Quản trị điều hành là những hoạt động liên quan đến quá trình tạo ra hàng
hóa và dịch vụ thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để cho ra đời
những sản phẩm hoàn chỉnh. Quản trị điều hành là hoạt động động cần thiết cho hệ
thống sản xuất và dịch vụ, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những hàng
hóa chất lượng tốt và cung ứng các dịch vụ hoàn hảo cũng như hướng đến việc
tăng năng suất, giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong Quản trị điều hành thì việc Phân bổ và đo lường công việc là hết sức
quan trọng. Đặc biệt là trong thời kỳ Công nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao như
hiện nay, thì việc phân bổ và đo lường công việc một cách chi tiết, chính xác sẽ
giúp hợp lý hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động sản xuất. Trong tương lai với
trình độ ngày càng phát triển, các sản phẩm tạo ra có tính phức tạp và tinh vi hơn
thì công việc phải được phân công rõ ràng, phải xác định cụ thể những tiêu chuẩn
và phương thức đo lường. Để làm việc này đòi hỏi phải dựa vào hệ thống tự động
hóa và những cách đo lường khác về năng suất, tỷ lệ công nhân trực tiếp sản
xuất
38 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2619 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân bố và đo lường công việc tại công ty cp sản xuất và xuất nhập khẩu Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH
PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU SÀI GÒN
GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG
LỚP : QTKD NGÀY 2 – K22
NHÓM: 3
TP HỒ CHÍ MINH 08/2013
1
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
DANH SÁCH NHÓM 3 – K22 NGÀY 2
Họ tên MSHV
1. Nguyễn Thị Hồng Điệp 7701220169
2. Trần Thị Diệu 7701220173
3. Võ Thị Hoàng Dung 7701220203
4. Ngô Minh Hằng 7701221523
5. Bùi Hoàng Hiệp 7701220384
6. Đặng Nguyên Hạnh Nhung 7701221631
7. Nguyễn Văn Ninh 7701220850
8. Cao Văn On 7701220861
9. Nguyễn Ái Hà Phan 7701221635
10.Dương Hồng Quân 7701220924
11.Nguyễn Đức Thịnh 7701221105
12.Nguyễn Xuân Thịnh 7701221107
13.Nguyễn Phan Thảo Tiên 7701221187
14.Nguyễn Minh Tuấn 7701221308
2
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương I/ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
1. Phân bố công việc .................................................................................................... 2
1.1. Cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền ........................................................2
1.2. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc phân bố công việc.................6
1.3. Luân chuyển và mở rộng công việc ..................................................................6
1.4. Nâng cao chất lượng công việc ..........................................................................7
2. Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động Đo lường công việc ................................... 9
2.1. Các tiêu chuẩn cấp bộ phận.................................................................................9
2.2. Các tiêu chuẩn cấp nhà máy .............................................................................10
2.3. Cách sử dụng các tiêu chuẩn.............................................................................10
3. Đo lường công việc ................................................................................................. 10
3.1. Chọn người lao động trung bình .....................................................................11
3.2. Phạm vi thành thạo ............................................................................................12
3.3. Những kỹ thuật đo lường công việc ................................................................12
3.3.1. Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc ..........................13
3.3.2. Phương Pháp dữ liệu quá khứ ................................................................13
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp ........................................13
3.3.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định sẵn................14
3.3.5. Phương pháp lấy mẫu công việc ...........................................................14
Chương II/ ÁP DỤNG PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
1. Khái quát về công ty CP sản xuất và xuất nhập khẩu SG ....................................17
2. Hoạt động của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu SG........................................17
2.1 Phân bố công việc .............................................................................................18
2.2 Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công việc ......................................20
3. Đo lường công việc ...................................................................................................23
3.1 Tính toán bù trừ các yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sản xuất.....................23
3.2 Qui trình gia công sản phẩm ...........................................................................29
3.3 Thời gian gia công kỹ thuật của sản phẩm ...................................................31
3.4 Thời gian gia công sau khi hiệu chỉnh và bù trừ...........................................33
3.5 Bảng kết quả tính toán thời gian của 1 lô hàng.............................................38
Chương III/ KẾT LUẬN VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
MỞ ĐẦU
Quản trị điều hành là những hoạt động liên quan đến quá trình tạo ra hàng
hóa và dịch vụ thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để cho ra đời
những sản phẩm hoàn chỉnh. Quản trị điều hành là hoạt động động cần thiết cho hệ
thống sản xuất và dịch vụ, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những hàng
hóa chất lượng tốt và cung ứng các dịch vụ hoàn hảo cũng như hướng đến việc
tăng năng suất, giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong Quản trị điều hành thì việc Phân bổ và đo lường công việc là hết sức
quan trọng. Đặc biệt là trong thời kỳ Công nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao như
hiện nay, thì việc phân bổ và đo lường công việc một cách chi tiết, chính xác sẽ
giúp hợp lý hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động sản xuất. Trong tương lai với
trình độ ngày càng phát triển, các sản phẩm tạo ra có tính phức tạp và tinh vi hơn
thì công việc phải được phân công rõ ràng, phải xác định cụ thể những tiêu chuẩn
và phương thức đo lường. Để làm việc này đòi hỏi phải dựa vào hệ thống tự động
hóa và những cách đo lường khác về năng suất, tỷ lệ công nhân trực tiếp sản
xuất…
4
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
LÝ THUYẾT VỀ PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC
1. Phân bố công việc
Mỗi mô hình cho sản xuất và quản lý ở mỗi doanh nghiệp và cách ứng xử
đối với nó là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Khi chúng ta dùng mô hình để
nghiên cứu những khái niệm và những kỹ thuật làm ăn khớp với nhau những công
việc trong một tổ chức chúng ta sẽ bàn đến hệ thống cổ truyền đề ra tiêu chuẩn
công việc, cách đo lường công việc và phân bố công việc, và những đóng góp của
nó trong cách ứng xử nhằm cải thiện công việc.
Nền tảng trong sản xuất hay dịch vụ là công việc, một nhóm công việc hay
sinh hoạt có liên đới với nhau cần phải được thực hiện để gặp các đối tượng trong
tổ chức. Những công việc được hợp thành những đơn vị rộng lớn gọi là tổ. Những
tổ được họp thành nhóm dựa vào những chức năng cơ bản như tiếp thị, cơ khí, và
sản xuất …
Sự chuyên môn hóa lao động sẽ dẫn đến thành lập phân bố công việc hợp lý
nhất dựa trên tiêu chuẩn cá nhân, nhóm để thực hiện và tiêu chuẩn để đo lường
công việc. Sự phát triển tốt nền kỹ nghệ cơ khí cho thấy tầm quan trọng của phân
tích công việc một cách hợp lý, khoa học và logic nhất.
Mở rộng mối quan hệ với nhau có thể điều tiết mối quan hệ hợp lý hóa,
khoa học hơn. Đối với nền sản xuất hiện đại và sự thực hành của người quản lý
phải am hiểu về người công nhân và chịu trách nhiệm về họ như chính cá nhân
mình. Người quản lý cần phải điều tiết sự gần gũi sao cho hợp lý và luân phiên
nhau. Sau khi công việc được phân bố, một tiêu chuẩn khác được nêu lên là phải
đảm bảo những công việc phải được thực hiện bởi chính cá nhân đó. Việc thiết lập
một tiêu chuẩn đòi hỏi phải am tường về cách đo lường công việc. Việc triển khai
công việc theo sau những phương pháp phân tích chỉ có sau khi phân tích và đề ra
một phương pháp riêng biệt để phân bố công việc đã định, chúng ta mới có thể
dựa vào cách đo lường nó.
Trong sản xuất và cách đo lường, phân bổ công việc đi sau phân bố sản
phẩm, phương pháp và trang thiết bị. Phân bố công việc định rõ nội dung của từng
công việc và xác định cách chia công việc trong phạm vi một tổ chức.
1.1. Cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền
Những nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về nhân công và trang thiết bị,
nên thường cảm thấy quá tải bởi những công việc quá chi tiết. Để đối phó với tình
trạng trên, những nhà quản lý cần phải :
- Khám phá cho được lĩnh vực thực hành tổng quát và những công việc
chung.
5
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
- Phân tích cẩn thận và dẫn chứng làm thế nào công việc đang được thực hiện
( những kỹ thuật trong cách sắp xếp của nền kỹ nghệ rất có ích trong việc
phân tích dẫn chứng ).
- Phân tích nội dung của từng công việc một và những yếu tố của từng công
việc.
- Phải biết triển khai và bổ sung những phương pháp mới cho công việc
thường những công tác có thể chia ra từng yếu tố một. Những yếu tố này
được giao cho những bậc công nhân khác nhau, thì mỗi công nhân chỉ thực
hiện một số yếu tố nhưng họ phải hoàn tất nhanh hơn nhất là có những điều
kiện chuyên môn. Khái niệm cơ bản này, chuyên môn hóa lao động này đã
mang lại nhiều hiệu quả trong công việc tăng hiệu quả điều hành trong sản
xuất, song nó lại ít có hiệu quả trong dịch vụ kỹ nghệ. Mỗi lần giúp một
nhà quản lý hay một bộ phận tham mưu phân tích nghiên cứu một công
việc, thì một vấn đề mới lại nảy sinh ra, một số kỹ thuật được triển khai
thêm.
Sơ đồ hoạt động chia hai sự vận hành thành những công việc quan trọng
nhỏ thực hiện bởi công nhân và máy móc và chia chúng bằng một đường thẳng
đúng theo tỷ lệ thời gian. Theo phương cách này, nhà phân tích có thể đánh giá dễ
dàng tỷ lệ sản xuất và thời gian chết và tập trung vào những phương pháp nhằm
giảm bớt thời gian chết cho công nhân và máy móc.
Sơ đồ dùng vận hành: Phân tích các hoạt động giữa những trục nhằm mô tả
những hình tượng ra tổng sản lượng, nắm bắt được dòng chảy này, những nhà
phân tích phân loại từng hoạt động sản xuất bằng nguyên tắc chuyển đổi thành một
trong năm loại chuẩn thi hành, chuyên chở lưu trữ, kiểm tra hay trì hoãn. Sơ đồ
vận hành được thích nghi nhất nhằm nhắc lại những giai đoạn kế tiếp của nguyên
tắc chuyển đổi.
Nó giúp phát hiện những hoạt động sản xuất không cần thiết hay cố gắng
gấp đôi để loại bỏ chúng để cải thiện năng suất. Sơ đồ dùng vận hành cung cấp
một trình độ phân tích rộng rãi hơn những phương pháp trước đây, tất cả mọi công
việc đều được quan sát nhưng không có công việc nào được xem xét sâu: Năm loại
hoạt động sản xuất là:
Thi hành : Công việc được hoàn tất trong ngành sản xuất chế tạo, thường
được giao cho một trục làm một công việc đơn giản.
Chuyên chở : Tất cả những hoạt động trong sản xuất hay những phần của
hoạt động đó giữa những vị trí khác nhau trong sản xuất.
6
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
Lưu trữ : những khoản cách trong dây chuyền sản xuất, đợi hay nghỉ
thường chữ T trong một hình tam giác được dùng để chỉ sự lưu trữ vĩnh viễn. Khi
một sản phẩm bổ sung chở được lưu trữ dễ dàng hơn một ngày hay hai ngày.
Kiểm tra : tất cả những hoạt động được thực hiện để kiểm soát xem những
sản phẩm phản đối đầu với những đòi hỏi về cơ khí, kích thước và thi hành.
Trì hoãn : lưu trữ tạm thời trước khi hay sau khi sản xuất, khi biểu tượng
của lưu trữ tạm thời được dùng, loại lưu trữ này thường bị bỏ quên
Ba kỹ thuật cổ truyền : sơ đồ thực hành, sơ đồ hoạt động và sơ đồ phát triển
làm dễ dàng việc phân tích bên trong công việc ( từ vị trí của từng cá nhân một )
và những công việc liên đới ( từ vị trí này sang vị trí khác). Sau khi nghiên cứu
một cách có hệ thống nội dung của một công việc, những kỹ sư và những chuyên
viên có thể tìm ra phương cách để trao đổi những công việc mà trước đây thường
những nhà quản lý hoặc giám thị bỏ qua. Một khi giảm được thời gian chết, những
kỹ sư và những chuyên viên này mới có thể khuyến cáo loại bỏ những yếu tố
không cần thiết hay thay đổi cách phối hợp những yếu tố.
Phương pháp sắp đặt cổ truyền – tóm tắt cách áp dụng những kỹ thuật cho
những hoạt động khác nhau
Hoạt động Phương pháp phân tích
Những việc lặp đi, lặp lại trong một chu kỳ Sơ đồ thi hành, những nguyên tắc tiết
ngắn và chậm để điều tiết lượng hàng sản kiệm động tác.
xuất, đặt công nhân ở một chổ cố định
Những công việc lặp đi lặp lại thường nhật Sơ đồ hoạt động. Sơ đồ công nhân
trong một chu kì và điều tiết số lượng hàng máy móc – sơ đồ phát triển ngang
hóa cao, người công nhân làm việc chung
với nhóm hay những công nhân khác.
Tất cả sự chuyển đổi những động tác hỗ Sơ đồ phát triển của những đồ thị
tương những công nhân, vị trí của từng
công việc; mỗi chuỗi công việc
Những nguyên tắc để tiết kiệm động tác – liệt kê các nguyên tắc có thể áp
dụng cho các cửa hiệu và cho cả công việc của một cơ quan.
Cách sắp xếp chổ Cách dùng máy
Cách sử dụng thân thể để làm việc tốt
ngồi như thế nào để móc để giảm
nhất
trợ lực công việc sức người
1. Công việc nên được sắp xếp thế nào 1. Nên có một chỗ 1. Những con
7
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
cho có một nhịp điệu tự nhiên và có thể nhất định nào cho “vít” và móc sắt
trở thành tự động. từng dụng cụ, từng có thể giữ cho
vật liệu. công việc nên
dùng chổ nào
một cách rõ
ràng.
2. Sự cân xứng của thân thể cần được 2. Tất cả những dụng 2. Những máy
quan sát. cụ vật liệu và tay lái điều chỉnh có
a) Hai cánh tay nên cử động cùng một nên đặt để sao cho thể tham gia vào
lúc bắt đầu, bổ túc những động tác dùng tiêu dùng. việc mà không
một lúc. cần đến sự quan
b) Hai cánh tay nên cử động tương phản tâm của người
nhau. thợ máy.
3. Thân thể là một cổ máy cuối cùng và 3. Tất cả dụng cụ vật 3. Tay lái và
tất cả năng lực của nó phải được sử liệu và tay lái nên đặt cách để chân khi
dụng. để sao cho ăn khớp làm việc có thể
a) Không một bàn tay nào bị bỏ quên. nhau. nhẹ bớt công
b) Công việc được chia cho từng bộ việc cho đôi tay.
phận của thân thể tùy theo khả năng.
c) Phải quan sát những hạn chế của thân
thể để đạt mục đích chắc chắn.
d) Thân thể phải được tận dụng tối đa..
4. Cánh tay và bàn tay là chính của của 4. Quan trọng hơn cả 4. Máy móc có
định luật vật lý và nghị lực cần được bảo những thùng đựng thể giúp người
quản: thức ăn và những nhận khả năng
a) Sức xung kích nên thực hiện cho con thùng đựng hàng hóa của mình lâu.
người chứ không phải chống lại con đưa đến nơi tiêu
người. dùng.
b) Lằn đạn cong vút sẽ đem lại hiệu quả
hơn.
c) Khoảng cách giữa những tiếng động
tác nên được giảm tối đa.
d) Phải giao công việc cho máy móc.
5. Những công việc nên được đơn giản : 5. Chổ làm việc nên 5. Hệ thống máy
a) Nên tiếp cận với mắt ít và nên sử được đặt sao cho móc nên thích
dụng 2 con. thích hợp với công hợp với người
8
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
b) Những động tác không cần thiết trì việc và với con người dùng.
hoãn và thời gian chết nên được hũy bỏ.
c) Chi tiết và kiểm tra nên hạn chế.
d) Số lần xê dịch cá nhân nên được làm
tối đa song song với số lần các cơ bắp
tham gia.
1.2. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc phân bố công việc
Môi trường làm việc cực kỳ quan trọng đến việc phân bố công việc như
nhiệt độ, độ ẩm và không khí hít thở đểu ảnh hưởng đến công việc. Chúng có thể
tác hại đến năng suất, sức khỏe và sự an toàn của người lao động. Chính vì vậy ta
cũng nên chú trọng đến môi trường làm việc: bầu không khí làm việc, hình thức
giải lao sao hợp lý để năng suất lao động đạt hiệu quả.
Ví Dụ: Đối với môi trường quá ồn ào không thích hợp với những việc làm
cần phải suy nghĩ nhiều. Nhiệt độ quá nóng cũng ảnh hưởng đến năng suất làm
việc của những người lao động chân tay….
1.3. Luân chuyển và mở rộng công việc
Luân chuyển công việc: là di chuyển của người lao động vào công việc nào
đó trong thời gian ngắn hạn và đưa họ về vị trí ban đầu.
Luân chuyển công việc là biện pháp giúp các doanh nghiệp (DN) phát huy
hết khả năng của nhân viên. Biện pháp này đang được DN trong lĩnh vực bán lẻ áp
dụng hiệu quả.
Luân chuyển giúp họ học hỏi được nhiều điều từ những người quản lý khác
nhau. Và đây cũng là biện pháp giúp họ thích nghi dù làm việc trong bất cứ môi
trường nào. Xét từ góc độ tâm lý, nhân viên bao giờ cũng muốn cố gắng hoàn
thành tốt để khẳng định bản thân. Với việc mở rộng kiến thức và khả năng như
vậy sẽ giúp nhân viên cảm thấy mình thật sự thành công.
Các chuyên gia nhân sự cho rằng, làm một công việc thường xuyên sẽ giúp
người lao động “thuần việc” hơn nhưng cũng là nguyên nhân khiến họ không còn
hứng thú với công việc nữa. Khi ấy, luân chuyển nhân viên là biện pháp hết sức
cần thiết, khơi gợi tinh thần làm việc, phát huy khả năng sáng tạo cho nhân viên.
Lợi ích từ việc luân chuyển nhân viên là một thực tế được chứng minh, nhưng
không phải trường hợp nào cũng mang lại hiệu quả vì với những nhân sự thiên về
kỹ thuật như kiến trúc sư, quản lý dự án..., việc luân chuyển sẽ có tác dụng ngược.
9
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
Sự khái niệm hóa về một công việc được mở rộng đưa ra 4 cơ hội cho người lao
động:
- Tính đa dạng: cơ hội sử dụng nhiều kỹ năng
- Sự tự quản: cơ hội để có thể kiểm soát tốt
- Sự nhận biết nhiệm vụ được giao: cơ hội để chịu trách nhiệm trong công
việc
- Sự phản hồi: Cơ hội nhận được thông tin nóng
Theo kinh nghiệm chung của nhiều DN, để việc luân chuyển nhân việc đạt
hiệu quả tối ưu, các chuyên gia khuyên rằng: “đừng bao giờ xem luân chuyển là là
cách hạ cấp nhân viên mà phải là cơ hội thăng cấp cho họ. Đó chính là động lực để
họ hoàn thành hơn nữa công việc được giao”
1.4. Nâng cao chất lượng công việc
Nâng cao chất lượng công việc là thiết kế lại nội dung công việc để công việc
có ý nhĩa hơn và đem lại sự phấn khởi hơn cho công nhân khi thực hiện công việc
của mình. Bằng cách tạo điều kiện cho họ tham gia vào việc hoạch định, tổ chức,
điều khiển công việc của chính họ. Như vậy, công nhân có thể nhìn bao quát được
vấn đề, hiểu được mục đích của từng công việc mà có ý thức làm việc hiệi quả
hơn.
Nâng cao chất lượng công việc không những mang lại sự hài lòng về kết quả
đạt được mà nó còn làm cho việc tổ chức thêm hiệu quả.
Hai điều kiện cần cho việc thiết lập nâng cao hiệu quả công việc:
Quản lý phải nêu ra thực trạng, đưa ra những điểm chưa phù hợp về mục tiêu,
hiệu suất công việc.
Tạo không khí cởi mở để các cá nhân đóng góp ý kiến cho việc cải tiến chất
lượng công việc. Đặc biệt tránh gợi ý quá đáng đến việc kiểm tra cách cư xử riêng
của từng người trong cơ cấu tổ chức.
Hai điều kiện có thể được định hướng bởi quan điểm quản lý truyền thống:
Mỗi công nhân điều được xem là nhà quản lý. Họ phải kết nối các hoạt động
như: quản lý kế hoạch, tổ chức, kiểm tra để làm chủ công việc của mình. Đây là
mục tiêu cơ bản của việc nâng cao chất lượng công việc.
Cơ cấu tổ chức phải cố gắng làm cho công việc trở nên vui vẻ và thú vị hơn.
Mỗi công nhân tham gia vào công việc và được nhận thành quả từ những hoạt
động của mình. Sự tương tác, liên kết nhóm nảy sinh và họ sẽ phấn khởi với công
việc của mình. Ngoài ra, chúng ta nên phân bố một số công việc nhằm kích thích
động viên người lao động.
Thiết kế công việc là định rõ nội dung của từng công việc và phân bố công
việc trong phạm vi tổ chức.
10
PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN
Không phải công việc nào cũng có thể nâng cao chất lượng. Đối với những
công việc khó nâng cao chất lượng như: Công việc thường nhật, buồn chán thì ta
có những giải pháp từng phần cho nó.
Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng công việc bằng cách mở rộng công
việc, thêm vào những công việc vào để nâng cao chất lượng sẽ gặp thất bại. Một
vài công nhân không chấp nhận những chất lượng trung bình từ công việc và mục
tiêu công việc của họ gắn liền với