăn. 
+ Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công. Trong 
năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm làm mềm vải đầu 
tiên của P&G. 
+ Năm 1963, P&G thâm nhập thị trường café với sản phẩm café Floger. 
+ Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại thị trường 
Nhật Bản. 
+ Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trường tiêu thụ 
lớn nhất trên thế giới. 
 10 
+ Năm 1989, P&G kinh doanh các mặt hàng mĩ phẩm và nước hoa với những nhãn hiệu 
như Noxell, Cover Girl và Noxzema. 
+ Năm 1992, P&G nhận World Environment Center Gold Medal cho những thành tựu 
về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm Pantene Pro-V sau đó 
sản phẩm này trở thành loại dầu gội phát triển nhanh nhất thế giới. 
+ Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50% trong số đó là ở các nước khác 
trên thế giới. 
+ Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology. Là huân chương cao quí nhất của 
nước Mỹ dành cho những thành tựu đạt được, những phát minh, áp dụng khoa học cộng 
nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn thế giới. 
+ Năm 2005, P&G sát nhập với công ty The Gillette. Giá trị thương hiệu lúc này là 22 tỷ 
USD. Vốn gần 200 tỷ USD. 
+ Ngày nay P&G với doanh thu 3 tỷ USD một ngày, một thương hiệu nổi tiếng trên toàn 
thế giới với các dòng sản phẩm như Pampers, Tide, Ariel, Always, Whisper, Pantene, 
Folgers, Charmin, Downy,Lenor, Iams, Crest, Oral-B, Actonel, Duracell,Olay, Head & 
Shoulders, Wella, Gillette, and Braun. Lực lượng nhân công gần 140000 người làm việc 
trên hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới. 
 11 
 2.2. Cơ cấu tổ chức. 
 2.2.1.Sơ đồ tổ chức 
 CEO 
Vice Chairman VP of the Vice Chairman Vice Chairman 
 of board Board of the Board Global 
 P&G beauty P & G Family P & G Operations 
 Group President Group Group 
 President Global Pet President President 
 Global Health Global Fabric Eastern 
 President President President Group 
 Global Skin Global Global Home President 
 Care Pharmaceutica Care Western 
 President President President Group 
 Global Hair Global Oral Global Snacks President 
 Care Care North America 
 President Senior VP HR President 
 Global Baby & Global Northeast Asia 
 Adult Household 
 President President President India 
 Global Global Family And Australia 
 Feminine Care Care 
 President President 
 Global Greater China 
 Prestige 
 President President 
 Global Latin America 
 Cosmetics 
 12 
 Robert.A.Macdonal (CEO) 
 Global operation 
 + Werner Geissler ( Vice chairman global operation ) 
 + Deborah A Henreta ( Group president asia ) 
 + Laurent L.Phillipe ( Group president central & Easten europe, middle east and Africa ) 
 + Steven D. Bishop ( President North America ) 
 + Giovanni Ciserani ( President Western Europe ) 
 + Jorge A. Urible ( President Latin America ) 
Global beauty 
 + Edward D. Shirley ( Vice chairman beauty ) 
 + Charles V. Bergh ( Group president male beauty ) 
 + Christopher de Lapuente ( Group prsident global hair care, beauty ) 
 + Virginia Drosos ( President global female beauty ) 
 + Juan Pedro Hernandez ( President global beauty ) 
Global health 
 + Robert A. Steele ( Vice chairman health ) 
 + Malanie Healy ( Group president global health care ) 
 + Charles E. Pierce ( Group president global oral care ) 
 + John P. Goodwin ( Presiden global pet care ) 
 + Thomas M. Finn( President global health care ) 
 Global household care 
 + Dimitri Panayotopoulos ( Vice chairman household care ) 
 + Jorge S. Mesquita ( Group president global fabric care ) 
 + Martin Riant (Group president global baby care ) 
 + David S. Taylor (Group president global home care ) 
 13 
 + Mark Bertolami ( Precident Duracell ) 
 + Mary Lynn Ferguson - McHugh ( Precident family care ) 
2.2.2. Các chi nhánh, qui mô của công ty. 
Hiện tại, công ty có quy mô rộng lớn với 180 chi nhánh ở các nước rải khắp các châu 
lục: 
Tại châu Mỹ, tiêu biểu có các chi nhánh: 
Canada P&G Inc., Central America P&G Interamericas Inc., Chile P&G Chile Inc. 
Agencia, Colombia P&G Colombia S.A. , South Africa Procter and Gamble SA (Pty) 
Ltd., 
Central America P&G Interamericas Inc. 
P&G do Brazil(Brazil) 
The Procter & Gamble Company(United States). Venezuela 
Procter & Gamble de Venezuela CA………. 
Ở châu Âu, tiêu biểu các chi nhánh: 
P&G Rakona, a.s. (Czech Republic), P&G Portugal SA(Portugal), 
Procter & Gamble Marketing Romania(Romania), 
Yemen P&G Yemen Ltd.( Western Europe) 
Procter & Gamble Oy (Finland), 
P&G Espana S.A.( Spain), Turkey, 
P&G France(France) 
Procter &Gamble Switzerland Sarl(Switzerland) 
Procter & Gamble Tuketim Mallari Sanayi A.S. 
Procter & Gamble Nordic Inc.( Sweden), 
Procter & Gamble UK(United Kingdom)……….. 
Ở châu Á, nổi tiếng với các chi nhánh như: 
 14 
 Central Asia Procter & Gamble Representation Office 
Procter & Gamble Taiwan, Ltd.( Taiwan), 
Procter and Gamble OOO(Russia) 
Thailand P&G Manufacturing (Thailand) Ltd. 
Vietnam Procter & Gamble Vietnam Ltd. 
P&G Guangzhou Ltd.( China) 
Singapore P&G (S) PTE Ltd. 
P&G Egypt(Egypt) 
Saudi Arabia Modern Products Co. 
Procter & Gamble Distributing Philippines, Incorporated(Philippines). 
Procter & Gamble Pakistan (Pvt) Ltd.( Pakistan)…. 
Ở Châu Đại Dương, có các chi nhánh tiêu biểu sau: 
Australia P&G Australia Pty. Ltd. 
Austria P&G Austria GmbH………. 
2.3. Sản phẩm của Công ty. 
 Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày. 
Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo ra 
giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều đó thể hiện 
rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà Công ty đã mang lại, cho phép 
tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh mẽ hơn…. 
 Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau: 
 15 
+ Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette… 
+ House & Home : Duracell, Tide, Downy, Pringles…. 
+ Health & Wellness : Oral-B, Braun, Align….. 
+ Baby & Family : Luvs, Pampers, Charmin…. 
 16 
 + Pet care & Nutrition : Eukanuba, Iams…. 
Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ yếu làm thế 
mạnh. Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho Công ty hằng 
năm. 
Đây là 23 nhãn hàng nổi tiếng đó: 
 17 
Và dưới đây là bảng phân tích lợi nhuận mà 23 nhãn hàng mang lại cho Công ty: 
Bên cạnh đó, P&G còn có những nhãn hàng đem lại 500 triệu USD hoặc hơn thế nữa 
trong doanh số bán hằng năm