Khái niệm về TGHĐ (tỷ giá hối đoái) rất phức tạp, có thể tiếp cận nó từ
nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay tỷ giá luôn là vấn đề gây nhiều tranh luận
trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tế. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về
TGHĐ. Tuy nhiên tất cả đều thống nhất với nhau ở chỗ là quá trình tác động của
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó yếu tố quan trọng nhất và có tác
động trực tiếp cấu thành TGHĐ là sức mua của đồng tiền.
Vậy, TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện
bằng số lượng đơn vị tiền tề của nước khác, hay là bằng số lượng ngoại tệ nhận
được khi đổi một đơn vị nội tệ hoặc bằng số lượng nội tệ nhận được khi đổi một
đơn vị ngoại tệ.
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2026 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến tỷ giá hối đoái. Liên hệ với Việt Nam cho biết các chính sách kinh tế thời kỳ 2008-2011 ảnh hưởng như thế nào đến tỷ giá VND/USD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI TẬP NHÓM 6
MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
LỚP K50 ĐH Tài Chính Ngân Hàng
Trường ĐH Tây Bắc
Phân tích ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến tỷ giá hối
đoái. Liên hệ với Việt Nam cho biết các chính sách kinh tế thời
kỳ 2008-2011 ảnh hưởng như thế nào đến tỷ giá VND/USD.
2
Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái
1.1 Tổng quan về tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tỷ giá hối đoái
a. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Khái niệm về TGHĐ (tỷ giá hối đoái) rất phức tạp, có thể tiếp cận nó từ
nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay tỷ giá luôn là vấn đề gây nhiều tranh luận
trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tế. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về
TGHĐ. Tuy nhiên tất cả đều thống nhất với nhau ở chỗ là quá trình tác động của
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó yếu tố quan trọng nhất và có tác
động trực tiếp cấu thành TGHĐ là sức mua của đồng tiền.
Vậy, TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện
bằng số lượng đơn vị tiền tề của nước khác, hay là bằng số lượng ngoại tệ nhận
được khi đổi một đơn vị nội tệ hoặc bằng số lượng nội tệ nhận được khi đổi một
đơn vị ngoại tệ.
b. Vai trò của tỷ giá hối đoái
Đối với từng quốc gia hay nhóm quốc gia có đồng tiền chung (EURO), thì
TGHĐ mà họ quan tâm hàng đầu là tỷ giá giữa đồng tiền của chính quốc gia đó
với các quốc gia khác. Vì vậy, TGHĐ có vai trò rất quan trọng trong việc điều
hành nền kinh tế của các quốc gia.
Thứ nhất, TGHĐ với ngoại thương: tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ là
quan trọng đối với một quốc gia vì trước tiên nó tác động trực tiếp đến giá cả hàng
hóa xuất – nhập khẩu của quốc gia đó;
Thứ hai, TGHĐ với sản lượng, công ăn việc làm và lạm phát: TGHĐ gia
tăng liên tục qua các năm thì làm phát sẽ gia tăng. Nhưng bên cạnh đó, đối với các
lĩnh vực sản xuất dựa trên chủ yếu là nguồn lực trong nước thì sự tăng giá hàng
nhập khẩu sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh trong các lĩnh vực này, giúp phát triển
3
sản xuất tạo nhiều việc làm, giảm thất nghiệp và tăng GDP. Lý giải tương tự cho
trường hợp TGHĐ giảm.
Tóm lại, trên lý thuyết, TGHĐ là một loại biến số, một loại giá cả có vai trò
quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế mở vì sự thay đổi của TGHĐ có tác động
đến cả hai nhóm mục tiêu: cân bằng ngoại (xuất – nhập khẩu) và cân bằng nội( sản
lượng, công ăn việc làm và lạm phát). Điều hành tốt TGHĐ sẽ giúp nền kinh tế
phát triển nhanh, bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác.
1.1..2 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
a. Những nhân tố tác động đến cán cân vãng lai, qua đó tác động đến xu hướng
biến động của tỷ giá trong dài hạn
Cán cân vãng lai là một thành phần quan trọng trong cán cân thanh toán,
bao gồm các bộ phận: cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và
cán cân chuyển giao vãng lai một chiều.
- Cán cân thương mại, dịch vụ: với các nhân tố khác không đổi, cán cân thương
mại và dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi:
Mức chênh lệch lạm phát của hai quốc gia: TG biến động do lạm phát phụ
thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền yết giá và định giá. Nước
nào có mức độ lạm phát cao hơn thì sức mua của đồng tiền nước đó yếu hơn.
Giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu: nếu giá hàng hóa xuất khẩu tăng
hoặc giá hàng hóa nhập khẩu giảm đều có tác dụng cải thiện CCTM (tăng cung,
giảm cầu ngoại tệ) làm cho tỷ giá giảm và ngược lại.
Thu nhập thực của người cư trú và không cư trú: nếu thu nhập của người
cư trú tăng so với người không cư trú thì sẽ kích thích nhập khẩu ròng, làm tăng
cầu ngoại tệ, tỷ giá tăng;
4
Thuế quan và hạn ngạch trong nước: Nếu Việt Nam tăng thuế nhập khẩu
hoặc áp dụng hạn ngạch với hàng nhập khẩu, làm giảm cầu ngoại tệ, tỷ giá giảm;
Thuế quan và hạn ngạch nước ngoài: Nếu như Mỹ áp dụng tăng thuế nhập
khẩu và áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam thì hàng của Việt
Nam không bán được, nên nguồn cung ngoại tệ giảm (lượng thu về), làm tăng tỷ
giá.
Năng suất lao động: nếu năng suất lao động của một nước tăng nhanh hơn
nước khác, làm giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, gia tăng xuất
khẩu, thu được ngoại tệ, tăng cung ngoại tệ làm tỷ giá giảm.
Tâm lý ưa thích hàng ngoại: chừng nào người dân của một nước còn ưa
thích hàng ngoại thì sẽ kích thích nhập khẩu, làm tăng cầu ngoại tệ, làm cho tỷ giá
tăng.
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều: các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là
mối quan hệ, tình hữu nghị, lòng tốt, lòng từ thiên,…Khi tăng chuyển giao vãng
lai một chiều (nước ngoài hỗ trợ) thì tăng cung ngoại tệ, tỷ giá giảm;
- Cán cân thu nhập: Nếu cán cân thu nhập ròng dương, làm tăng cung ngoại tệ
làm cho tỷ giá giảm và ngược lại cho trường hợp cán cân thu nhập ròng âm.
b. Những nhân tố tác động đến cán cân vốn và cán cân bù đắp chính thức, qua
đó tác động đến tỷ giá trong ngắn hạn
- Tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền: tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến
động để phản ánh tương quan lãi suất giữa chúng;
- Những cú sốc về kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai: ngày nay thế giới đang
sống trong một môi trường đầy biến động về kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai,…
mỗi cú sốc diễn ra sẽ tác động ngay lập tức đến tỷ giá (khủng hoảng đồng Bath
Thái Lan_1997 là một ví dụ điển hình);
5
- Sự can thiệp của NHNN trên Forex: khi NHNN mua ngoại tệ vào làm tăng cầu
ngoại tệ, làm tỷ giá tăng và ngược lại khi NHNN bán ngoại tệ ra làm tăng cung
ngoại tệ làm tỷ giá giảm.
Chương 2: Thực trạng về chính sách tỷ giá của Việt Nam từ
năm 2008 đến năm 2011
2.1 Thực trạng chính sách tỷ giá của Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2011
2.1.1 Diễn biến chính sách tỷ giá qua các năm
a. Năm 2008
Trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ trên thị trường diễn biến phức tạp, hoạt
động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng năm 2008 tiếp tục sôi động với quy mô và
doanh số giao dịch tăng cao, NHNN đã có những chính sách điều chỉnh tỷ giá như
sau:
- Hoạt động điều chỉnh lãi suất huy động, cho vay USD
Trong quý I/ 2008, các NHTM điều chỉnh tăng lãi suất huy động USD với
mức tăng từ 0,11%/ năm lên đến 1,29%/ năm so với cuối năm 2007, mức
lãi suất huy động USD cao nhất là 6,15%/ năm.
Trong quý II/2008, các NHTM tiếp tục điều chỉnh tăng lãi suất huy động
USD với mức tăng bình quân khoảng 0,35- 1,85%/ năm, lãi suất huy động
USD phổ biến của nhóm NHTMNN khoảng 6,5- 7%/ năm. Cùng với việc
điều chỉnh tăng lãi suất huy động USD, lãi suất cho vay USD cũng tăng lên
khoảng 2- 2,5%/ năm so với đầu năm 2008 (lãi suất cho vay phổ biến
khoảng 9- 9,5%/ năm).
Từ đầu quý III/2008, lãi suất huy động và cho vay USD liên tục giảm với
mức giảm từ 2- 3%/ năm, và đến 31/12/2008 phổ biến ở mức: dưới 3 tháng
là 2,6- 4,3%/ năm, 3 tháng đến 12 tháng là 3,3- 4,5%/ năm, 12 tháng là 4-
4,6%/ năm, trên 12 tháng là 3,7- 4,9%/ năm; lãi suất cho vay USD phổ biến
ở mức: ngắn hạn là 6,1- 7,5%, trung, dài hạn là 7,2- 8,5%/ năm.
- Hoạt động điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ: NHNN đã điều
chỉnh giảm tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ từ 11% xuống 9%- 7%.
- Hoạt động điều chỉnh tỷ giá.
Ngày 6/11/2008, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 2635/QĐ-
NHNN, theo đó,cho phép Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua bán giao ngay giữa VND
6
và USD trong biên độ ±3% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tăng
±1% so với mức ±2% đã được áp dụng. Biên độ tỷ giá mới sẽ được áp dụng
từ ngày 07/11/2008.
Từ ngày 25/12/2008 tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 3% lên mức
16.989 VND/ USD
Yêu cầu các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối nghiêm túc
chấp hành quy định về biên độ tỷ giá giữa VND và USD, thực hiện niêm
yết và giao dịch theo đúng quy định.
- Tăng cường bán ngoại tệ cho các NHTM để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của
nền kinh tế.
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng kiểm soát chặt chẽ và chấn chỉnh hoạt động
của các đại lý, bàn đổi ngoại tệ bảo đảm thực hiện nghiêm túc các quy định hiện
hành về quản lý ngoại hối.
b. Năm 2009
Năm 2009, thị trường ngoại hối có những diễn biến không thuận lợi, mặt
khác do tác động phụ của chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay bằng VND và việc điều
chỉnh giảm lãi suất cơ bản bằng VND, nhiều doanh nghiệp không muốn vay ngoại
tệ mà chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ, dẫn đến nhu cầu mua ngoại tệ tăng
mạnh, tình hình cung cầu ngoại tệ trở nên căng thẳng. Để tăng nguồn cung và ổn
định thị trường ngoại tệ, NHNN đã triển khai quyết liệt nhiều giải pháp như:
- Mở rộng biên độ ổn định tỷ giá mua bán USD/VND của các ngân hàng
thương mại từ +/-3% lên +/-5% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng cùng phối
hợp với các biện pháp điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường như bán ngoại tệ
hỗ trợ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu đảm bảo ổn định sản xuất và đời
sống; điều hoà ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trên ngân hàng.
- Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế tâm lý găm giữ ngoại tệ của các
doanh nghiệp và người dân; yêu cầu các NHTM nhà nước giảm lãi suất cho vay và
huy động bằng ngoại tệ (lãi suất cho vay giảm từ mức 6-6,5%/năm xuống không
quá 4%/năm kể từ ngày 15/4/2009 và giảm tiếp xuống mức không quá 3%/năm kể
từ ngày 01/6/2009, lãi suất huy động giảm xuống mức không quá l,5%/năm kể từ
ngày 01/6/2009).
- Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ được giữ nguyên như năm
2008, ở mức 7% đối với tiền gửi dưới 12 tháng, 3% đối với tiền gửi từ 12 tháng
trở lên.
7
- Đề nghị Hiệp hội Ngân hàng yêu cầu các NHTM cổ phần đồng thuận
giảm lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ như các NHTM Nhà nước kể từ
ngày 08/6/2009.
- Ngày 26/11, NHNN đã kịp thời điều chỉnh tỷ giá, nâng tỷ giá công bố lên
17.980 đồng/USD, tăng 5,4% so với ngày trước đó, thu hẹp biên độ tỷ giá từ +/-
5% xuống còn +/-3%, đồng thời yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm
biên độ tỷ giá.
- Các tổ chức tín dụng có trạng thái ngoại tệ từ âm 5% trở xuống lại được
NHNN bán ngoại tệ hỗ trợ nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng cam kết cung cấp
đủ ngoại tệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt ưu tiên những mặt hàng
nhập khẩu phục vụ sản xuất. Đồng thời với điều chỉnh tỷ giá, NHNN đã thực hiện
nâng các mức lãi suất chỉ đạo lên thêm 1%.
- NHNN thực hiện hoán đổi ngoại tệ với các TCTD gặp khó khăn tạm thời
về nguồn vốn bằng VND, tạo điều kiện cho các TCTD cân đối giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn VND và ngoại tệ, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và tăng dự trữ
ngoại hối nhà nước. kì hạn giao dịch hoán đổi ngoại tệ là 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng với lãi suất tương ứng là 6%/năm; 6,25%/năm và 6,5%/năm. Đến cuối năm
2009, NHNN chỉ thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ là 3 tháng, 6 tháng với lãi
suất tương ứng là 7,75%/năm; 8%/năm.
- Ban hành các văn bản pháp luật nghiêm cấm giao dịch ngoại tệ trên thị
trường chợ đen cũng như tích cực đàm phán ký kết các chương trình, dự án, giải
ngân các khoản vay để tăng dự trữ ngoại hối.
c. Năm 2010
Đây là năm mà Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế khá cao, tuy
nhiên vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. vì vậy Việt Nam đã thực hiện
chính sách tỷ giá và điều hành ngoại hối một cách khá linh hoạt:
- Ngày 10/02/2010, Thống đốc NHNNVN ban hành Thông tư số 03/2010/TT-
NHNN quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế tại
tổ chức tín dụng (TCTD) là 1%/năm.
- Điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng: áp dụng cho ngày 11/02/2010 là
18.544 VND/USD (tăng 3,36%) và tăng lên mức 18.932 VND/USD (tăng 2,1%)
vào ngày 18/08/2010
8
- Thực hiện hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: đối với tiền gửi dưới 12 tháng
tỷ lệ DTBB giảm từ 7% xuống còn 4%, đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên tỷ lệ
DTBB giảm từ 3% xuống còn 2%.
- Thực hiện hoán đổi ngoại tệ với kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng.
Từ đầu năm đến nửa đầu tháng 4, thực hiện giao dịch kỳ hạn 1 tháng
với lãi suất 7,5%/năm.
Từ cuối tháng 4 đến 10/10 thực hiện giao dịch với kỳ hạn 3 tháng,
lãi suất 8%/năm.
Từ 11/10 đến cuối năm, tạm ngừng giao dịch.
- NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng tích cực mua lại ngoại tệ của một số tập
đoàn, tổng công ty nhà nước. Đồng thời, NHNN bán ngoại tệ ở mức hợp lý để hỗ
trợ ngoại tệ nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất. Ngoài ra, cơ quan
này cũng tiến hành đóng cửa sàn vàng, góp phần quan trọng ổn định tỷ giá cũng
như ổn định thị trường ngoại hối.
- Quản lý dự trữ ngoại hối trên nguyên tắc an toàn, thanh khoản, sinh lời. Thực
hiện linh hoạt quỹ dự trữ ngoại hối để bình ổn thị trường.
d. Năm 2011
Năm 2011, trước khá nhiều tác động bất lợi từ trong và ngoài nước, lạm
phát và bất ổn tỷ giá nổi lên như là 2 thách thức lớn nhất đối với kinh tế Việt Nam.
NHNN đã có những biện pháp nhằm ổn định tỷ giá như sau:
- Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ thêm 1 điểm phần trăm, từ
6% lên 7% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức
tín dụng.
- Điều chỉnh lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay ngoại tệ: ở mức
2%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn của dân cư và 0,5%/năm đối với tiền gửi
có kỳ hạn của tổ chức kinh tế. Lãi suất cho vay USD 6-7,5%/năm (ngắn
hạn), 7,5-8%/năm (trung và dài hạn).
- Điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng:
+ Đầu năm 2011, tỷ giá tự do cao hơn mức trần tỷ giá liên ngân hàng
khoảng 8%, trước tình hình đó, tỷ giá chính thức USDVND được nâng
thêm 9,3% vào ngày 11/2/2011.
+ tỷ giá bình quân liên ngân hàng những tháng cuối năm đã dần ổn định
hơn. Trong tháng 10, tỷ giá được điều chỉnh tăng 0,77% so với cuối tháng
9.
9
- Siết chặt biên độ tỷ giá từ +/-3% xuống còn +/-1%.
- Kiểm soát tín dụng ngoại tệ NHNN đã ban hành Thông tư 07/2011/TT-
NHNN hạn chế đối tượng được vay ngoại tệ, đồng thời kiểm soát chặt chẽ
tín dụng ngoại tệ thông qua việc yêu cầu các TCTD báo cáo tình hình cho
vay ngoại tệ.
2.1.2. Tác động của chính sách tỷ giá đến các vấn đề kinh tế- xã hội
Như đã nêu ở trên, việc ngân hàng nhà nước thực hiện nới rộng tỷ giá đã
tác động đa chiều đến các yếu tố kinh tế- xã hội. Để làm rõ vấn đề này ta sẽ nghiên
cứu qua các số liệu cụ thể dưới đây:
Biểu đồ 1: biến động tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng từ
năm 2007- 2010.
( nguồn: số liệu từ báo cáo thường niên của NHNN qua các năm)
a. Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại
- Do nhập siêu kéo dài trong nhiều năm qua đã làm sụt giảm nguồn dự trữ
ngoại hối, gây sức ép giảm giá đồng nội tệ. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến
việc điều chỉnh lại tỷ giá.
+ Năm 2010: nhập siêu tuy đạt mức dưới 20% kim ngạch xuất khẩu
(17,5%) nhưng số tuyệt đối dự kiến vẫn là 13,5 tỷ USD, tăng 5% so với
năm 2009 (năm 2009 là 12,85 tỷ USD).
+Năm 2011: sau khi chịu sức ép mất giá đồng nội tệ từ cuối năm 2010, năm
2011 NHNN đã quyết định điểu chỉnh tỷ giá, đạt mức cao nhất từ trước đến
nay. Việc điều chỉnh này đã giúp khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu. vì vậy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011 đạt 203,6 tỷ USD,
10
trong đó nhập siêu đã giảm đáng kể: 9,8 tỷ USD, chiếm 10,1% kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa.
Như vậy có thể thấy việc điều chỉnh lại tỷ giá đã khiến cho việc khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu, giúp cân đối lại cán cân thương mại hàng hóa trong
nhiều năm qua.
Biểu đồ 3: kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại của
Việt Nam giai đoạn 2007-2011
(nguồn: tổng cục hải quan)
b. Tỷ giá tác động đến tình trạng lạm phát của Việt Nam
Bảng 1: tỷ lệ lạm phát chung của Việt Nam giai đoạn 2007-2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tỷ lệ 8,3% 22,97% 6,88% 9,19% 18,58%
( nguồn: tổng cục thống
kê)
- Giai đoạn 2007-2008: là giai đoạn mà tỷ giá chính thức VND/USD thay
đổi dường như không đáng kể, vì vậy mà sự lên giá của đồng Việt Nam
không đủ để kiềm chế lạm phát. Do đó lạm phát năm 2008 đã đạt đỉnh điểm
ở mức 22,97%.
- Giai đoạn 2009-2010, đây là giai đoạn mà tỷ giá VND/USD đã có sự thay
đổi đáng kể. Năm 2009 lạm phát được đẩy lùi. Tuy nhiên vào năm 2010, tỷ
lệ lạm phát lại tăng cao, đặc biệt là vào cuối năm 2010.
- năm 2011:do hậu quả từ năm 2010, đầu tháng 01/2011 tỷ lệ lạm phát đã ở
mức 1,74%. NHNN đã quyết định nâng tỷ giá VND/USD lên đến mức cao
11
nhất từ trước đến nay, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt
Nam. Đến cuối năm 2011, tỷ lệ lạm phát đạt 18,58%.
c. Tỷ giá tác động đến nợ nước ngoài.
- Khi tỷ giá tăng, đi đôi với việc tăng gánh nặng nợ nước ngoài. Biểu đồ dưới
đây cho ta thấy gánh nặng nợ công của Việt Nam đang dần dần tăng.
Biểu đồ 4: Thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam trên GDP giai đoạn
2007-2011
(nguồn: tổng cục thống kê Việt Nam: trong đó số liệu năm 2011 là ước tính)
d. Tác động đến cán cân vốn (capital balance_K)
Bảng 2.9: Cán cân vốn Việt Nam giai đoạn 2008-2010
Đơn vị tính: triệu USD
Năm 2008 2009 2010
K 13.400 12.300 9.200
Nguồn: thảo luận diễn đàn caohockinhte.info
Nhìn vào CCV trong giai đoạn trên, có thể thấy rõ xu hướng dịch chuyển
của CCV từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 thì thặng dư bắt đầu có xu
hướng giảm xuống .
12
- Vốn FDI
Dòng tiền FDI 2008 là 10 tỷ USD, tăng vọt so với các năm trước giúp Việt
Nam bội thu cán cân tài khoản vốn. Và trong những năm này, xu hướng dòng vốn
FDI không tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến và nông nghiệp mà tập
trung vào bất động sản, khách sạn chiếm nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao nhưng rủi
ro cũng rất lớn. Trong những năm tiếp theo, dòng FDI chảy vào Việt Nam có xu
hướng giảm ( năm 2009 là 7,4 tỷ USD).
Tác động tích cực của FDI trước hết là dòng ngoại tệ tăng, nâng cao khả
năng thanh khoản cho các ngân hàng, tạo điều kiện cho DN nhập khẩu được vay
vốn lãi suất ưu đãi. Ngoài ra nó còn là nguồn để NHNN điều chỉnh tỷ giá khi khan
hiếm ngoại tệ.
- Vốn FII
Là hình thức đầu tư xuyên quốc gia, chủ yếu là đầu tư vào thị trường chứng
khoán. Việt Nam đã có những thành công về thu hút FDI song việc thu hút FII còn
nhiều hạn chế.
Năm 2008 là một năm hết sức tồi tệ (FII bị âm), TTCK xuống thấp mức kỷ
lục dưới 230 điểm. Tuy nhiên, đến năm 2009, khi TTCK Việt Nam có dấu hiệu
hồi phục với những phiên tăng điểm liên tục và bền vững thì dòng vốn này có xu
hướng quay lại đạt 100 triệu USD, đến năm 2010 thì dòng vốn FII càng được cũng
cố với mức tăng 1568 triệu USD.
2.2.3 Chính sách tỷ giá với thu hút và quản lý kiều hối
Trong xu hướng mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, chính sách quản
lý và thu hút kiều hối đã được điều chỉnh thông thoáng hơn. Những thay đổi tích
cực từ chính sách đã góp phần đáng kể thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài vào
trong nước, đặc biệt là lượng kiều hối tăng liên tục trong thời gian gần đây.
13
Biểu đồ 2.7: Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam trong 20 năm qua
Nguồn: vneconomy.com.vn
Theo số liệu thống kê trong vòng 20 năm qua, lượng kiều hối thu được tăng
đều qua các năm (riêng 2009 sụt giảm do suy thoái). Đây là nguồn vốn ổn định và
không tạo thêm gánh nặng cho nền kinh tế góp phần:
- Thứ nhất, giúp làm giảm áp lực do những xáo trộn của nền kinh tế;
- Thứ hai, góp phần thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư, tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế;
- Thứ ba, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng,…
Kết thúc năm 2010, lượng kiều hối thống kê được đạt 8 tỷ USD_một con số
ấn tượng nằm ngoài mong đợi cũng như dự báo, tăng 27.33% so với 2009. Có
được điều này là do lãi suất tiền gửi ngoại tệ hiện ở mức 5%/năm cao hơn ở nước
ngoài là 2%/năm.
Theo dự báo, năm 2011 kinh tế thế giới hồi phục, lượng kiều hối vào trong
nước sẽ tiếp tục tăng khoảng 6.2% góp phần đáng kể trong việc giải quyết thâm
hụt thương mại và điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam.
14
Với vai trò tích cực của kiều hối đối với sự phát triển của thị trường tài
chính, NHNN cần nghiên cứu các chính sách nhằm tạo ra môi trường pháp lý lành
mạnh khuyến khích kiều hối vào trong nước. Song