Sự phát triển không ngừng về mọi mặt của một quốc gia phụ thuộc rất lớn 
vào sự phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Đất nước chúng ta đã có sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị 
trường, từ đó nền kinh tế thị trường xuất hiện và có sự quản lý của nhà nước theo 
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy trong thời kỳ đổi mới, kinh tế của nước ta hiện nay là một trong 
những vấn đề rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vấn đề tài chính.
Tài chính luôn là mối quan hệ của nền kinh tế, bao gồm cả nội dung, giải 
pháp, chính sách, tiền tệ, với mục tiêu khai thác có hiệu quả các nguồn tài chính 
không ngừng tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, để tạo đà thúc đẩy các hoạt động 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động tài chính có hiệu quả thì 
công tác hạch toán, kế toán là một trong những công cụ đặc biệt, quan trọng giúp 
cho việc quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
đảm bảo yêu cầu liên tục phát triển.
Bản báo cáo gồm ba phần trình bày những nét cơ bản về tình hình kinh tế 
tài chính của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Phần I. Giới thiệu chung về công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Phần II. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty.
Phần III. Đánh giá nhận xét về một số mặt hàng kinh doanh của công ty
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2673 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Những nét cơ bản về tình hình kinh tế tài chính của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Những nét cơ bản về tình hình kinh 
tế tài chính của công ty kinh doanh 
thép và vật tư Hà Nội 
Lời nói đầu 
Sự phát triển không ngừng về mọi mặt của một quốc gia phụ thuộc rất lớn 
vào sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. 
Đất nước chúng ta đã có sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị 
trường, từ đó nền kinh tế thị trường xuất hiện và có sự quản lý của nhà nước theo 
định hướng xã hội chủ nghĩa. 
Vì vậy trong thời kỳ đổi mới, kinh tế của nước ta hiện nay là một trong 
những vấn đề rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vấn đề tài chính. 
Tài chính luôn là mối quan hệ của nền kinh tế, bao gồm cả nội dung, giải 
pháp, chính sách, tiền tệ, với mục tiêu khai thác có hiệu quả các nguồn tài chính 
không ngừng tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, để tạo đà thúc đẩy các hoạt động 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động tài chính có hiệu quả thì 
công tác hạch toán, kế toán là một trong những công cụ đặc biệt, quan trọng giúp 
cho việc quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
đảm bảo yêu cầu liên tục phát triển. 
 Bản báo cáo gồm ba phần trình bày những nét cơ bản về tình hình kinh tế 
tài chính của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. 
Phần I. Giới thiệu chung về công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. 
Phần II. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty. 
Phần III. Đánh giá nhận xét về một số mặt hàng kinh doanh của công ty. 
 Phần thứ nhất 
Giới thiệu chung về công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. 
I. Đặc điểm chung của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 
a. Quá trình hình thành của công ty. 
Được thành lập từ năm 1972, công ty thu hồi phế liệu kim khí với chức 
năng thu mua thép phế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc 
nấu luyện thép ở nhà máy gang thép Thái Nguyên. Công ty thu hồi phế liệu kim 
khí là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty kim 
khí Việt Nam - Bộ vật tư. 
Để hoạt động của công ty có hiệu quả và đáp ưng được mọi nhu cầu về 
nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật tư có quyết định số 
628/VT – QĐ tháng 10/1985 hợp nhất hai đơn vị công ty thu hồi phế liệu kim khí 
và trung tâm giao dịch và dịch vụ vật tư ứ đọng chậm luôn chuyển thành công ty 
vật tư phế liệu Hà Nội. Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty kim khí, 
hạch toán kinh tế độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân. 
Công ty vật tư thép Hà Nội được thành lập lại theo quyết định số 600/TM – 
TCCB Của Bộ Thương mại ngày 28/05/1993, trực thuộc Tổng công ty thep Việt 
Nam (trước kia là tổng công ty kim khí). 
Ngày 15/04/1997 Bộ công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ - TCCB sát 
nhập xí nghiệp dịch vụ vật tư - là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thép 
Việt Nam vào công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. 
Ngày 05/06/1997 đến nay, công ty vật tư thứ liệu Hà Nội đổi tên thành 
công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội theo quyết định số 1022/QĐ - HĐBT 
của hội đồng quản trị Tổng công ty thép Việt Nam 
b. Quá trình phát triển của công ty. 
Từ khi được thành lập công ty không ngừng phát triển, cơ sở vật chất được 
đầu tư xây dựng ngày càng phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị 
trường. 
Đến nay, công ty đã xây dựng được một hệ thống các đơn vị trực thuộc bao 
gồm 18 của hàng, hệ thống kho bãi gồm hai kho trung tâm và chi nhánh công ty tại 
Thành phố Hồ Chí Minh. Mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng phát triển 
phong phú và đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng. 
2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty năm 2000- 2001. 
Đơn vị tính: 1000đ 
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 
Chênh lệch 
Số tiền % 
1. Doanh thu bán hàng 474.000.000 658.000.000 + 184.000 38,8 
2. Giá vốn hàng bán 447.500.000 617.900.000 51,32 
3. Lãi gộp 26.500.000 40.100.000 + 13600 40,08 
4. Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu 5,6% 6.1% 146,4 
5. Chi phí kinh doanh 23.700.000 33.200.000 + 9500 - 
6. Tỷ lệ chi phí/doanh thu 5% 5.1% - 
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.800.000 6.900.000 + 
4.100.000 
146,4 
8. Thuế thu nhập doanh 
nghiệp 
896.000 2.208.000 + 
1.312.000 
- 
9. Lãi sau thuế 1.904.000 4.692.000 2.788.000 - 
10. Thu nhập người/tháng 440 550 + 110 25% 
Một số chỉ tiêu về tình hình vốn và nguồn vốn của công ty 
Đơnvị tính: đồng 
Chỉ tiêu 
Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch 
Số tiền 
Tỷ 
lệ 
% 
Số tiền 
Tỷ 
lệ 
% 
Số tiền 
Tỷ lệ 
% 
I. Tổng tài sản 14.344.585.2
82 
 14.436.171.9
32 
 91.586.650 
Trong đó: 
1. TSLĐ và đầu tư 
ngắn hạn. 
2. TSCĐ + đầu tư 
dài hạn 
11.174.769.6
08 
3.169.815.67
4 
78 
22 
10.385.441.4
74 
4.050.730.45
8 
71,9 
28,1 
-
789.328.13
4 
880.914.78
4 
27,79 
II. Tổng nguồn vốn 14.344.585.2
82 
 14.436.171.9
32 
 91.586.650 0,64 
Trong đó: 
1. Công nợ phải trả. 
2. Nguồn vốn chủ sở 
hữu 
5.759.400.78
6 
8.585.184.49
6 
40,2 
59,8 
5.311.573.93
2 
9.124.598.01
5 
36,8 
63,2 
-
447.826.86
9 
539.41351
9 
6,28 
II. đặt điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty kinh doanh thép 
và vật tư Hà Nội. 
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
- Về ngành hàng kinh doanh: Thép và vật tư là một trong những mặt hàng 
vật tư hết sức quan trọng và có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế bởi vì hầu như 
toàn bộ nhu cầu về thép và vật tư phục vụ cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. 
- Về mặt hàng kinh doanh bao gồm: 
+ ống VINAPIFE + Phế liệu. 
+ Vòng bi FKF + Gang xuất khẩu. 
+ Xi măng. 
Ngoài ra còn có một số mặt hàng khác cung cấp cho xây dựng. 
- Hoạt động kinh doanh chính của công ty, kinh doanh thép và vật tư phục 
vụ cho xây dựng. 
- Mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty: các cửa hàng và xí nghiệp 
của công ty nằm rải rác trên khắp địa bàn Hà Nội. 
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty. 
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là Hà Nội nhà nước thuộc Tổng 
công ty thép Việt Nam, có chức năng tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá sản 
phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của 
ngành thép trong nước và kinh doanh các mặt hàng thiết bị phụ tùng. Theo sự phân 
cấp của Tổng công ty, công ty có nhiệm vụ sau: 
- Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của cơ quan 
chủ quản là Tổng công ty thép Việt Nam. Do vậy hàng năm công ty phải tổ chức 
triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh phấn đấu hoàn thành có hiệu quả các 
kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty xây dựng và được tổng công ty thép Việt 
Nam phê duyệt. 
- Công ty được Tổng công ty cấp vốn hoạt động. Ngoài ra, công ty được 
quyền huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài như hiện vay các ngân hàng, tổ 
chức tài chính, các quỹ hỗ trợ.... để bảo đảm nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh của công ty việc sử dụng vốn của công ty phải được đảm bảo trên nguyên 
tắc đúng với chính sách và chế độ Nhà nước. 
- Chấp hành và thực hiện đầy đu nghiêm túc các chính sách chế độ của 
ngành, luật pháp của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối 
với ngân sách nhà nước. 
- Trong mọi hình thức kinh tế, công ty luôn phải xem xét khả năng sản xuất 
kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường để từ đó đưa ra 
những kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu 
cho khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa. 
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CNV nhằm đáp 
ứng được yêu cầu kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Thực hiện các chính 
sách chế độ thưởng phạt bảo đảm quyền lợi cho người lao động. 
3. Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi phải thích hợp với nền kinh tế trong thời 
kỳ đổi mới, và nhiệm vụ được đặt ra thì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng có 
những sự thay đổi. Công ty đã thực hiện theo chế độ quản lý gọn nhẹ đứng đầu là 
giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, kế toán trưởng và các 
phòng ban nghiệp vụ. 
 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty. 
Giải trình sơ đồ: 
Ban Giám 
đốc Công 
ty 
Phòng 
tổ chức 
hành 
chính 
Phòng 
tài chính 
kế toán 
Phòng 
kế hoạch 
kinh 
doanh 
Các xí nghiệp của hàng trực 
thuộc công ty 
* Ban giám đốc: 
- Ban giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm 
hoặc miễn nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân của công ty, điều hành mọi 
hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước, chịu trách 
nhiệm trước nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động của công ty đến kết quả 
cuối cùng. 
- Phó giám đốc do tổng giám đốc công ty thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc 
miễn nhiệm. Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực 
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước 
quản lý và trước giám đốc công ty. 
 - Kế toán trưởng do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế 
toán trưởng giúp giám đốc công việc quản lý tài chính của công ty. Là người điều 
hành chỉ đạo và tổ chức hạch toán kế toán thống kê của công ty. 
* Các phòng ban chức năng. 
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm trưởng phòng lãnh đạo chung và các phó 
phòng giúp việc. Phòng tổ chức hành chính được biên chế 14 cán bộ công nhân 
viên, có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ – 
lao động tiền lương. Phòng còn thực hiện công tác thanh tra, bảo vệ thi đua, quân 
sự và công tác quản trị hành chinh của văn phòng công ty. 
- Phòng tài chính – kế toán: gồm một trưởng phòng và phó phòng giúp việc. 
Phòng tài chính kế toán được biên chế 12 cán bộ CNV thực hiện các chức năng 
tham mưu, giúp việc giám đốc trong công tác quản lý tài chính – kế toán của công 
ty. Hướng dẫn và kiểm soát việc thực hiện hạch toán của các đơn vị trực thuộc 
quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của công ty. Thực 
hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty. 
Kiểm tra xét duyệt các báo cáo của đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo 
cáo toàn công ty. 
- Phòng kinh doanh: Do trưởng phòng phụ trách và các phó phòng giúp 
việc. Phòng gồm 24 cán bộ CNV, có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh 
của toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt được nghiên cứu của 
thị trường tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho toàn 
công ty. Tham mưu cho giám đốc đề xuất các biện pháp điều hành chỉ đạo kinh 
doanh từ văn phòng công ty đến các đơn vị trực thuộc . Xác định quy mô và mặt 
hàng kinh doanh, định mức hàng hoá, đồng thời tổ chức khai thác điều chuyển 
hàng hoá xuống các cơ sở trực thuộc công ty. Tổ chức việc tiếp nhận, vận chuyển 
hàng nhập khẩu từ các cảng đầu mối Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh về 
kho công ty. 
- Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 18 đơn vị trực thuộc (18 của hàng) là 
đơn vị kinh doanh của công ty. Các cửa hàng có con dấu riêng theo quy định của 
nhà nước và được hạch toán báo sổ. 
Mặt khác của hàng có trách nhiệm bán hàng theo giá chỉ đạo công ty giao 
vốn bằng hàng cho các đơn vị trực thuộc và cửa hàng phải chịu trách nhiệm trước 
giám đốc công ty trong việc quản lý bán hàng, thu tiền nộp về công ty theo thời 
hạn công ty quy định. Cửa hàng trưởng là người được tổng giám đốc công ty bổ 
nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi 
hoạt động sản xuất kinh doanh của cửa hàng, chịu trách nhiệm về việc làm và đời 
sống của người lao động tại cửa hàng. 
Phần thứ hai 
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán 
của công ty. 
I. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty. 
1. Phân cấp quản lý tài chính của công ty. 
Là doanh nghiệp sản xuất của nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp 
nhân, được Bộ công nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1719 
ngày 22/6/1996. Do vậy, căn cứ chức năng nhiệm vụ để tổ chức hoạt động kinh 
doanh tại công ty. Trong hoạt động, công ty có quan hệ với cục quản lý doanh 
nghiệp Nhà nước và cục thuế Hà Nội được thông qua các báo cáo tài chính của 
công ty hàng năm. 
2. Công tác kế hoạch tài chính. 
- Với quy mô hoạt động rộng là thị trường trong cả nước, nhiều loại sổ 
sách, chứng từ ghi chép ban đầu, nhiều khách hàng ổn định nên đã có kế hoạch sản 
xuất kinh doanh hàng năm. 
- Xây dựng kế hoạch trên cơ sở thực hiện năm trước với quy mô phát triển 
trong năm kế hoạch dự kiến được các hợp đồng sản xuất kinh doanh. 
-Số lượng và chủng loại ổn định, xây dựng giá cả từng loại để tính giá 
thành hợp lý. 
- Trong quá trình thực hiện các kế hoạch tài chính đều được kịp thời đứng 
sát với kế hoạch đã xây dựng nên giữa kế hoạch và thực hiện chưa xảy ra chênh 
lệnh lớn, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát 
triển. Phù hợp với nhu cầu thị trường có uy tín đối với khách hàng. 
II. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 
Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty được áp dụng: Kế toán nửa 
tập trung nửa phân tán 
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 
Giải trình sơ đồ: 
- Kế toán trưởng: là người tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của 
công ty có năng lực trình độ chuyên môn về tài chính kế toán nắm chắc các chế độ 
hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách, tổng 
hợp thông tin kịp thời, chính xác. Đồng thời cùng ban giám đốc phát hiện mặt 
mạnh, mặt yếu về công tác tài chính để Công ty kịp thời ra quyết định. 
- Kế toán tài sản cố định: là kế toán thể hiện các sổ sách về tài sản số lượng, 
giá trị như: đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, 
phương tiện quản lý các tài sản khác. Tình hình biến động, tăng giảm, năng lực 
hoạt động. 
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: là kế toán theo dõi, tính toán lương 
theo tháng, bậc lương của công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời, cũng từ đó 
tính, trích BHXH. 
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: là kế toán theo dõi các 
khoản công nợ, phải thu,phải trả của văn phòng công ty, đồng thời theo dõi tình 
hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc có 
kế hoạch chi trả khách hàng. 
Kế toán 
trưởng 
Kế 
toán 
tài 
sản 
Kế toán 
tiền 
lương 
và BHXH 
Kế toán 
vốn bằng 
tiền và 
thanh toán 
Kế toán 
chi phí 
và tính 
giá 
Kế 
toán 
tổng 
hợp 
Kế toán các xí nghiệp và cửa hàng 
- Kế toán chi phí và tính giá thành: là kế toán tập hợp các khoản chi phí vền 
guyên vật liệu, nhân công..... để tính giá thành sản phẩm cho công ty. 
- Kế toán tổng hợp: là kế toán tập hợp tất cả các phần kế toán trong công ty, 
từ đó lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của đơn vị và các cơ quan có liên quan, 
xác định kết quả của một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. 
- Kế toán của hàng và trung tâm: là người phản ánh các nghiệp vụ kinh tế 
phát sinh tại cửa hàng vào sổ sách kế toán. Cuối mỗt tháng kế toán cửa hàng xác 
định kết quả kinh doanh của trung tâm, cửa hàng. 
III. Công tác kế toán. 
Để phù hợp với bộ máy kế toán của công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho 
việc áp dụng kế toán máy trong quá trình hệ thống hoá và sử lý thông tin. Hiện nay 
xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toá Nhật ký – Chứng từ. 
* Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ có những đặt điểm sau: 
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian và trình tự ghi sổ phân loại 
các nghiệp vụ kinh tế cùng loại để ghi vao một loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ 
Nhật ký – chứng từ. 
- Có thể kết hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay 
trong các mẫu sổ Nhật ký – chứng từ. Song nếu kết hợp thì kết cấu mẫu sổ Nhật 
ký – Chứng từ sẽ phức tạp, nên xu hướng chung là không kết hợp kế toán chi tiết 
với kế toán tổng hợp. Vì vậy, hệ thống sổ nhật ký – chứng từ hiện hành không kết 
hợp ghi chép kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp trong các Nhật ký chứng từ nữa. 
- Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính 
chính xác việc ghi chép kế toán tổng hợp ngay ở số cộng cuối tháng của các Nhật 
ký – chứng từ. 
- Thực chất của sổ Nhật ký – chứng từ là bảng tổng hợp nhật ký gốc cùng 
loại để ghi các nghiệp vụ cùng loại, theo bên có của tài khoản cấp I và có quan hệ 
đối ứng với bên nợ của các tài khoản khác. Số cộng cuối tháng của Nhật ký – 
chứng từ chính là định khoản kế toán để ghi vào sổ cái, nên mang tính chất như 
chứng từ ghi sổ. Vì vậy sổ kế toán này được gọi là Nhật ký chứng từ (vừa là sổ 
nhật ký các nghiệp vụ cùng loại, vừa là chứng từ ghi sổ). 
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán 
Nhật ký – Chứng từ. 
Ghi chú: 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Kiểm tra đối chiếu số liệu cuối tháng 
1. Kế toán quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo phương pháp kê 
khai thường xuyên,tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 
Chứng từ 
kế toán 
Bảng tổng 
hợp chứng 
từ gốc 
Báo cáo 
quỹ hàng 
ngày 
Các bảng 
kê bảng 
phân bổ 
Nhật ký – Chứng 
từ 
Số cái 
Sổ kế 
toán chi 
tiết 
Bảng chi 
tiết số 
Bảng cân đối kế toán 
và báo cáo kế toán 
khác 
a, Chứng từ sử dụng. 
Mua nhập kho hàng hoá (NVL) tại đơn vị gồm các chứng từ sau: 
- Phiếu nhập khẩu. 
- Hoá đơn giá trị gia tăng của người bán. 
- Phiếu chi. 
- Phiếu báo nợ của ngân hàng giao dịch. 
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá. 
- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá. 
- Lệnh trình nhập hàng. 
Căn cứ vào các loại chứng từ đã có để theo dõi vào sổ mua hàng hoá cuối 
tháng hạch toán, lập báo cáo đối chiếu với thủ kho. 
b. Tài khoản sử dụng. 
- Để phản ánh giá trị hàng mua kế toán công ty sử dụng tài khoản 156 – TK 
156 được mở thành 2 TK cấp 2. 
TK 1561: Giá mua hàng hoá. 
TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá. 
- Căn cứ chế độ hiện hành của Nhà nước công ty đã áp dụng vào đơn vị 
mình những loại sổ: 
Nhật ký chứng từ số 1 TK 111 
Nhật ký chứng từ số 2 TK 112 
Nhật ký chứng từ số 5 TK 331 
Sổ chi tiết TK 331 
Sổ chi tiết TK 141 
Sổ chi tiết TK 151 
Sổ cái 
2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá. 
a. Chứng từ. 
- Phiếu xuất kho, hợp đồng bán hàng, hợp đồng kiểm phiếu xuất khẩu – nếu 
không qua kho hợp đồng vận chuyển thẳng giấy báo của bên mua. 
- Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng, giấy báo chấp nhận thanh toán của 
bên mua. 
b. Sổ kế toán. 
- Nhật ký bán hàng. 
- Sổ chi tiết 131 
- Nhật ky thu chi 
...... 
- Sổ cái. 
3. Kế toán tài sản cố định và tài sản bằng tiền. 
- Khi nhận TSCĐ do nhà nước cấp hoặc biếu tặng kế toán căn cứ vào biên 
bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi. 
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ 
 Có TK 411 
- Khi mua TSCĐ. 
 Nợ TK 211 
 Có TK 111,112,311 
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn. 
Nợ TK 414: mua TSCĐ bằng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh. 
Nợ TK 415: Mua TSCĐ bằng quỹ dự trữ. 
Nợ TK 431: Mua TSCĐ bằng quỹ khen thưởng,phúc lợi 
Nợ TK 441: Mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB 
 Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. 
- Khi nhượng bán TSCĐ. 
Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán TSCĐ. 
 Có TK 721 
- Khi thu hồi công nợ, thu tiền bán hàng, rút tiền gửi ngân hàng về nhập 
quỹ. 
Nợ TK 111 
 Có TK 131, 112, 141 
- Khi thu tiền để trả nợ người bán, mua hàng hoá, xuất quỹ vào ngân hàng. 
Nợ TK 331, 156, 112 
 Có TK 111 
- Khi Ngân hàng báo có về các khoản tiền thu bán hàng, thu nợ nhận ứng 
trước, kế toán ghi. 
Nợ TK 112 
 Có TK 511, 131... 
- Khi dùng tiền gửi Ngân hàng để trả nợ, mua hàng kế toán căn cứ vào giấy 
báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi. 
Nợ TK 331, 311 
 Có TK 112 
- Khi nộp tiền vào Ngân hàng nhưng chưa có giấy báo có, kế toán ghi. 
Nợ TK 113 
 Có TK 111 
- Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng, kế toán ghi. 
Nợ TK 112 
 Có TK 113 
4. Kế toán khấu hao TSCĐ. 
- Phương pháp trính khấu hao. 
Tất cả các tài sản cố định mà công ty huy động vào hoạt động sản xuất kinh 
doanh đều phải trích khấu hao hàng tháng vàocp hoạt động kinh doanh theo 
phương pháp khấu hao bình quân. 
Mức k