Nếu như ở nước Việt Nam ta trong thời kỳ phong kiến, các sĩ tử muốn tiến thân trên con đường công danh thì phải trải qua các kỳ khoa cử với những cuộc thi Hương, thi Hội, thi Đình thì trong xu thế hiện tại, người Việt Nam theo số đông lại mang một quan niệm rằng: vào giảng đường Đại học chính là chiếc chìa khoá đầu tiên để có thể mở ra những cánh cửa thành công trong tương lai về sau.
Và tại sao người Việt chúng ta lại coi trọng vấn đề vào Đại học?
Trước tiên, thực tế trong xã hội hiện nay, một khi tốt nghiệp với tấm bằng Đại học trên tay thì dường như cơ hội kiếm được việc làm cũng tăng lên; đặc biệt là trong giai đoạn khi mà thị trường lao động đang ngày càng gay gắt do nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới đang phải gánh chịu những tác động xấu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ.
Ngoài ra, không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo, thành thị hay vùng nông thôn, còn có những lý do rất khác nhau mà các gia đình đều mong muốn các con đậu Đại học như là để tiếp thu thêm tri thức mới, nối tiếp sự nghiệp của gia đình, thay đổi cuộc sống cơ cực hay thậm chí chỉ là để có thể “nở mày nở mặt” với họ hàng, làng xóm
Chính vì tầm quan trọng của việc vào Đại học nên có những gia đình đã ép con mình phải thi vào các trường chuyên, lớp chọn từ thời cấp 2, cấp 3, mong muốn tạo cho con một nền tảng vững chắc hơn trước khi đối đầu với kỳ thi Đại học. Và những học sinh trong các môi trường này thường phải chịu một mức áp lực nhất định từ gia đình, nhà trường hay từ chính bản thân.
Bên cạnh đó, xuất hiện một xu hướng học thêm tràn lan, nhất là những môn chính trong kỳ thi Đại học. Sau khi tan trường, các cô cậu học sinh lao mình vào các trung tâm luyện thi chính là hình ảnh rất dễ dàng bắt gặp trong khu vực thành phố hiện nay, khi kỳ thi Đại học đang gần kề.
21 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thi đại học của các thí sinh thi vào khoa kinh tế - Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thi đại học của các thí sinh thi vào khoa kinh tế - Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
GVHD : Ts Lê Hồng Nhật
SVTH : Nhóm 7 – Lớp K07T
CHƯƠNG1: LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Nếu như ở nước Việt Nam ta trong thời kỳ phong kiến, các sĩ tử muốn tiến thân trên con đường công danh thì phải trải qua các kỳ khoa cử với những cuộc thi Hương, thi Hội, thi Đình… thì trong xu thế hiện tại, người Việt Nam theo số đông lại mang một quan niệm rằng: vào giảng đường Đại học chính là chiếc chìa khoá đầu tiên để có thể mở ra những cánh cửa thành công trong tương lai về sau.
Và tại sao người Việt chúng ta lại coi trọng vấn đề vào Đại học?
Trước tiên, thực tế trong xã hội hiện nay, một khi tốt nghiệp với tấm bằng Đại học trên tay thì dường như cơ hội kiếm được việc làm cũng tăng lên; đặc biệt là trong giai đoạn khi mà thị trường lao động đang ngày càng gay gắt do nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới đang phải gánh chịu những tác động xấu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ.
Ngoài ra, không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo, thành thị hay vùng nông thôn, còn có những lý do rất khác nhau mà các gia đình đều mong muốn các con đậu Đại học như là để tiếp thu thêm tri thức mới, nối tiếp sự nghiệp của gia đình, thay đổi cuộc sống cơ cực hay thậm chí chỉ là để có thể “nở mày nở mặt” với họ hàng, làng xóm…
à Chính vì tầm quan trọng của việc vào Đại học nên có những gia đình đã ép con mình phải thi vào các trường chuyên, lớp chọn từ thời cấp 2, cấp 3, mong muốn tạo cho con một nền tảng vững chắc hơn trước khi đối đầu với kỳ thi Đại học. Và những học sinh trong các môi trường này thường phải chịu một mức áp lực nhất định từ gia đình, nhà trường hay từ chính bản thân.
Bên cạnh đó, xuất hiện một xu hướng học thêm tràn lan, nhất là những môn chính trong kỳ thi Đại học. Sau khi tan trường, các cô cậu học sinh lao mình vào các trung tâm luyện thi chính là hình ảnh rất dễ dàng bắt gặp trong khu vực thành phố hiện nay, khi kỳ thi Đại học đang gần kề.
Vậy liệu rằng, mức tác động của một số vấn đề chúng tôi đề cập trên đây với kết quả thi Đại học là có đáng kể hay không? Các bậc phụ huynh có nên theo những xu hướng chung ấy hay không? Và lời khuyên đưa ra cho các cô cậu học sinh để chuẩn bị cho kỳ thi lớn này là gì?
Đây chính là những lý do chính đã đưa chúng tôi đến với đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của các thí sinh vào Khoa Kinh Tế- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”.
Trong phạm vi của dự án này, nhóm chúng tôi chỉ tập trung vào kết quả thi đầu vào của các thí sinh mà không xét về chất lượng đào tạo Đại học. Và để loại trừ những tác động của khác biệt đề thi, khác biệt về thời gian học tập, chúng tôi chỉ chọn sinh viên năm nhất khoá 2008 và chỉ mới thi một lần vào Khoa Kinh Tế. Ngoài ra, theo quan điểm chung của nhóm, đối với những môn xã hội, năng khiếu tự nhiên cũng có những tác động đáng kể đến điểm thi Đại học nên nhóm chỉ chọn khối thi là khối A. Đối với các môn tự nhiên thì mức độ đồng đều và tính logic cao hơn nên chúng tôi có thể dễ dàng đưa ra những đánh giá khách quan hơn.
Chúng tôi hy vọng rằng, dự án của nhóm sẽ mang một ý nghĩa thiết thực trong tình hình thi Đại học vẫn còn là một mối quan tâm hàng đầu và luôn nóng dần lên khi đến tháng 7 hàng năm.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Lý thuyết cho thấy kết quả đạt được, mà cụ thể ở đây là điểm thi Đại học phụ thuộc vào quá trình nỗ lực của các bạn thí sinh. Đó là quá trình học tập tích lũy kiến thức, rèn luyện qua thời gian chứ không phải ngày một ngày hai mà có thể có được.
Bên cạnh đó, dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội, các bạn thí sinh phải đánh đổi giữa thời gian học tập chuẩn bị cho kỳ thi Đại học với thời gian sinh hoạt khác như vui chơi, giải trí,… Nếu chỉ học hành qua loa, không chú trọng ôn tập, làm bài,... hay nói đơn giản là không bỏ thời gian ôn luyện thì không thể có kết quả cao được. Do đó, để đạt được điểm thi cao, các bạn thí sinh phải hy sinh thời gian của các họat động khác để tập trung cho việc học. Cái gì cũng có giá của nó.
Dựa vào những nhận định trên, các yếu tố ảnh hưởng đến điểm thi Đại học có thể được phân loại như sau:
Thứ nhất, các nhân tố chủ quan:
+ Nỗ lực, quyết tâm của bản thân, thể hiện qua số giờ học trong tuần
+ Sự thông minh vốn có của mỗi thí sinh
+ Sự yêu thích trường học, ngành học mà các thí sinh mong muốn thi vào
+ Yếu tố về sức khỏe, sức đề kháng của mỗi người
Thứ hai, các nhân tố khách quan:
+ Hoàn cảnh gia đình
+ Các áp lực tác động tới tâm lý của thí sinh
+ Chất lượng đào tạo của trường cấp 3 đang theo học
+ Chất lượng đào tạo. đội ngũ giáo viên tại các trung tâm dạy thêm
+ Các rủi ro khác trong ngày đi thi Đại học như tai nạn giao thông, kẹt xe, quên giấy tờ, dụng cụ thi, …
Trong mô hình này, do một số hạn chế về đo lường số liệu, nên nhóm thực hiện đề tài chỉ xin phân tích sự tác động của những yếu tố sau đây:
SCHOOL: Thực sự việc đánh giá chất lượng đào tạo của các trường phổ thông là một vấn đề nan giải, còn có nhiều ý kiến xung quanh việc này. Tuy nhiên, nhìn chung, các trường chuyên, lớp chọn có đầu vào cao hơn nên các bạn học sinh học tại các trường chuyên, lớp chọn thường có nền tảng kiến thức tương đối vững hơn so với những bạn không học trong điều kiện này. Ngoài ra, các trường chuyên, lớp chọn thường được đánh giá là có chất lượng đào tạo cũng như môi trường học tập tốt hơn è SCHOOL là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu các bạn học tại trường chuyên, lớp chọn, và 0, nếu không học trường chuyên, lớp chọn, kỳ vọng mang dấu dương.
TIME_Y: là biến thực đo lường thời gian tự học (dành cho những môn thi Đại học) trong một tuần, tính bằng giờ. Thời gian tự học càng nhiều thi điểm thi càng cao, kỳ vọng mang dấu dương.
TIME_ EXTRA: là biến thực đo lường thời gian học thêm (dành cho những môn thi Đại học) trong một tuần, tính bằng giờ. Tương tự như thời gian tự học, học thêm là thời gian để các bạn học sinh học tập kinh nghiệm, tích lũy kiến thức có định hướng từ thầy cô, thời gian này càng nhiều thi điểm thi càng cao, kỳ vọng mang dấu dương.
PRESSURE: là biến đo lường mức độ áp lực tới thí sinh dự thi Đại học. Áp lực này có thể từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè hay bản thân mỗi người,… được xếp từ 1 đến 3 theo mức độ tăng dần, kỳ vọng mang dấu dương.
SMART: là biến đo lường mức độ tiếp thu bài của các bạn học sinh, được xếp từ 1 đến 3 theo mức độ tăng dần, kỳ vọng mang dấu dương. Đây là biến mà nhóm thực hiện đề tài cảm thấy khó khăn nhất trong việc đo lường. Vì thực sự khó có thể đánh giá một học sinh có thông minh hay không chỉ thông qua mức độ tiếp thu bài. Tuy nhiên nó cũng phần nào thể hiện mức độ thông minh của một học sinh và tác động lớn tới kết quả điểm thi đại học.
Với những kỳ vọng như trên, mô hình dự kiến như sau:
Y= β1+ β2SHOOL + β3TIME_Y + β4TIME_EXTRA + β5PRESSURE + β6SMART
CHƯƠNG 3: SỐ LIỆU
3.1 Phạm vi thu thập số liệu:
Số liệu được thu thập ở khoa kinh tế - ĐHQG TPHCM
3.2 Nguồn số liệu:
Nhóm tiến hành điều tra khảo sát trên 150 mẫu thông qua bảng khảo sát được phát trong khuôn viên của trường.
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Chào bạn, chúng tôi là nhóm sinh viên khoá 7 ngành Kinh tế đối ngoại, Khoa Kinh Tế-ĐHQG TP.HCM. Hiện nay, nhóm chúng tôi đang làm đề tài về “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học (Khoa Kinh Tế)”. Rất mong các bạn dành chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây để giúp nhóm chúng tôi có thể thực hiện tốt đề tài này.
àVui lòng cho biết vài thông tin về bạn:
Ngành học:…………………………………
Khóa:……………………………………..
àĐiền vào chỗ trống và khoanh tròn vào đáp án bạn chọn.
Câu 1: Điểm thi Đại Học xét vào Khoa Kinh tế của bạn là điểm thi ĐH lần thứ mấy? Khối thi nào?
Lần đầu tiên thi ĐH. Khối thi là .…
Không phải lần đầu tiên thi ĐH. Khối thi là ….
Câu 2: Khối thi bạn chọn khi xét tuyển vào Khoa Kinh Tế có phải là khối thi chính của bạn không?
Là khối thi chính.
Không phải, khối thi chính của tôi là khối:….
Câu 3: Bạn vui lòng cho biết tổng điểm thi Đại học 3 môn của bạn (chưa tính điểm ưu tiên): …………
Câu 4: Ở cấp 3, bạn có học trong trường chuyên, trường điểm hoặc lớp chọn hay không?
Có
Không
Câu 5: Trường cấp 3 của bạn thuộc tỉnh nào: ………………………
Câu 6: Bạn vui lòng cho biết
û Tổng số suất học thêm trong 1 tuần (cho 3 môn thi ĐH) của bạn: ……………
û Số giờ trung bình/suất là ……………
Câu 7: Số giờ tự học ở nhà (dành cho 3 môn thi) trong 1 tuần của bạn để chuẩn bị cho kì thi ĐH là: ………….
Câu 8: Bạn hãy cho đánh giá về mức độ áp lực từ gia đình, bản thân... trong kì thi tuyển sinh đại học vừa qua của bạn:
Ít
Nhiều
Rất áp lực
Câu 9: Bạn hãy cho đánh giá về mức độ tiếp thu bài của bạn:
Trung bình
Nhanh
Rất nhanh
Câu 10: Bạn hãy đánh giá mức độ khó của đề thi Đại học năm bạn thi so với các năm trước:
Năm bạn thi ĐH là năm:………… Đánh giá độ khó: ………………..
Câu 11: Bạn vui lòng kể ra 1 số yếu tố khác đã ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của bạn: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
J ºº Rất cám ơn các bạn đã giúp đỡ ººJ
Cách thức lọc số liệu:
Nhóm chúng tôi dựa trên các tiêu chí sau để chọn lọc số liệu :
Sinh viên thi vào khối A
Thi và đậu đại học trong năm đầu tiên
Là sinh viên khoá 8
Bảng số liệu:
obs
Mark
school
TIME_extra
TIME_Y
Pressure
Smart
1
27.00000
1.000000
3.000000
42.00000
2.000000
2.000000
2
27.00000
0.000000
5.000000
28.00000
3.000000
3.000000
3
26.50000
1.000000
17.00000
38.50000
2.000000
2.000000
4
26.50000
0.000000
6.000000
28.00000
2.000000
3.000000
5
26.00000
1.000000
4.000000
14.00000
2.000000
3.000000
6
26.00000
1.000000
7.000000
25.00000
2.000000
2.000000
7
26.00000
0.000000
15.50000
28.00000
2.000000
2.000000
8
25.50000
1.000000
6.000000
35.00000
2.000000
2.000000
9
25.50000
1.000000
8.000000
14.00000
3.000000
2.000000
10
25.00000
1.000000
9.000000
20.00000
2.000000
3.000000
11
25.00000
1.000000
10.00000
35.00000
1.000000
2.000000
12
25.00000
0.000000
8.000000
21.00000
1.000000
2.000000
13
25.00000
1.000000
9.000000
24.00000
1.000000
2.000000
14
24.50000
0.000000
6.000000
21.00000
1.000000
3.000000
15
24.50000
1.000000
9.000000
24.00000
1.000000
3.000000
16
24.50000
1.000000
11.00000
27.00000
3.000000
3.000000
17
24.50000
1.000000
15.00000
35.00000
2.000000
2.000000
18
24.50000
0.000000
13.00000
21.00000
1.000000
2.000000
19
24.50000
0.000000
9.000000
30.00000
2.000000
3.000000
20
24.00000
1.000000
17.00000
28.00000
3.000000
1.000000
21
24.00000
1.000000
13.00000
27.00000
2.000000
2.000000
22
24.00000
1.000000
17.00000
30.00000
1.000000
2.000000
23
24.00000
0.000000
16.00000
24.00000
1.000000
2.000000
24
24.00000
0.000000
15.50000
21.00000
3.000000
3.000000
25
24.00000
1.000000
18.00000
14.00000
2.000000
3.000000
26
23.50000
0.000000
18.00000
14.00000
1.000000
3.000000
27
23.50000
0.000000
21.00000
7.000000
2.000000
2.000000
28
23.00000
0.000000
20.00000
7.000000
1.000000
3.000000
29
23.00000
0.000000
9.000000
7.000000
1.000000
3.000000
30
23.00000
0.000000
17.00000
7.000000
3.000000
1.000000
31
23.00000
1.000000
18.00000
14.00000
2.000000
1.000000
32
22.50000
0.000000
17.00000
18.00000
1.000000
3.000000
33
22.50000
0.000000
11.00000
25.00000
1.000000
2.000000
34
22.50000
1.000000
12.00000
7.000000
1.000000
3.000000
35
22.50000
1.000000
6.000000
30.00000
2.000000
3.000000
36
22.00000
1.000000
19.00000
15.00000
1.000000
3.000000
37
22.00000
1.000000
19.00000
14.00000
1.000000
2.000000
38
22.00000
0.000000
22.00000
18.00000
1.000000
2.000000
39
22.00000
1.000000
20.00000
14.00000
2.000000
3.000000
40
22.00000
1.000000
12.00000
18.00000
1.000000
3.000000
41
22.00000
1.000000
10.50000
20.00000
2.000000
2.000000
42
22.00000
0.000000
10.00000
21.00000
2.000000
2.000000
43
22.00000
1.000000
13.00000
7.000000
3.000000
3.000000
44
21.50000
1.000000
12.00000
18.00000
1.000000
3.000000
45
21.50000
1.000000
10.00000
21.00000
1.000000
2.000000
46
21.50000
1.000000
18.00000
24.00000
1.000000
2.000000
47
21.50000
0.000000
21.00000
24.00000
1.000000
2.000000
48
21.50000
1.000000
15.00000
27.00000
1.000000
2.000000
49
21.50000
1.000000
13.50000
10.00000
2.000000
3.000000
50
21.00000
1.000000
16.00000
28.00000
1.000000
2.000000
51
21.00000
1.000000
18.00000
14.00000
1.000000
2.000000
52
21.00000
1.000000
10.00000
21.00000
1.000000
2.000000
53
21.00000
0.000000
12.00000
21.00000
2.000000
2.000000
54
21.00000
1.000000
10.00000
14.00000
2.000000
2.000000
55
20.50000
0.000000
8.000000
30.00000
1.000000
3.000000
56
20.50000
0.000000
18.00000
20.00000
2.000000
3.000000
57
20.50000
1.000000
9.000000
9.000000
3.000000
2.000000
58
20.50000
0.000000
15.00000
14.00000
2.000000
2.000000
59
20.00000
0.000000
13.00000
10.00000
1.000000
2.000000
60
20.00000
1.000000
20.00000
10.00000
1.000000
3.000000
61
20.00000
1.000000
18.00000
20.00000
1.000000
2.000000
62
20.00000
1.000000
13.50000
15.00000
1.000000
2.000000
63
20.00000
1.000000
9.000000
12.00000
1.000000
1.000000
64
20.00000
1.000000
18.00000
18.00000
1.000000
1.000000
65
19.50000
0.000000
14.00000
20.00000
1.000000
2.000000
66
19.50000
1.000000
11.00000
21.00000
2.000000
3.000000
67
19.50000
0.000000
7.000000
14.00000
2.000000
2.000000
68
19.50000
0.000000
6.000000
17.00000
1.000000
1.000000
69
19.50000
0.000000
8.000000
21.00000
3.000000
3.000000
70
19.00000
1.000000
9.000000
15.00000
2.000000
1.000000
71
19.00000
0.000000
4.500000
18.00000
1.000000
2.000000
72
19.00000
1.000000
17.50000
20.00000
1.000000
2.000000
73
19.00000
1.000000
13.50000
18.00000
2.000000
2.000000
74
19.00000
1.000000
4.500000
18.00000
3.000000
2.000000
75
19.00000
0.000000
6.000000
21.00000
1.000000
3.000000
76
19.00000
1.000000
3.000000
21.00000
2.000000
3.000000
77
18.50000
0.000000
13.50000
20.00000
1.000000
2.000000
78
18.00000
0.000000
15.00000
18.00000
2.000000
2.000000
79
18.00000
0.000000
13.50000
15.00000
1.000000
2.000000
80
18.00000
1.000000
18.00000
21.00000
2.000000
3.000000
81
17.50000
0.000000
6.000000
18.00000
2.000000
2.000000
82
17.50000
0.000000
13.50000
15.00000
2.000000
2.000000
83
17.50000
0.000000
4.500000
14.00000
2.000000
2.000000
84
17.00000
0.000000
3.000000
14.00000
2.000000
2.000000
85
17.00000
0.000000
6.000000
8.000000
2.000000
1.000000
86
17.00000
0.000000
9.000000
17.00000
3.000000
1.000000
87
17.00000
0.000000
18.00000
10.00000
3.000000
3.000000
88
16.00000
1.000000
6.000000
11.00000
1.000000
2.000000
89
16.00000
0.000000
4.000000
7.000000
2.000000
3.000000
90
15.50000
1.000000
12.00000
7.000000
1.000000
2.000000
CHƯƠNG 4: ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH
Mô hình ước lượng
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/25/09 Time: 22:23
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
SCHOOL
0.494371
0.513354
0.963022
0.3383
TIME_EXTRA
0.082563
0.051330
1.608486
0.1115
TIME_Y
0.193228
0.033687
5.735940
0.0000
PRESSURE
0.425548
0.367603
1.157628
0.2503
SMART
0.861360
0.403305
2.135754
0.0356
C
13.94303
1.540070
9.053502
0.0000
R-squared
0.334623
Mean dependent var
21.54444
Adjusted R-squared
0.295017
S.D. dependent var
2.844909
S.E. of regression
2.388678
Akaike info criterion
4.643698
Sum squared resid
479.2858
Schwarz criterion
4.810352
Log likelihood
-202.9664
F-statistic
8.448844
Durbin-Watson stat
0.535045
Prob(F-statistic)
0.000002
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/25/09 Time: 22:27
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
TIME_EXTRA
0.075219
0.050163
1.499498
0.1374
TIME_Y
0.196921
0.033300
5.913539
0.0000
SMART
0.860452
0.403848
2.130635
0.0360
C
14.94153
1.340919
11.14275
0.0000
R-squared
0.316683
Mean dependent var
21.54444
Adjusted R-squared
0.292846
S.D. dependent var
2.844909
S.E. of regression
2.392353
Akaike info criterion
4.625859
Sum squared resid
492.2085
Schwarz criterion
4.736961
Log likelihood
-204.1636
F-statistic
13.28555
Durbin-Watson stat
0.536509
Prob(F-statistic)
0.000000
Mô hình:
MARK=13.94303 + 0.494371 SCHOOL + 0.082563 TIME_EXTRA +
(1.540070) (0.513354) (0.051330)
0.193228 TIME_Yããã + 0.425548 PRESURE + 0.861360 SMARTãã
(0.033687) (0.367603) (0.403305)
Ghi chú: ã là ở mức ý nghĩa 0.1, ãã là ở mức ý nghia 0.05, ããã là ở mức ý nghĩa 0.001
Nhận xét:
Ta thấy các biến SCHOOL, PRESSURE, TIME_EXTRA đều không có ý nghĩa ở mức 10%. Nhưng trên thực tế ta thấy các biến này rất có ý nghĩa.
Kiểm định thống kê:
Kiểm định t_test:
Do các biến SCHOOL,TIME_EXTRA, PRESSURE không có ý nghĩa nên ta sẽ cùng kiểm định t_test để kiểm tra lại.
Biến SCHOOL:
Giả thuyết: H0 :2=0
t = = = 0.963 < t0.05= 1.98861
Vì vậy, ở mức ý nghĩa 10% ,ta chấp nhận giả thuyết H0 hay biến SCHOOL không có ý nghĩa trong mô hình. Kết quả cho thấy nên loại biến SCHOOL ra khỏi mô hình.
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/27/09 Time: 23:54
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
PRESSURE
0.425123
0.367446
1.156967
0.2505
SMART
0.855153
0.403081
2.121539
0.0368
TIME_EXTRA
0.087042
0.051097
1.703474
0.0921
TIME_Y
0.198313
0.033256
5.963150
0.0000
C
14.07593
1.533219
9.180638
0.0000
R-squared
0.327277
Mean dependent var
21.54444
Adjusted R-squared
0.295619
S.D. dependent var
2.844909
S.E. of regression
2.387658
Akaike info criterion
4.632456
Sum squared resid
484.5774
Schwarz criterion
4.771334
Log likelihood
-203.4605
F-statistic
10.33803
Durbin-Watson stat
0.537264
Prob(F-statistic)
0.000001
Tuy nhiên khi bỏ biến SCHOOL thì biến PRESSURE vẫn không có ý nghĩa ở mức 10%
Biến PRESSURE:
Giả thuyết: H0 :5=0
t = = = 1.157629 < t0.05= 1.98861
Vì vậy, ở mức ý nghĩa 10%, ta chấp nhận giả thuyết H0 hay biến PRESSURE không có ý nghĩa trong mô hình.
Kết quả cũng cho thấy nên loại biến PRESSURE ra khỏi mô hình.
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/27/09 Time: 23:55
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
SCHOOL
0.493657
0.514379
0.959715
0.3399
SMART
0.866656
0.404085
2.144737
0.0348
TIME_EXTRA
0.070735
0.050403
1.403389
0.1641
TIME_Y
0.191841
0.033733
5.687026
0.0000
C
14.80968
1.348551
10.98192
0.0000
R-squared
0.324008
Mean dependent var
21.54444
Adjusted R-squared
0.292196
S.D. dependent var
2.844909
S.E. of regression
2.393452
Akaike info criterion
4.637303
Sum squared resid
486.9322
Schwarz criterion
4.776182
Log likelihood
-203.6787
F-statistic
10.18528
Durbin-Watson stat
0.527849
Prob(F-statistic)
0.000001
Việc loại bỏ biến PRESSURE ra khỏi mô hình cũng không làm cho biến TIME_EXTRA và SCHOOL có ý nghĩa ở mức 10%.
Biến TIME_EXTRA
Giả thuyết: H0 :3=0
t = = = 1.608475< t0.05=1.98861
Vì vậy, ở mức ý nghĩa 10% ta chấp nhận H0 tức là ta có thể bỏ biến TIME_EXTRA ra khỏi mô hình.
Dependent Variable: MARK
Method: Least Squares
Date: 05/28/09 Time: 00:16
Sample: 1 90
Included observations: 90
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
PRESSURE
0.307849
0.363595
0.846682
0.3996
SCHOOL
0.569187
0.515993
1.103089
0.2731
SMART
0.845401
0.406930
2.077510
0.0408
TIME_Y
0.185413
0.033645
5.510896
0.0000
C
15.27839
1.309201
11.67001
0.0000
R-squared
0.314129
Mean dependent var
21.54444
Adjusted R-squared
0.281853
S.D. dependent var
2.844909
S.E. of regression
2.410877
Akaike info criterion
4.651