Trong quá trình chuyển biến nền kinh tế nước ta sang nên kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, vai trò của các hoạt động thông tin thương mại (bao
gồm các thông tin khoa học – công nghệ, kỹ thuật có liên quan đến lĩnh vực thương
mại ) giữ vị trí cực kỳ quan trọng. Các thông tin liên quan đến thị trường trong nước
và ngoài nước được cung cấp đầy đủ, kịp thời sẽ có tác dụng rất lớn, làm nâng cao
hiệu quả kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam. Chính
vì vậy, nhu cầu thông tin trong lĩnh vực thương mại ngày càng phát triển, đặc biệt là
những thông tin về diễn biến thị trường, giá cả hàng hoá,dịch vụ trong và ngoài
nước, những nhân tố chi phối sự vận động của thị trường, những cơ hội kinh doanh
đều là những nhu cầu thông tin mà các nhà quản lý kinh tế, các doanh nghiệp trong
và ngoài nước rất cần. Do vậy những tổ chức và cơ quan đã tổ chức việc thông tin
trong lĩnh vực thương mại cho bản thân và cho xã hội.
Nhận thức được nghiên cứu thông tin của thị trường, Bộ Kinh tế đối ngoại đã
tách ra và thành lập trung tâm thông tin Thương mại để cung cấp thông tin thị
trường phục vụ nhu cầu dùng tin trong nước và ngoài nước.
Với sự phát triển của công nghệ điện tử – tin học, cùng với sự vận động
phong phú và phức tạp của thị trường kinh tế thế giới những năm cuối của thế kỷ
20,cũng như đầu thế kỷ 21, nhiều nhà kinh tế đã dự báo rằng vai trò của thông tin sẽ
là mấu chốt cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển mới của công
nghệ thông tin ngay nay, đã làm các hoạt động thông tin ngày càng có ý nghĩa, chủ
yếu đối với kinh doanh của từng nhà doanh nghiệp cũng như cả quốc gia. Các
Thương vụ trước đây được tính từng ngày, tháng, nay đã có thể tiến hành từng giờ.
Trong cuộc cách mạng về kinh tế hiện nay, thông tin thị trường với công nghệ là vũ
khí sắc bén mà các nhà doanh nghiệp và các nước hết sức coi trọng.
31 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2102 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Những đúc kết và thu hoạch về nhận thức lý luận thực tiễn công tác thông tin tư liệu tại trung tâm thông tin thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Những đúc kết và thu hoạch về nhận
thức lý luận thực tiễn công tác thông
tin tư liệu tại trung tâm thông tin
thương mại
Lời mở đầu
Trong quá trình chuyển biến nền kinh tế nước ta sang nên kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, vai trò của các hoạt động thông tin thương mại (bao
gồm các thông tin khoa học – công nghệ, kỹ thuật có liên quan đến lĩnh vực thương
mại ) giữ vị trí cực kỳ quan trọng. Các thông tin liên quan đến thị trường trong nước
và ngoài nước được cung cấp đầy đủ, kịp thời sẽ có tác dụng rất lớn, làm nâng cao
hiệu quả kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam. Chính
vì vậy, nhu cầu thông tin trong lĩnh vực thương mại ngày càng phát triển, đặc biệt là
những thông tin về diễn biến thị trường, giá cả hàng hoá,dịch vụ trong và ngoài
nước, những nhân tố chi phối sự vận động của thị trường, những cơ hội kinh doanh
đều là những nhu cầu thông tin mà các nhà quản lý kinh tế, các doanh nghiệp trong
và ngoài nước rất cần. Do vậy những tổ chức và cơ quan đã tổ chức việc thông tin
trong lĩnh vực thương mại cho bản thân và cho xã hội.
Nhận thức được nghiên cứu thông tin của thị trường, Bộ Kinh tế đối ngoại đã
tách ra và thành lập trung tâm thông tin Thương mại để cung cấp thông tin thị
trường phục vụ nhu cầu dùng tin trong nước và ngoài nước.
Với sự phát triển của công nghệ điện tử – tin học, cùng với sự vận động
phong phú và phức tạp của thị trường kinh tế thế giới những năm cuối của thế kỷ
20,cũng như đầu thế kỷ 21, nhiều nhà kinh tế đã dự báo rằng vai trò của thông tin sẽ
là mấu chốt cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển mới của công
nghệ thông tin ngay nay, đã làm các hoạt động thông tin ngày càng có ý nghĩa, chủ
yếu đối với kinh doanh của từng nhà doanh nghiệp cũng như cả quốc gia. Các
Thương vụ trước đây được tính từng ngày, tháng, nay đã có thể tiến hành từng giờ.
Trong cuộc cách mạng về kinh tế hiện nay, thông tin thị trường với công nghệ là vũ
khí sắc bén mà các nhà doanh nghiệp và các nước hết sức coi trọng.
Phần thứ nhất
Kết quả nhu cầu, khảo sát tình hình tổ chức, công tác và hoạt động của trung
tâm thông tin thương mại
I. Quá trình thành lập trung tâm thông tin thương mại – hạt nhân của hệ
thống thông tin thương mại Việt Nam.
1. Quá trình thành lập.
Trung tâm Thông tin Thương mại Việt Nam (Viet Nam Trade information
Center – viết tắt là VTIC) là cơ quan đầu ngành trong lĩnh vực thông tin thương mại
thị trường thuộc Bộ Thương mại.
VTIC là một đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và có tài khoản đồng Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng, chịu sự quản lý
và chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt của Bộ Thương mại, đồng thời chịu sự quản lý của
các cơ quan chức năng Nhà nước về những lĩnh vực công tác có liên quan. Trung
tâm Thông tin Thương mại được thành lập tháng 11/1998 theo quyết định số
473/TBDL – TTCB ngày 30 tháng 5 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, có
trụ sở chính tại 46 Ngô Quyền – Hà Nội với các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và có đại diện tại một số thị trường trọng điểm trong và
ngoài nước.
Trung tâm Thông tin Thương mại từ ngày thành lập (11/1998) đến nay đã
căn cứ nhu cầu thông tin thị trường của xã hội để phục vụ. Hiện nay, Trung tâm
hoạt động trên ba lĩnh vực: Thông tin dưới dạng ấn phẩm (tạp chí, bản tin, sách),
thông tin qua con đường mạng máy tính thương mại VINANET do Trung tâm tư
vấn thiết kế xây dựng, cung cấp các dịch vụ thong tin, môi giới, tư vấn và tiếp thị.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin thị trường, Trung tâm đã thành lập các chi nhánh ở
các thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ. Thời gian qua, các chi nhánh này
đã thoả mãn được một phần nhu cầu của người dùng tin tại các thị trường trọng
điểm nói trên.
Do nhu cầu thông tin thương mại cấp bách, nhất là sau QĐ/211/TTg về triển
khai chương trình công nghệ thông tin, NQTW 4 khoá VIII về xây dựng hệ thống
Trung tâm Thông tin Thương mại Việt Nam , Việt Nam tham gia vào hệ thống
thương mại toàn cầu Internet, nhiều tỉnh như Thái Bình, Nghệ An đã thành lập
Trung tâm Thông tin Thương mại của các tỉnh mình để thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cho địa phương và làm đầu mối nối mạng với trung tâm.... Nhiều tỉnh
đang làm các thủ tục để thành lập Trung tâm Thương mại địa phương (các tỉnh Nam
Bộ, miền Trung), và có nhiều tỉnh tuy đã có hoạt động thông tin thương mại song
chưa thành lập được Trung tâm Thông tin Thương mại địa phương. Sự phát triển
chưa có chỉ đạo thống nhất trên phạm vi toàn Quốc về thông tin thương mại gây
nhiều khó khăn trong chỉ đạo và cầm nhịp phối hợp hoạt động chung trên phạm vi
toàn quốc.
Để đưa các hoạt động thông tin thương mại vào guồng máy thống nhất, tạo
ra hợp, Bộ thương mại đã có tổ chức lại Trung tâm Thông tin Thương mại Việt
Nam trong hệ thống thông tin thương mại toàn Quốc.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1. Chức năng và quyền hạn của Trung tâm Thông tin Thương mại.
Tổng hợp, xử lý và phổ biến các quyền thuộc về quan hệ kinh tế quốc tế thị
trường, giá cả hàng hoá và các vấn đề về mậu dịch, đầu tư và hợp tác quốc tế.
Tổ chức thực hiện việc cung cấp và xử lý thông tin cho các tổ chức và cá
nhân trong nước và ngoài nước trên cơ sở ký kết hợp đồng theo luật pháp và quy
chế hiện hành của Nhà nước.
Tư vấn, giúp đỡ cho các tổ chức và cá nhân trong việc lựa chọn và khai thác
các nguồn thông tin phục vụ nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện hoạt động thông tin nhằm xúc tiến thương mại đầu tư đối với các
tổ chức kinh tế Việt Nam, các tổ chức kinh tế Việt Nam, các tổ chức kinh tế Việt
Nam với các nước ngoài theo luật pháp hiện hành.
Quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin trong lĩnh vực thương mại với các tổ
chức trong nước và nước ngoài theo quy chế hiện hành.
Tổ chức in ấn, xuất bản ấn phẩm có liên quan đến phạm vi hoạt động t theo
quy chế hiện hành của Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin Thương mại.
- Thông tin bằng ấn phẩm: Đây là hình thức thông tin cơ bản, truyền thống
và đang được giữ vị trí hàng đầu hoạt động trên thị trường thông tin ở nước ta nói
chung và của Trung tâm nói riêng.
Trong lúc chờ quy hoạch lại của Bộ Văn hoá- thông tin, Trung tâm vẫn duy
trì phát triển các ấn phẩm hiện có với tư tưởng chỉ đạo bám sát với tôn chỉ mục
đích, nâng cao chất lượng thông tin cải tiến nội dung và hình thức để hấp dẫn và
phục vù yêu cầu của bạn đọc, đồng thời đảm bảo hoạt động đúng luật báo chí tập
trung ứng dụng các biện pháp thích hợp để từng bước giành lại thị phần cho tờ thị
trường.
Mạng Thông tin thương mại và thị trường: Cung cấp các thông tin kinh tế –
thương mại dưới dạng dữ liệu thông qua mạng máy tính. Đây là hình thức thông tin
mới, trong tương lai sẽ là hình thức thông tin chủ yếu, cần phải tập trung đầu tư
nhiều cả về cơ sở dữ liệu, kỹ thuật và cán bộ.
Hướng tới phải đưa được tin Internet, phục vụ trao đổi dữ liệu với Quốc tế và
phục vụ các doanh nghiệp có hiệu quả Thương mại điện tử.
- Đầu mối xây dựng và phát triển Thương mại điện tử:
Để thực hiện nhiệm vụ của Bộ Thương mại giao, trước hết, Trung tâm làm
đầu mối phát triển hệ thống Trade Point – Seal Việt Nam, sẽ tiến hành từng bước
đăng ký, kết nối, làm thử, xây dựng đề án trình Bộ duyệt và triển khai ở diện rộng.
Mục tiêu trước mắt là xây dựng một đề án Trade Point tại Việt Nam phù hợp với
tình hình thực tế trong nước và kinh nghiệm bên ngoài. Nghiên cứu thành lập các tổ
chức thích hợp để triển khai Thương mại điện tử, trước mắt nghiên cứu đề tài phát
triển thương mại điện tử để trình Bộ.
- Tiến hành các dịch vụ phụ trợ: Hoạt động dịch vụ có vị trí rất quan trọng,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm.
Trung tâm sẽ hướng vào củng cố và tổ chức các loại dịch vụ thông tin sau:
+ Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu (cung cấp thông tin có chọn lọc).
+ Dịch vụ phát hành (cung cấp thông tin bằng ấn phẩm).
+ Dịch vụ mạng (cung cấp thông tin cho người dùng tin bằng máy tính).
+ Dịch vụ quảng cáo, hội chợ, hội thảo phục vụ cho phát triển Thương mại.
+ Dịch vụ xuất bản (làm sách, làm catalog, in tờ gấp, làm chuyên san giới
thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư).
+ Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ trên cơ sở củng cố lại Văn phòng phát triển
Thương mại.
- Tổ chức hệ thống Thông tin Thương mại trên toàn Quốc.
3. Cơ cấu tổ chức.
3.1. Trung tâm Thông tin Thương mại Việt Nam.
a. Trung tâm thông tin Thương mại Việt Nam: do một giám đốc phụ trách, có
các phó Giám đốc giúp việc.
Nó gồm các bộ phận sau:
- Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin ấn phẩm.
- Các đơn vị hoạt động trong mạng máy tính và thương mại điện tử.
- Các đơn vị hoạt động dịch vụ.
- Các phòng ban quản lý (hành chính, tổng hợp, kế toán, tài vụ).
- Các chi nhánh (thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.....) và các văn
phòng đại diện ở nước ngoài.
b. Nguyên tắc chung về tổ chức mối quan hệ.
- Giám đốc Trung tâm chịu trách về mọi hoạt động của Trung tâm trước Bộ
trưởng Bộ Thương mại. Giám đốc Trung tâm do Bộ Trưởng Bộ Thương mại bổ
nhiệm và làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc chuyên trách về lĩnh vực công
tác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm. Trưởng các phòng ban phụ thuộc,
trực thuộc và các chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của
đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao và được Giám đốc phân cấp quản
lý, do Giám đốc bổ nhiệm.
- Các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc vào các chi nhánh, đại diện tại nước ngoài
của Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ra quyết định thành lập và được quy định
ra chức năng và nhiệm vụ cho từng đơn vị.
- Đối với các đơn vị trực thuộc là đơn vị thuộc bộ máy của Trung tâm, con
dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập có tư
cách pháp nhân, được Trung tâm phân cấp quản lý.
Về nhiệm vụ hàng năm được xây dựng thành kế hoạch bao gồm cả chỉ tiêu
kinh tế, chỉ tiêu tài chính, lao động và tiền lương... trình Giám đốc duyệt, cuối năm
đơn vị làm báo cáo quyết toán theo đúng chế độ quyết định trình Trung tâm xét
duyệt.
Trưởng các bộ phân trực thuộc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị
trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật Nhà nước.
Đối với các đơn vị phụ thuộc phòng ban, chi nhánh được quản lý trên chức
năng, nhiệm vụ được giao và được Giám đốc phân cấp quản lý tuỳ thuộc vào tính
chất của từng bộ phận.
3.2. Trung tâm Thông tin Thương mại – 46 Ngô Quyền – Hà Nội.
a. Lãnh đạo Trung tâm.
Một Giám đốc Trung tâm Thông tin Thương mại.
- Hai phó Giám đốc Trung tâm.
b. Khối văn phòng trung tâm: Phòng kế toán.
c. Khối xuất bản Phòng tổng hợp: Hành chính quản trị.
Bản tin A.
- Phòng xuất bản.
- Phòng Bản tin thị trường.
- Phòng bản tin thị trường giá cả vật tư.
- Phòng bản tin thương nghiệp thị trường – Phòng bản tin ngoại thương.
- Tạp chí VE.
- Tạp chí VB.
d. Khối dịch vụ.
- Bộ phận BTD.
- Bộ phận dịch vụ.
c. Mạng thông tin thương mại thị trường.
- Phòng tư liệu.
- Phòng tin kinh tế Việt Nam.
- Phòng tin kinh tế Thế giới.
3.3. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong Trung tâm
Thông tin Thương mại 46 Ngô Quyền – Hà Nội.
a. Khối thông tin máy tính.
Tổ chức mạng máy tính thương mại thị trường VINANET (gốm các bộ phận:
tư liệu; Cơ sở dữ liệu; Biên tập tin trong nước; Biên tập tin nước ngoài, dịchvụ kỹ
thuật.....)
Mạng VINANET có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại thị trường cho các người
dùng ở trong và ngoài nước.
- Tổ chức và thực hiện làm đầu mối, thu thập thông tin thương mại thị trường
để cung cấp lên Internet.
b. Khối xuất bản.
- Bao gồm:
+ Hai tạp chí Tiếng Anh xuất bản một tuần một số.
+ Một bản tin thị trường xuất bản hàng ngày.
+ Một bản tin Ngoại thương xuất bản một tuần một số.
+ Một bản tin thị trường giá cả vật tư một tuần ba số.
+ Một bản tin Thương nghiệp thị trường một tháng một số.
+ Một bản tin chuyên đề một tuần một số.
- Chức năng, nhiệm vụ: Thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thương mại thị
trường dưới dạng ấn phẩm cho người dùng tin ở trong nước và ngoài nươchính
sách.
c. Khối dịch vụ thông tin.
- Bộ phận dịch vụ thông tin.
- Xưởng in sự nghiệp.
d. Khối hành chính.
- Phòng hành chính tổng hợp.
Chức năng và nhiệm vụ.
+ Điều hoà, phối hợp và tổ chức các hoạt động của trung tâm, đảm bảo điều
kiện vật chất cho hoạt động của trung tâm.
+ Xây dựng và quản lý hệ thống tổ chức của Trung tâm.
+ Tổng hợp và xây dựng chương trình, báo cáo định kỳ của Trung tâm.
3.4. Các chi nhánh.
- Chi nhánh Trung tâm Thông tin Thương mại thành phố Hồ Chí Minh -
35/37 Bến Chương Dương TP.Hồ Chí Minh có nút mạng VINANET tại TP.Hồ Chí
Minh và các tỉnh Nam Bộ.
Các văn phòng đại diện của các tạp chí, bản tin tại TP.Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Trung tâm Thông tin Thương mại tại TP.Đà Nẵng – 132
Nguyễn Chí Thanh TP. Đà Nẵng có một nút mạng và bộ phận thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin Thương mại thị trường trên các tỉnh miền Trung.
- Chi nhánh Trung tâm Thông tin Thương mại tại 96/1/1 Lý Tự Trọng TP.
Cần Thơ có một nút mạng và bộ phận tiến hành thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.
4. Tình hình đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất của trung tâm .
4.1. Tình hình dân sự.
Đối với các đơn vị trực thuộc, việc tuyển cán bộ Trung tâm phân cấp cho
thủ trưởng các đơn vị tiến hành trên cơ sở chỉ tiêu được Giám đốc: Trung tâm
duyệt và đề nghị tuyển dụng cán bộ của đơn vị trực thuộc đã được giám đốc Trung
tâm đồng ý bằng văn bản.
Đối với các đơn vị thuộc do Giám đốc Trung tâm tuyển dụng cán bộ trên cơ
sở đề nghị của đơn vị phụ thuộc và trưởng phòng tổ chức cán bộ.
Đội ngũ cán bộ của Trung tâm có trình độ cao, nhiệt tình, năng động trong
công việc. Họ đều được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cao, trình độ ngoại ngữ giỏi,
thuận tiện cho việc dịch, biên tập, biên soạn tài liệu phục vụ bạn đọc.
Việc biên chế cán bộ được tiến hành theo ba cách sau:
- Hợp đồng vô thời hạn (biên chế).
- Hợp đồng dài hạn.
- Hợp đồng ngắn hạn.
4.2. Cơ sở vật chất và tài chính.
Trung tâm quản lý tài chính của các đơn vị theo mức tài chính đã được Giám
đốc Trung tâm duyệt trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, trong phạm vi định mức và
phải có báo cáo Giám đốc Trung tâm.
Các đơn vị phụ thuộc trích lập từ các quỹ và nộp cho Trung tâm theo luật
định.
Cơ sở vật chất của Trung tam còn hạn chế. Các phòng làm việc của Trung
tâm chật chội, nhỏ hẹp. Tuy nhiên, Trung tâm cũng đã cố gắng bố trí sao cho thaụan
tiện nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cơ quan làm việc đạt hiệu quả ở mức
tối ưu. Mỗi phòng làm việc đều có máy tính, điều hoà nhiệt độ, điện thoại, bàn
nghế, tủ đựng tài liệu. Các phương tiện liên lạc viễn thông như máy Fax, điện thoại,
E – mai làm nhiệm vụ nhận tin và chuyển tin từ nước ngoài gửi đến và tư Trung tâm
đi. Các phương tiện dùng để sao in văn bản như máy photocopy, máy in kim, máy
in laze.
Trung tâm còn có các cơ sở dữ liệu dùng để quản trị, xử lý, lưu trữ và tìm tin.
Chúng được xây dựng trên các phần mềm chuyên dụng và các phần mềm Foxpro,
SCO UNIX. Các máy tính ở đây đều được nối mạng cục bộ (LAN) và được kết nối
vào Internet, dùng để lấy thông tin từ các nước khác trên thế giới, là các thông tin có
giá trị cao vì được cập nhật một cách kịp thời, đầy đủ chính xác, là nguồn tài liệu
quý giá để từ đó, chúng được xử lý, biên dịch,biên soạn ra các bản tin tuần, tháng và
quý để phục vụ các độc giả v à các bộ lãnh đạo và các cán bộ trong ngành. Nguồn
thông tin này luôn trở lên khả dụng, hữu ích với bất cứ người nào sử dụng, tạo điều
kiện cho người dùng tin có thể tìm tin, tiếp cận và cập nhật thông tin một cách
nhanh chóng.
Như vậy, máy tính là công cụ hỗ trợ đắc lực, không thể thiếu được trong hoạt
động của Trung tâm Thông tin Thương mại.
Các thiết bị, phương tiện để phục vụ công tác thông tin – tư liệu của cơ quan
đều là các phương tiện tốt, rất có ích trong mọi hoạt động của trung tâm, mang lại
hiệu quả cao trong công việc.
II. quy trình tổ chức công tác thông tin tư liệu.
1. Mô hình hoạt động của trung tâm.
Trung tâm Thông tin Thương mại hoạt động trên trên ba mảng công việc lớn.
- Hoạt động xuất bản ấn phẩm thông tin.
- Hoạt động của máy tính thương mại – thị trường (VINANET).
Mạng VINANET có hai bộ phận chính là bộ phận kỹ thuật, đảm bảo về mặt
kỹ thuật công nghệ mạng, quản trị mạng và bộ phận đảm bảo nội dung thông tin
trên mạng.
- Các hoạt động dịch vụ khác: nhằm xúc tiến thương mại, đầu tư với các tổ
chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
Trung tâm được tổ chức theo mô hình ngành nghề, trong phạm vi ngành
thương mại, tức là cung cấp mọi tài liệu sách, báo, tạp chí có liên quan đến ngành
thương mại.
ưu điểm của loại mô hình này là cung cấp được đầy đủ, nhanh chóng chính
xác các tài liệu theo yêu cầu của người dùng tin, nhưng chỉ trong lĩnh vực thương
mại.
Nhược điểm là không có tài liệu về các ngành khác nên khi có nghiên cứu về
nhưng tài liệu này phải đi tìm ở các trung tâm, các thư viện khác.
2. Dây truyền tư liệu trong cơ quan.
Dây truyền tư liệu hay còn gọi là quy trình tổ chức công tác thông tin tư liệu
của Trung tâm Thông tin Thương mại bao gồm ba công đoạn sau:
- Công tác tạo nguồn.
- Thu thập xử lý thông tin.
- Lưu trữ và cung cấp thông tin.
Tuy nhiên, ta cần phải đi sâu vào tìm hiểu xem việc thực hiện từng công
đoạn ở Trung tâm Thông tin – Tư liệu này:
2.1. Công tác tạo nguồn.
Ngày này thông tin được coi là tài nguyên – loại tài nguyên vô giá, và nó đã
trở thành một lượng vật chất quan trọng như một động lực phát triển kinh tế xã hội.
Điều này ngày càng khẳng định vai trò của việc xây dựng nguồn lực thông tin trong
công tác thông tin thương mại thị trường. Xuất phát từ quan điểm đó, ngay từ đầu
cơ quan thông tin thương mại đã tập trung vào các nguồn chủ yếu sau đây:
a. Nguồn thông tin của Hãng thông tấn: AFP của Pháp, Reuter của Anh và
thông tin của hãng Dowjones. Đây chính là nguồn thông tin phong phú của Hãng
thông tấn trên thế giới. Những thông tin này được phát triển liên tục 24/24 giờ qua
vệ tinh. Nội dung thông tin bao gồm: Diễn biến thị trường và giá cả hàng hoá, tài
chính, thương mại, tỷ giá, nguyên nhiên liệu tại các thị trường chính trên Thế giới.
b. Nguồn tin của Trung tâm thương mại thế giới (ITC): Thông tin của
Trung tâm thương mại Thế giới gồm các bài tổng luận về tình hình sản xuất kinh
doanh từng mặt hàng chủ yếu, của từng lĩnh vực ngành và từng nước, có dự báo dự
đoán sự phát triển trong tương lai.
c. Nguồn thông tin từ báo, tạp chí ở trong nước và ngoài nước: Có thể nói
đây cũng là một nguồn bổ xung đa dạng và phong phú đa doanh nghiệp thông tin
phục vụ chủ yếu cho công tác xử ý và cung cấp thông tin cho các đối tượng dùng tin
trong đó có các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với hàng trăm đầu báo tạp chí
trong và ngoài nước, trong đó có hơn 30 đầu báo và tạp chí đủ các thứ tiếng Nga,
Anh, Trung và Pháp được tổ chức cập nhật hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng,
phục vụ đắc lực cho nhu cầu thông tin của các doanh nghiệp.
d. Các nguồn thông tin khác: Ngoài những nguồn thông tin chủ yếu đã được
đề cập trên đây, Trung tâm thông tin thương mại đã có thêm nhiều nguông thông tin
khác. Những nguồn thông tin này cũng là một trong những nguồn thông tin được
các doanh nghiệp quan tâm.
Thông tin từ các thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài. Những thông tin này
được đăng ký và thường xuyên gửi về nước bằng các phương tiện khác nhau như:
Gửi qua Telex, qua Fax và báo cáo chuyên đề định kỳ hàng tháng và hàng năm vê
nghiên cứu hàng hoá và diễn biến thị trường nước sở tại.
Thông tin của các đại diện của Trung tâm thông tin thương mại tại một số thị
trường lớn như thị trường SNG, Thái Lna, Cannada, úc, Mỹ.
Thông tin của các Cộng tác viên của Trung