Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment, đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng. Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 13.560 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với 1.835 ATM và 32.178 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.

pdf33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông Tiểu luận Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 1 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử… Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng. Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 13.560 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với 1.835 ATM và 32.178 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 2 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông Trong những năm qua, Vietcombank đã nhận được rất nhiều giải thưởng và danh hiệu cao quý cả trong và ngoài nước về chất lượng và hiệu quả hoạt động. Ngân hàng đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng hai (1993) và Huân chương Độc lập hạng Ba (2003). Bên cạnh đó, 05 năm liên tiếp (2000-2004) Ngân hàng được tạp chí "The Banker" thuộc tập đoàn Financial Times bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam trong năm”, được tạp chí EUROMONEY bình chọn là Ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam, và được tạp chí AsiaMoney bình chọn là Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2006-2007. Tháng 7/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tạp chí Trade Finance trao tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp, Vietcombank (đại diện duy nhất của Việt Nam) nhận được giải thưởng này. Ngày 30/9/2011, Vietcombank đã ký kết thành công thoả thuận hợp tác chiến lược với Ngân hàng TNHH Mizuho (MHCB) - một thành viên của Tập đoàn tài chính Mizuho (Nhật Bản) – thông qua việc bán cho đối tác 15% vốn cổ phần. Ngày 05/07/2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012” (Best Vietnamese Trade Bank in 2012). Vietcombank là đại diện duy nhất của Việt Nam lần thứ 5 liên tiếp nhận được giải thưởng này (2008 - 2012). Với năng lực và uy tín của mình, Vietcombank đã được Standard & Poor's xếp hạng đối tác tín dụng dài hạn: BB-, xếp hạng tín dụng ngắn hạn: B, xếp hạng tín dụng độc lập (SACP): bb-, triển vọng: ổn định, vị thế kinh doanh: Mạnh, lợi nhuận và nguồn vốn: yếu, rủi ro: vừa phải, nguồn vốn: trên trung bình, thanh khoản: đủ. I. Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn 1. Về tài sản Năm 2008, tổng tài sản của Vietcombank đạt 221.950 tỷ đồng. Đến năm 2012, tổng tài sản là 414.475 tỷ đồng; trong vòng 5 năm, tổng tài sản của Vietcom bank đã tăng 86.74%. SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 3 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông VCB _ Tổng tài sản từ 2008 - 2012 (tỷ đồng) 450,000 25% 400,000 20.35% 19.26% 414,475.07 350,000 20% 366,722.28 300,000 15.11% 12.50% 307,496.09 13.02% 15% 250,000 255,495.88 200,000 221,950.45 10% 150,000 100,000 5% 50,000 0 0% 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng Tài sản Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng tài sản qua các năm đều trên 10%. Năm 2010, tài sản Vietcombank tăng trưởng cao nhất là 20.35%, các năm sau đó VCB không duy trì được mức tăng trưởng tài sản như năm 2010 và năm 2012 giảm xuống mức tăng trưởng chỉ còn 13.02%. VCB_So sánh Tỷ lệ tăng trưởng tài sản với STB và EIB 120.00% 100.00% 80.00% 60.00% 40.00% 20.00% 0.00% 2008 2009 2010 2011 2012 -20.00% Tốc độ tăng trưởng VCB Tốc độ tăng trưởng STB Tốc độ tăng trưởng EIB Trong các năm 2009 và 2010, STB và EIB đều có tốc độ tăng trưởng tài sản vượt trội so với VCB và đều trên 40%, trong khi đó VCB chỉ 12% – 15%. Nhưng từ năm 2011 và 2012, tốc độ tăng trưởng của STB và EIB lại giảm mạnh, và năm 2012 tốc độ tăng trưởng xuống thấp hơn VCB, thậm chí EIB tăng trưởng âm . Cho thấy VCB có sự tăng trưởng ổn định hơn qua các năm. SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 4 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông VCB _ Cơ cấu tài sản 2008 - 2012 (tỷ đồng) 250,000 235,870 204,089 200,000 171,125 150,000 136,996 108,529 100,000 79,500 78,521 71,823 61,354 60,509 41,604 46,481 50,000 32,635 32,811 39,575 29,345 29,457 24,060 39,384 42,472 0 2008 2009 2010 2011 2012 Tiền gửi tại các TCTD Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Tài sản khác VCB _ Tỷ trọng trong cơ cấu tài sản 100% 7.82% 15.41% 16.73% 9.55% 19.14% 10.67% 18.94% 80% 12.77% 8.03% 18.74% 60% 55.65% 55.65% 53.62% 56.91% 40% 48.90% 20% 25.85% 13.22% 18.19% 19.58% 14.60% 0% 2008 2009 2010 2011 2012 Tiền gửi tại các TCTD Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Tài sản khác Có thể thấy, trong cơ cấu tổng tài sản của VCB thì khoản mục C ho vay khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2008 là 48,90% tương ứng 108.529 tỷ, năm 2009 tăng lên 53,62% tương ứng 136.996 tỷ, từ năm 2010 đến năm 2012 tỷ trọng này dao động trong khoản 55%-57%, khoản mục này tăng dần theo qui mô tài sản của VCB. Cuối năm 2012, tài sản cho vay là 235.870 tỷ chiếm 56,91% Khoản m ục chiếm tỷ trọng cao tiếp theo là Tiền gửi tại các TCTD và chứng khoán đầu tư. + Năm 2009 - 2011, VCB giảm tỷ trọng chứng khoán đầu tư năm 2008 là 18.74% xuống 8.03% vào năm 2011, tăng tỷ trọng Tiền gửi tại các TCTD từ 13.22% năm 2008 lên 25.85% năm 2011. Năm 2009 là năm thị trường chứng khoán phục hồi trở lại sau một thời gian dài giàm mạnh  cơ hội để VCB cơ cấu lại Danh mục đầu tư và VCB đã bán gần hết chứng khoán thương mại khoảng 400 tỷ và một phần trái phiếu chính phủ. SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 5 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông + Năm 2012, VCB lại tăng tỷ trọng chứng khoán đầu tư lên 18.94% và giảm tỷ trọng Tiền gửi tại các TC TD xuống còn 14.6%. Các khoản chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư của VCB hầu hết là chứng khoán nợ bao gồm: - Trái phiếu chính phủ 25% - Chứng khoán nợ của các TCTD trong nước phát hành 73% - Chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành 2% - Chứng khoán vốn là 0.3%. 2. Tỷ lệ Tài sản sinh lợi trên Tổng tài sản ĐVT: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Tài sản có sinh lời 183,463 220,725 287,545 341,169 383,125 Tổng Tài sản 221,950 255,496 307,496 366,722 414,475 Tỷ lệ TS có sinh lợi/ Tổng tài sản 82.66% 86.39% 93.51% 93.03% 92.44% VCB_Tỷ lệ Tài sản sinh lợi trên Tổng Tài sản 100% 80% 60% 93.51% 93.03% 92.44% 82.66% 86.39% 40% 20% 0% 2008 2009 2010 2011 2012 Tỷ lệ TS có sinh lời trên tổng tài sản SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 6 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông VCB_Tỷ lệ TS sinh lợi trên Tổng TS so EIB 94.00% 92.00% 90.00% 88.00% 86.00% 84.00% 82.00% 80.00% 78.00% 76.00% 2008 2009 2010 2011 2012 VCB EIB 3. Tỷ lệ Tài sản sinh lợi trên Nguồn vốn phải trả lãi ĐVT: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Tài sản có sinh lời 183,463 220,725 287,545 341,169 383,125 Nợ phải trả có trả lãi 196,507 230,953 277,933 328,528 362,820 Tỷ lệ TS có sinh lời / Nợ phải trả 93.36% 95.57% 103.46% 103.85% 105.60% có trả lãi Tỷ lệ Tài sản sinh lợi trên Nguồn vốn có trả lãi 400,000 350,000 300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 - 2008 2009 2010 2011 2012 Tài sản có sinh lời Nợ phải trả có trả lãi SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 7 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông Hầu hết nguồn vốn huy động được của ngân hàng VCB đều được đem đầu tư sinh lãi. Năm 2008, tỷ lệ tài sản sinh lợi thấp hơn nguồn vốn huy động đươc. Nhưng từ năm 2009, tỷ lệ này ngày càng tăng so với năm 2008 và năm 2010 VCB đã đầu tư các tài sản sinh lãi vượt cả nguồn vốn huy động được. Điều này chứng tỏ VCB sử dụng nguồn vốn huy động được có hiệu quả về mặt sử dụng nguồn. Còn hiệu quả kinh tế thì phải xem xét thêm 1 vài yếu tố khác. 4. Nguồn vốn: VCB_Cơ cấu nguồn vốn 100% 13.35% 14.73% 9.11% 6.76% 24.05% 17.22% 6.26% 6.58% 10.06% 80% 7.85% 60% 80.39% 78.69% 84.13% 40% 68.10% 72.71% 20% 0% 2008 2009 2010 2011 2012 Tỷ lệ TGHĐ/Tổng NV Tỷ lệ VCSH/Tổng NV Tỷ lệ nợ khác/Tổng NV Trong Nguồn vốn, tỷ lệ tiền gửi huy động luôn chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 70% đến 80% trên Tổng nguồn vốn. Năm 2012 là 72.21% cao hơn so với năm 2011 là 68.10%. VCB_Tiền gửi huy động 350,000 35.00% 28.68% 300,000 20.68% 30.00% 301,378 25.00% 250,000 258,707 249,742 20.00% 12.68% 200,000 15.00% 201,049 150,000 178,421 10.00% 5.00% 100,000 -3.47% 0.00% 50,000 -5.00% 0 -10.00% 2008 2009 2010 2011 2012 Tiền gửi huy động Tỷ lê tăng trưởng Tăng trưởng huy động tiền gửi ở mức khá cao: Năm 2012 tăng trưởng huy động tiền gửi của VCB là 20.68% so với năm 2011. Trước đó, năm 2011, VCB có mức huy động tiền gửi âm 3.47% so với 2010. SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 8 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông - Theo đối tựợng khách hàng: Năm 2008, vốn huy động từ các tổ chức gấp đôi vốn huy động từ cá nhân. Đến năm 2012, VCB huy động vốn khá cân bằng giữa cá nhân và tổ chức trong đó khách hàng tổ chức kinh tế chiếm khoảng 46.22% tổng huy động vốn. VCB là một ngân hàng lớn có thương hiệu từ lâu nên được sự tin tưởng của khách hàng cá nhân và tổ chức. VCB_Tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng 100% 32.46% 39.22% 38.72% 80% 48.68% 53.78% 60% 40% 67.54% 60.78% 61.28% 51.32% 46.22% 20% 0% 2008 2009 2010 2011 2012 Tổ chức Cá nhân - Theo hình thức huy động: VCB là ngân hàng có điểm mạnh trong cho vay và huy động ngoại tệ. Tỷ lệ huy động ngoại tệ/tổng vốn huy động là 25% tỷ lệ khá cao so với những ngân hàng khác như CTG, STB,… Đây là nguồn vốn giá rẻ và phục vụ đắc lực cho hoạt động cho vay bằng ngoại tệ của VCB. II. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng 1. Phân tích quy mô và tăng trưởng của hoạt động tín dụng Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu diễn ra ngay trong năm Vietcombank tiến hành cổ phần hóa (2008). Kinh tế trong nước không nằm ngoài đà suy giảm chung của kinh tế thế giới, tăng trưởng GDP chậm lại, sản xuất - kinh doanh đình trệ, lạm phát diễn biến phức tạp, có năm lên tới gần 20%, trong giai đoạn 2011 - 2012 có khoảng 100.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể… Khó khăn chung của nền kinh tế khiến hoạt động ngân hàng đối mặt với nhiều thách thức, nổi bật là tình trạng gia tăng nợ xấu và suy giảm hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, Viecombank đã tích cực phát huy thế mạnh sẵn có, linh hoạt, nhạy bén, đổi mới, chủ động nắm bắt cơ hội kinh doanh, vượt qua thách thức. Do đó, Ngân hàng duy trì được đà phát triển trong suốt 5 năm qua, an toàn và hiệu quả hoạt động được đảm bảo. Có thể tóm lược một số nét chính trong hoạt động của Vietcombank 5 năm qua như sau: SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 9 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông Thứ nhất, tăng trưởng ổn định, hoạt động an toàn, hiệu quả. Tổng tài sản của Vietcombank tại thời điểm 31/12/2012 đạt gần 415.000 tỷ đồng, tăng 192.000 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2008, mức tăng bình quân là 17%/năm. Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân trên 17%/năm, trong đó năm 2010 và 2012 đạt trên 20% 450,000,000 414,475,073 400,000,000 366,722,279 350,000,000 307,496,090 300,000,000 255,495,883 250,000,000 221,950,448 200,000,000 150,000,000 100,000,000 50,000,000 - Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng tài sản Có Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân đạt 21%/năm, đưa tổng dư nợ cho vay tăng từ gần 113.000 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2008 lên 241.000 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2012. 300,000,000 241,162,675 250,000,000 209,417,633 200,000,000 176,813,906 141,621,126 150,000,000 112,792,965 100,000,000 50,000,000 - Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Cho vay khách hàng Tổng thu nhập trước dự phòng rủi ro tín dụng tăng từ 6.300 tỷ đồng năm 2008 lên 9.000 tỷ đồng trong năm 2012, tăng bình quân trên 9%/năm. SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 10 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông 10,000,000 9,170,934 9,092,861 9,000,000 8,000,000 6,980,390 7,000,000 6,208,397 5,792,887 6,000,000 5,000,000 4,000,000 3,000,000 2,000,000 1,000,000 - Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhu ận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Tương tự, lợi nhuận trước thuế tăng từ 3.600 tỷ đồng lên gần 5.800 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng bình quân 13%/năm. Các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu được duy trì ở mức tương đối cao so với trung bình của ngành. 7,000,000 5,697,405 5,763,897 6,000,000 5,479,183 5,004,374 5,000,000 4,000,000 3,324,460 3,000,000 2,000,000 1,000,000 - Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng lợi nhu ận trước thuế Thứ hai, mô hình và bộ máy tổ chức được củng cố, hoàn thiện. Đáng chú ý là mô hình tổ chức tại Hội sở chính từng bước được chuẩn hóa theo khối. Vietcombank đã thực hiện cơ cấu lại khối vốn, khối tín dụng, khối quản lý rủi ro thông qua thành lập mới và bổ sung chức năng, nhiệm vụ một số phòng, ban; xây dựng khối tài chính, khối bán lẻ; thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Thẻ trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Tin học và Phòng Quản lý thẻ. Thứ ba, mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng, trong 5 năm qua, 181 phòng giao dịch đã được thành lập mới trên địa bàn cả nước; số chi nhánh được nâng từ 61 (năm 2008) lên 79 (năm 2012); đưa Công ty Chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ vào hoạt động từ năm 2010. SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 11 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông Thứ tư, chính sách quản trị rủi ro được hệ thống hóa và thực hiện đồng bộ trong toàn hệ thống. Từ quý II/2010, Vietcombank đã đưa vào áp dụng hệ thống phân loại nợ định tính (được xây dựng trên cơ sở tư vấn của Ernst & Young và được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt). Do đó, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank luôn phản ảnh trung thực, minh bạch chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Do chú trọng thu hồi nợ, tích cực xử lý nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu của Vietcom bank đã giảm từ 4,6% tại thời điểm 31/12/2008 xuống còn 2,4% tại thời điểm 31/12/2012 và luôn dưới mức 3% trong giai đoạn 2009 - 2012. Thứ năm, triển khai thành công nhiều đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ. Cụ thể: phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tăng vốn điều lệ thêm 9,28% (năm 2010) và 33% (năm 2011) với giá phát hành bằng mệnh giá; trả cổ tức năm 2010 bằng cổ phiếu, tăng vốn điều lệ thêm 12% (năm 2011), sau đó phát hành riêng lẻ 15% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược Mizuho Corporate Bank (năm 2011). Tại thời điểm 31/12/2012, vốn điều lệ của Vietcombank đạt 23.174 tỷ đồng, tăng 91,5% so với thời điểm 31/12/2008; quy mô vốn chủ sở hữu đạt 41.553 tỷ đồng, tăng gần 198% so với năm 2008. Thứ sáu, minh bạch hoá thông tin, tăng cường quan hệ cổ đông, nhà đầu tư; duy trì chính sách chi trả cổ tức hàng năm ổn định ở mức 12%, trong đó có 4 năm chi trả bằng tiền mặt và 1 năm chi trả bằng cổ phiếu (năm 2010). Năm 2009, Vietcombank niêm yết cổ phiếu trên Sở GDCK TP. HCM, với mã VCB. Hiện cổ phiếu VCB thuộc VN30 và là một trong các cổ phiếu có quy mô vốn hóa lớn nhất thị trường (xấp xỉ 3 tỷ USD). Từ khi niêm yết tới nay, cổ phiếu VCB luôn được giao dịch ở mức giá cao nhất trong số các cổ phiếu ngân hàng niêm yết và được nhà đầu tư nước ngoài duy trì trạng thái mua ròng hàng năm. Thứ bảy, củng cố quan hệ khách hàng, chuẩn hoá thương hiệu, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi, đẩy mạnh các hoạt động vì cộng đồng và mở rộng quan hệ đối ngoại. 2. Phân tích cơ cấu nợ Năm 2012, tăng trưởng tín dụng của VCB là 15% có cao hơn so với mặt bằng tăng trưởng tín dụng 8.91% của toàn ngành ngân hàng nhưng thấp hơn so với mức tăng 23% của năm 2011. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho VCB, năm 2012 hoạt động tín dụng đem lại 73% thu nhập hoạt động của VCB. Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản của VCB khá ổn định qua các năm trung bình khoảng 57% nhưng vẫn ở mức cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng đang niêm yết (54.6%) SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22 Trang 12 / 33 Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012 GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thông 2.1 Phân tích chất lượng tín dụng Việc quan tâm đánh giá chất lượng tín dụng luôn là yêu cầu đặt ra trong thực tiễn hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện đúng cam kết trả nợ với ngân hàng. Vì vậy mà trong năm này, tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Trong những năm tiếp theo, VCB đã tăng cường cải thiện chất lượng tín dụng, giảm dần tỉ lệ nợ xấu. Trong năm 2010, VCB đã tiến hành điều chỉnh phân loạ
Luận văn liên quan