Trong xu thế hội nhập quốc tế, bên cạnh cơ hội có được là những thách thức không thể tránh khỏi. Thị trường bán lẻ hiện nay mang tính toàn cầu, các hàng rào mậu dịch đang dần được tháo bỏ. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiêp Việt Nam làm thế nào để giữ vững được thị trường trong nước và phát triển ra thị trường nước ngoài là một vấn đề rất được quan tâm.Hơn lúc nào, các DNTM rất cần nhà nước hỗ trợ bằng những việc làm cụ thể, thiết thực về chính sách thuê đất, giá thuê đất; hỗ trợ đào tạo đội ngũ quản lý và kỹ năng bán hàng, phát triển hệ thống logistic; hỗ trợ xây dựng thương hiệu; hỗ trợ ứng dụng các phương pháp quản lý hiện đại; hỗ trợ thông tin thị trường, nguồn hàng; hỗ trợ tư vấn pháp lý trong việc liên kết nhà sản xuất - nhà phân phối. Bán lẻ giúp người tiêu dùng mua sắm thuận tiện, đồng bộ và thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ, nggười bán lẻ giao tiếp trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên có thể thu thập ý kiến của khách hàng về sản phẩm, từ đó đóng vai trò là nguồn thông tin cho nhà sản xuất để họ kịp thời cải tiến sản phẩm hay sản xuất những sản phẩm mới nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hang. Các hình thức bán lẻ của doanh nghiệp thương mại thường áp dụng: hình thức bán hàng truyền thống (cổ điển), hình thức bán hàng tự phục vụ, hình thức bán hàng qua máy bán hàng tự động, hình thức bán hàng qua bưu điện,Bán hàng trên mạng Internet,bán hàng qua hội chợ.Nhất là các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán lẻ thông qua chuỗi cửa hàng.Từ đó nhóm chúng e chọn đề tài:” Nhận dạng và phân tích đặc điểm của các phân đoạn thị trường mục tiêu của DNTMBL cụ thể? Phân tích và đánh giá thực tràng hệ thống cửa hàng marketing bán lẻ và quy trình cửa hàng bán lẻ của DNTMBL này trong đáp ứng vs phân đoạn thị trường và hệ thống marketing và đưa ra giải quyết đề xuất cho thời gian tới.” Doanh nghiệp và chúng em nghiên cứu là Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH.
18 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 12687 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nhận dạng và phân tích đặc điểm của các phân đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp thương mai bán lẻ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Nhận dạng và phân tích đặc điểm của các phân đoạn thị trường mục tiêu của DNTMBL
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập quốc tế, bên cạnh cơ hội có được là những thách thức không thể tránh khỏi. Thị trường bán lẻ hiện nay mang tính toàn cầu, các hàng rào mậu dịch đang dần được tháo bỏ. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiêp Việt Nam làm thế nào để giữ vững được thị trường trong nước và phát triển ra thị trường nước ngoài là một vấn đề rất được quan tâm.Hơn lúc nào, các DNTM rất cần nhà nước hỗ trợ bằng những việc làm cụ thể, thiết thực về chính sách thuê đất, giá thuê đất; hỗ trợ đào tạo đội ngũ quản lý và kỹ năng bán hàng, phát triển hệ thống logistic; hỗ trợ xây dựng thương hiệu; hỗ trợ ứng dụng các phương pháp quản lý hiện đại; hỗ trợ thông tin thị trường, nguồn hàng; hỗ trợ tư vấn pháp lý trong việc liên kết nhà sản xuất - nhà phân phối... Bán lẻ giúp người tiêu dùng mua sắm thuận tiện, đồng bộ và thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ, nggười bán lẻ giao tiếp trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên có thể thu thập ý kiến của khách hàng về sản phẩm, từ đó đóng vai trò là nguồn thông tin cho nhà sản xuất để họ kịp thời cải tiến sản phẩm hay sản xuất những sản phẩm mới nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hang. Các hình thức bán lẻ của doanh nghiệp thương mại thường áp dụng: hình thức bán hàng truyền thống (cổ điển), hình thức bán hàng tự phục vụ, hình thức bán hàng qua máy bán hàng tự động, hình thức bán hàng qua bưu điện,Bán hàng trên mạng Internet,bán hàng qua hội chợ.Nhất là các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán lẻ thông qua chuỗi cửa hàng.Từ đó nhóm chúng e chọn đề tài:” Nhận dạng và phân tích đặc điểm của các phân đoạn thị trường mục tiêu của DNTMBL cụ thể? Phân tích và đánh giá thực tràng hệ thống cửa hàng marketing bán lẻ và quy trình cửa hàng bán lẻ của DNTMBL này trong đáp ứng vs phân đoạn thị trường và hệ thống marketing và đưa ra giải quyết đề xuất cho thời gian tới.” Doanh nghiệp và chúng em nghiên cứu là Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH.
Chương 1: Nhận dạng và phân tích các đặc điểm của các phân đọan thị trường mục tiêu của Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH.
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH được thành lập ngày 24/2/2009, là công ty đầu tiên của Tập đoàn TH với dự án đầu tư vào trang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ chế biến sữa hiện đại, và hệ thống phân phối bài bản. Tập đoàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt động mang tính an sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vào ngành chế biến sữa và thực phẩm.Từ xuất phát điểm đó, Tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên, trong đó có sữa tươi, thịt, rau củ quả sạch, thủy hải sản… đạt chất lượng quốc tế.Công ty CP Thực Phẩm Sữa TH đã đầu tư một hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép kín, đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, chế biến thức ăn cho bò, quản lý thú y, chế biến và đóng gói, cho đến khâu phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hệ thống chuồng trại áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến nhất thế giới. Bò được nhập khẩu từ các nước nổi tiếng về chăn nuôi bò sữa như New Zealand, Uruguay, Canada… để đảm bảo nguồn con giống bò sữa tốt nhất cho chất lượng sữa tốt nhất.
1.1.2 Các sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Tập đoàn TH hiện nay bao gồm:
Sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK: sữa tươi tiệt trùng nguyên chất được làm từ 100% sữa bò tươi, sữa tươi tiệt trùng ít đường, sữa tươi tiệt trùng có đường, sữa tươi tiệt trùng hương dâu, sữa tươi tiệt trùng hương socola …
Các loại sản phẩm khác: TH trueveg, TH true yogurt, TH trueicecream, TH truecheese, TH truebutter.
Trước thực tế đó, sự xuất hiện của thương hiệu sữa TH True Milk đã tạo thêm một điểm sáng cho ngành sữa Việt Nam, khi một quy trình chế biến sữa tươi quy mô lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam. Sự xuất hiện của sữa TH True Milk được người tiêu dùng đón nhận nhiệt liệt trong giai đoạn thị trường sữa gặp nhiều biến động. Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của sữa TH True Milk là những hoạt động Marketing chuyên nghiệp và logic.
1.2 Phân tích đặc điểm của các phân đoạn thị trường mục tiêu ( Nhóm chỉ tập trung phân tích nhóm sản phẩm sữa tươi tiệt trùng )
Tại TH truemilk có một danh mục các sản phẩm sữa đa dạng về chủng loại và khẩu vị : sữa bột, sữa nước,sữa chua, sữa tiệt trùng …Các sản phẩm của TH true Milk hướng tới một dải rộng khách hàng.
Có rất nhiều phương thức phân đoạn thị trường, dựa trên nhiều cơ sở khác nhau (nhân chủng học, hành vi, nhu cầu, thói quen, thái độ, tiêu chí mua, qui trình mua…). Theo đó TH True milk phân khúc thị trường cơ bản như sau:
Phân đoạn thị trường theo độ tuổi bao gồm tất cả mọi lứa tuổi: trẻ em, thanh niên, trung niên, cao niên…
Phân đoạn thị trường theo sản phẩm sữa bao gồm : sữa tươi tiệt trùng, sữa bột, sữa chua
Bằng việc thực hiện chiến lược hóa sản phẩm, TH True milk hi vọng sẽ tận dụng thế mạnh trong tiếp thị và phân phối, tối thiểu hóa rủi ro kinh doanh và tối đa hóa năng lực sản xuất của các nhà máy. Nhờ vào các nguồn lực có sẵn, TH True milk có thể giới thiệu ra thị trường các sản phẩm mới một cách nhanh chóng và ít tốn kém.
Đối với phân đoạn khách hàng là trẻ em ( từ 1- 14 tuổi ): đây chủ yếu là những người sử dụng sản phẩm còn người ra quyết định mua thực sự là là cha mẹ chúng. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là tập khách hàng này không có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của TH true milk. Sở thích của trẻ nhỏ thường rất đa dạng, nó có sự thay đổi liên tục..Chính vì vậy mà Th true milk đã sản xuất ra nhiều vị sữa khác nhau nhằm tăng sự thích thú, tạo thói quen uống sữa cho trẻ nhỏ. Bên cạnh đó, vì người quyết định mua chủ yếu cho tập khách hàng này lại là bố mẹ chúng chính vì vậy TH true milk luôn nhấn mạnh vào cam kết “ sữa sạch” – tươi ngon, nguyên chất, có lợi cho sức khỏe, kích thích sự tăng trưởng cho trẻ nhỏ nhằm tạo sự tin tưởng cho họ.
Đối với phân đoạn khách hàng là nữ có độ tuổi từ 15- 35 tuổi ( trong đó TH true milk tập trung chủ yếu vào tập khách hàng từ 25-35 tuổi):
Đây là nhóm người hầu như đã có sự độc lập về tài chính, họ thường dùng tiền để mua các sản phẩm nhằm chăm sóc bản thân và gia đình, đặc biệt là các sản phẩm về sức khỏe. nên các sản phẩm tươi, sạch sẽ được họ quan tâm rất nhiều.
Ở độ tuổi từ 30 trở lên phụ nữ bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu lão hóa xương. Quá trình này xảy ra đặc biệt nhanh trong thời kỳ tiền mãn kinh. Nếu không cung cấp đầy đủ hàm lượng canxi sẽ dẫn đến tình trạng loãng xương, xương trở nên ròn và dễ gãy. Và mức độ loãng xương khi về già sẽ được quyết định bởi mức độ hấp thụ canxi ở giai đoạn 20- 30 tuổi. Chính vì vậy khi xã hội ngày càng phát triển cùng với địa vị xã hội của phụ nữ ngày càng được nâng cao thì họ lại càng phải chú ý, quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân. Nắm bắt được những đặc điểm tâm lý của tập khách hàng trên TH true milk đã sản xuất và cho ra đời dòng sản phẩm : sữa tươi tiệt trùng bổ sung canxi, chứa các thành phần là nguồn canxi tự nhiên và hệ chất xơ độc đáo, chiết xuất từ củ Chicory- xuất xứ từ Bỉ được khoa học chứng minh giúp tăng khả năng hấp thụ Canxi từ cơ thể.
Khi địa vị xã hội của người phụ nữ ngày càng cao thì họ càng quan tâm hơn đến vấn đề làm đẹp. Và sau độ tuổi 25 ở phụ nữ, khả năng tổng hợp Collagen giảm khiến da bắt đầu có dấu hiệu lão hóa, mất đi vẻ săn chắc, mịn màng. Đặc biệt là rối loạn nôi tiết tố trong giai đoạn tiền mãn kinh sẽ làm mất đi 30% lượng Collagen trong vòng 5 năm. Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu làm đẹp của phụ nữ, TH true milk cho ra mắt sản phẩm Sữa tươi tiệt trùng bổ sung Collagen, chứa các thành phần collagen tinh chế giúp duy trì độ ẩm và độ đàn hồi cho da, giúp phòng ngừa và làm chậm quá trình lão hóa da.
Quá trình quyết định mua của họ bị ảnh hưởng bởi người khác nên việc TH true Milk sử dụng chuỗi của hàng bán lẻ TH true mart với đội ngũ nhân viên thân thiện giúp khách hàng có thể lựa chọn được đúng sản phẩm mà họ mong muốn, đẩy nhanh được tiến trình mua của khách hàng.
Họ rất chú trọng đến các yếu tố như: độ ngon, giá cả phải chăng, được gia đình và bạn bè tin dùng, nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm… Chính vì vậy,khi môi trường ngày càng ôi nhiễm nhu cầu về một loại sữa sạch lại càng trở nên thiết yếu, TH true milk đã đáp ứng được nhu cầu này khi thâm nhập thị trường với dòng sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên- sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dữơng nhằm tạo sự tin tưởng và an tâm khi tiêu dùng sản phẩm.
Hành vi tiêu dùng của họ ngày một thay đổi. ( thay vì mua sắm hàng ngày ở các chợ truyền thống họ chuyển sang mua sắm khối lượng lớn cho cả tuần tại các siêu thị, trung tâm thương mại, của hàng tiện lợi….). chuỗi của hàng bán lẻ TH true mart với việc trưng bày đầy đủ các loại sản phẩm với đầy đủ hương vị sẽ giúp khách hàng thuận tiện khi mua.
Đối với tập khách hàng trung niên và cao niên: trong độ tuổi này sức khỏe thường được coi là yếu tố mà khách hàng quan tâm nhất. khi tuổi càng cao khả năng mắc các bệnh như tim mạch,tăng huyết áp ngày càng nhiều do thường xuyên ăn nhiều dầu mỡ…khiến lượng cholesterol trong máu tăng cao…chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu chăm sóc tim mạch mà TH true milk đã đưa ra dòng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng bổ sung phytosterol nhằm hạn chế cholesterol trong máu, ổn định huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hệ thống công nghệ marketing bán lẻ và quy trình công nghệ bán lẻ của Công ty Cổ phần sữa TH.
Mô tả hệ thống công nghệ marketing tổng thể của TH true milk.
2.1.1 Hệ công nghệ thông tin thị trường mục tiêu:
Là quá trình thu thập phân tích các thông tin thị trường tạo ra các tiền đề cho các nhà quản trị TH true milk đưa ra các quyết định kinh doanh trong các chuỗi cửa hàng bán lẻ. Quá trình thu thập thông tin được thể hiện thông qua 4 nội dung sau:
Xác định nhu cầu về thông tin:
Thông tin về khách hàng: mức độ yêu thích và khả năng nhận diện thương hiệu TH true milk, hình ảnh của chuỗi cửa hàng TH true mart trong tâm trí khách hàng; so sánh chất lượng sản phẩm, giá cả giữa các nhãn hiệu sữa; khách hàng mong muốn gì về dịch vụ của TH true mart,( dịch vụ tư vấn sử dụng các sản phẩm sữa, giao hàng tận nhà, nhận đặt hàng của khách hàng qua điện thoại, e-mail; thái độ và khả năng của nhân viên bán hàng,...), sự phản hồi của khách hàng về việc bày bán các sản phẩm thực phẩm tươi sạch TH true VEG.
Thông tin từ đối thủ cạnh tranh: động thái tăng hoặc giảm giá của các hãng sữa đối thủ; tương quan về giá và thị phần; mức độ bao phủ thị trường của TH true mart so với các cửa hàng bán lẻ sản phẩm sữa khác trong khu vực, đối thủ cạnh tranh sẽ gia nhập thị trường bán lẻ này trong tương lai,...
Thông tin từ công chúng: sự đánh giá của công chúng về TH true mart và các sản phẩm được bán hiện tại cũng như tương lai, những vụ việc gây ảnh hưởng đến thương hiện.
Thông tin từ các cơ quan chức năng quản lí mặt hàng sữa, các quy định về giá bán lẻ mặt hàng này.
Xác định nguồn thu thập và phương pháp thu thập: phát phiếu điều tra khách hàng, quan sát hành vi mua hàng , tần suất và số lượng hàng mua của khách hàng tại các cửa hàng TH true milk; phỏng vấn; theo dõi phản hồi của người tiêu dùng trên trang web của TH true mart, các trang mạng xã hội, báo chí,...
Phân tích và xử lý thông tin: bằng các phương pháp cụ thể (định tính hoặc định lượng) phù hợp với mục đích thu thập thông tin.
Thông đạt thông tin cho các bộ phận sử dụng thông tin: chuyển thông tin cần thiết tới các bộ phận của cửa hàng bán lẻ, bộ phận bán, phục vụ; dịch vụ sau bán, tư vấn, trả lời khách hàng; ý kiến của khách hàng về chất lượng sản phẩm tới công ty để có nguồn cung sản phẩm tốt nhất cho khách hàng; thông tin cho bộ phận marketing,..
2.1.2 Hệ công nghệ marketing mục tiêu.
Công nghệ lựa chọn và định vị mục tiêu thương mại bán lẻ trên đoạn thị trường mục tiêu tập trung các nỗ lực marketing vào phân đoạn thị trường sữa tươi sạch ( mới chỉ đáp ứng được 20-25%) và các sản phẩm thực phẩm tươi sạch tại các đô thị.
Đây là phân đoạn thị trường hấp dẫn, sức tăng trưởng mạnh và còn ít đối thủ cạnh tranh,tuy nhiên đòi hỏi một tiềm lực tài chính tốt từ quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm tới việc xây dựng chuỗi các cửa hàng bán lẻ với công nghệ bán hiện đại tương xứng. do vậy , các cửa hàng tập trung chủ yếu ở trung tâm các đô thị lớn, hoặc các vị trí dễ quan sát, thuận tiện mua sắm, dừng đỗ xe,...
Qua đó nhấn mạnh hình ảnh của một thương hiệu TH mang những giá trị đích thực và tốt nhất tới người tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu khách hàng, khẳng định sự khác biệtxây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ và vị trí các cửa hàng bán lẻ tương thích với phân đoạn thị trường mục tiêu mà TH true milk hướng đến.
Thực hiện chiến lược marketing tập trung trên phân đoạn thị trường đã chọn .
Công nghệ định vị mặt hàng trên thị trường mục tiêu:là các hoạt động marketing nhằm tìm kiếm, tạo dựng và tuyên truyền những lợi ích đặc biệt mà TH true mart muốn đem đến cho khách hàng mục tiêusự tiện lợi trong việc mua sắm các sản phẩm tươi sạch trong một cửa hàng hiện đại, chuyên nghiệp, sạch đẹp. Thoả mãn nhu cầu từng nhóm khách hàng bằng danh mục các sản phẩm đa dạng như:sữa không đường, nhiều đường, ít đường;vị dâu, socola, nguyên chất; hộp giấy loại 100ml, 180ml,1l. Trong tương lai có thể bổ sung thêm các sản phẩm khác vào danh mục mặt hàng hiện tại của cửa hàng như: sữa tăng trưởng cho trẻ em, sữa cho người tim mạch, tiểu đường; sữa bổ sung collagen, phô mai, phomat, kem,...các sản phẩm thực phẩm sạch: thịt, cá, trứng sạch,...
2.1.3 Hệ phối thức bán lẻ hỗn hợp
Công nghệ marketing mặt hàng kinh doanh bán lẻ:
TH true mart đã chú trọng đến số lượng các sự lựa chọn có thể có cho cùng một loại nhu cầu của khách hàng bằng cách bày bán các sản phẩm đa dạng về vị, thể tích, mùi hương,...bổ sung thêm các sản phẩm để tạo ra một danh mục sản phẩm đa dạng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Công nghệ định giá bán lẻ:
Giá bán lẻ = giá thành sản xuất sản phẩm + chi phí dịch vụ + lợi nhuận định mức+thuế.
Nhìn chung giá của TH true milk thường cao hơn các sản phẩm cùng loại >1000đ. điều này là hợp lí và được người tiêu dùng chấp nhận.
Công nghệ marketing phân phối bán lẻ ( vị trí cửa hàng)
Chuỗi cửa hàng bán lẻ TH true mart tập trung ở các đô thị lớn, nơi thuận tiện về giao thông, dễ quan sát và thu hút người tiêu dùng, dễ dừng và đỗ xe.gần các đường lớn.
Hiện tại có hơn 100 cửa hàng TH true mart trên toàn quốc,tương lai 2015-2016, sẽ là 1000 của hàng.
Các cửa hàng TH true milk có quy mô trung bình, không gian thoáng và sạch, trên kệ hàng là sự trưng bày các sản phẩm của TH true milk cho khách hàng tiện quan sát và chọn lựa.
Công nghệ xúc tiến thương mại:
TH true mart thu hút người tiêu dùng bởi vẻ ngoài sáng, mát và gợi cảm giác tin tưởng về sản phẩm sữa tươi sạch,thât sự tốt cho sức khoẻ, màu chủ đạo là xanh dương nhẹ và màu trắng.
Nhân viên bán hàng mặc đồng phục gọn gàng và có khả năng tư vấn cho khách hàng về TH true milk, quy trình sản xuất, nơi sản xuất sản phẩm...
Thương hiệu TH true milk cũng được biết đến qua các thông điệp quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng mang thông điệp TH true milk- true happiness; cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về vị trí của TH true mart tại các thành phố, tạo nên ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng
Tính cá biệt/ đặc trưng
Nét đặc trưng của TH true mart, trước hêt thể hiện thông qua chính sự đặc biệt của các sản phẩm mà nó bày bán. Đó là các sản phẩm sữa tươi sạch phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thực phẩm đảm bảo chất lượng của khách hàng. Điều mà chưa có doanh nghiệp kinh doanh sữa nào trên thị trường lúc ấy thực hiện được, với cam kết 100% sữa nguyên chất, được sản xuất với một quy trình hiện đại, nghiêm ngặt, bò được nghe nhạc, uống nước sạch, ăn cỏ sạch để taọ sữa...
Điều làm nên bản sắc của TH true mart còn thể hiện ở tính hiện đại, chuyên nghiệp của một chuối các cửa hàng tiện lợi, chuyên kinh doanh các sản phẩm do chính nó sản xuất tới người tiêu dùng và sẵn sàng tư vấn cho khách hàng một cách trực tiếp về sản phẩm.
2.1.4 Hệ công nghệ hậu cần bán lẻ:
TH true mart là chuỗi cửa hàng phân phối trực tiếp các sản phẩm của công ty cổ phần sữa TH true milk. Phân phối trực tiếp từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng.
Tại TH true mart khách hàng có thể quan sát và lựa chọn các sản phẩm đã được trưng bày, nhân viên bán hàng sẽ lấy hàng và giúp khách thanh toán tiền hàng và bao gói.
Các thùng hàng cũng được chuẩn bị sẵn tại cửa hàng để phục vụ khách hàng
Các sản phẩm mẫu được xếp tại các kệ hàng, các quầy hàng giúp khách hàng tiên quan sát và lựa chọn.
2.1.5 Công nghệ bán hàng và dịch vụ khách hàng:
Trên cơ sở lý luận, công nghệ bán hàng áp dụng trong các doanh nghiệp bán lẻ được phân ra làm 6 loại bao gồm: CN bán hàng truyền thống; CN bán hàng tự phục vụ; CN bán hàng tự chọn; CN bán hàng theo mẫu; CN nán hàng qua máy tự động và CN bán qua bưa điện. Trong quá trình quan sát và nghiên cứu, nhóm chúng tôi thấy rằng, CTy cổ phần sữa TH True milk không chỉ áp dụng một loại công nghệ bán hàng mà đồng thời áp dụng 03 hình thức bao gồm:
- Cn bán hàn truyền thống (áp dụng tại các cửa hàng bán lẻ trực tiếp TH True mart)
- CN bán tự phục vụ (áp dụng trong các cửa hàng bán lẻ dưới sự kiểm soát của cty TH true milk)
- CN bán hàng tự chọn (áp dụng trong chuỗi các siêu thị tiêu thụ các sản phẩm dưới quyền kiểm soát của công ty)
Sau đây, nhóm sẽ trình bày việc ứng dụng các công nghệ này của cty TH True milk dưới 3 khía cạnh: Mô tả và đánh giá mức độ thành công của từng loại công nghệ.
Công nghệ bán hàng truyền thống:
Mô tả: Với mong muốn tột độ mang đến những giá trị vẹn nguyên từ thiên nhiên tới tận tay người tiêu dùng, Tập đoàn TH đã đầu tư và phát triển một kênh bán hàng đạt chuẩn quốc tế để giới thiệu các sản phẩm của Tập đoàn TH, đó là chuỗi cửa hàng thực phẩm tươi sạch TH true mart. TH true mart là chuỗi cửa hàng bán lẻ chuyên cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất, có nguồn gốc từ thiên nhiên, được sản xuất từ Trang trại TH như sữa tươi sạch TH true MILK... Dưới sự tư vấn của Ngân hàng TMCP Bắc Á và theo định hướng đầu tư công nghệ cao của Tập đoàn, TH true mart được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại với những thiết kế và vật liệu nội thất chuyên dụng, cũng như ứng dụng các phương pháp bảo quản sản phẩm tốt nhất.Hiện nay riêng tại HN có 40 cửa hàng TH Truemart đặt tại khắp các địa điểm nhằm gia tăng khả năng tiếp xúc với khách hàng, đồng thời trở thành một bằng chứng vật lý (physical evidence) tạo niềm tin cho khách hàng về tầm cỡ và độ chuyên nghiệp của DN.
Ứng dụng công nghệ bán hàng truyền thống: Công ty TH Truemilk đặt các tủ chứa sản phẩm và khuyến khích khách hàng chọn lựa. Việc tư vấn và mua bán được thực hiện bởi một nhân viên bán hàng, mặc đồng phục của TH Truemilk.
Nhận xét: Kiểu mô hình công nghệ bán lẻ này rất phù hợp với sản phẩm tiêu dùng như sữa. Áp dụng mô hình này làm việc bán hàng trở nên gần gũi với khách hàng hơn, dễ tiếp nhận các ý kiến của khách hàng và quan sát biểu hiện (đặc biệt là xu hướng lựa chọn của khách hàng nhỏ tuổi và người định hướng-phụ huynh). Đồng thời, cửa hàng cũng trở thành một khi cung cấp hàng cho các cấp đại lý tại khu vực xung quanh.
Nhóm đánh giá cao việc áp dụng bán hàng truyền thống trong hệ thống bán hàng của TH True mart về sự đồng nhất concept, dịch vụ chăm sóc, hình ảnh nhận diện và tính chuyên môn hóa cao trong lưu thông hàng hóa. Hiện nay, chỉ có TH True milk là có sự đầu tư lớn, đến nơi đến chốn với chuỗi phân phối đặc quyền và trực tiếp này. So với các cửa hàng bán hàng trực tiếp của các nhãn hiệu cạnh tranh như Mộc Châu, Vinamilk, hệ thống bán hàng của TH True mart nhận được sự phản hồi tích cực hơn từ khách hàng. Tuy nhiên, nhiều cửa hàng có doanh số bán không cao, chỉ đặt lấy hình thức, làm tổn hao chi phí do phục vụ các mục tiêu khác ngoài bán lẻ.
Công nghệ bán hàng tự phục vụ
Mô tả: Công nghệ bán hàng tự