Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám s át chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh
rất chặt chẽ bởi các quy định của p háp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng
hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn
tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để
huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu
sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính
phủ. Do đó hoạt động huy động vốn của n gân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách
pháp luật của nhà nước, chính s ách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính,
tín dụng.
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4270 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân
hàng thương mại. Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1 Nhóm các yếu tố khách quan
1.1.1 Yếu tố pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh
rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng
hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn
tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để
huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu
sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính
phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách
pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính,
tín dụng...
1.1.2 Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập,
chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động huy động của ngân hàng. Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ t ăng trưởng kinh
tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, t iết kiệm của
chính phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM . Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người
tăng thì tiêu dùng và t iết kiệm t ăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng t ăng và ngược
lại.
1.1.3 Yếu tố Chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho người dân
làm ăn sinh sống. Do đó, người dân không phải tích lũy, dự trữ nhiều cho những trường
hợp đặc biệt. Qua đó, NHTM có khả năng huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, với
một số quốc gia có tình hình chính trị bất ổn như T hái Lan, Campuchia… sẽ gây tâm lý
hoang mang lo sợ cho người dân. Do vậy, họ sẽ tích trữ nhiều của cải làm giảm đi khả
năng huy động vốn của NHTM.
1.1.4 Yếu tố văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc
của các dân tộc như: tập quán, thói quen, t âm lý... Đối với ngân hàng hoạt động huy động
vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát
triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những t iện ích trong thanh
toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là
một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc
huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và t ổ chức kinh t ế. N gược lại ở những nước đang
phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì
người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. N gười dân
thiếu hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng nên vẫn còn xảy ra tình trạng vốn nhàn rỗi trong
dân cư.
1.1.5 Yếu tố dân cư
Quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng
đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà nó còn là yếu tố quan trọng để
xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ví dụ như:
• Khu vực t hành thị như Tp.HCM và Hà Nội … có quy mô dân cư đông đúc, với
mức sống cao sẽ là một thị trường vốn tiềm năng. Vì vậy, số lượng NHTM tập trung vào
khu vực này sẽ cao nhằm cạnh tranh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.
• Ngược lại, khu vực xa xôi hẻo lánh với mức sống thấp thì khả năng họ tiếp cận
với những dịch vụ ngân hàng ít hơn và tiềm năng về nguồn vốn nhàn rỗi sẽ thấp hơn.
1.1.6 Yếu tố công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động
ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt
động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt
là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân
hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những
thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách
thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm m ới... nhờ có công nghệ mà hoạt động
huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp
vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và
tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
1.2 Nhóm yếu tố chủ quan
1.2.1 Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dị ch vụ do ngân hàng cung
ứng, và hệ thống màng lưới
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau
về nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của
Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình
thứcđầu tư hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa
dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, áp dụng công nghệ
tiên tiến, đội ngũ nhân viên có năng lực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ
ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Ngược lại khi các hình thức huy động
vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ
thống màng lưới còn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân
hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng.
1.2.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh
tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh
tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao.
Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức
tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc b iệt trong
thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
những người tiết kiệm và đầu tư chuy ển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và
đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
1.2.3 Chất lượng sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
tiền gửivào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử dụng các
nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi
nhuận về cho ngân hàng. Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn
đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn
nhiều dẫn đến lòng t in của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi. Từ đó sẽ rất khó khăn
cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. M ặt khác sử dụng vốn có hiệu quả
tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội
ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn
vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng t ăng
trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
1.2.4 Uy tín của ngân hàng
Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong
hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác
huy động vốn vì trong lòng thị trườngngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách
hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn
huy động, tiết kiệm chi phí huy động.
1.2.5 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Đề cập đến chiến lược kinh doanh, điều kiện tiên quyết chính là khả năng quản lý
tốt về tài sản nợ, tài sản có. Tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân
hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có
hiệu quả hay không t hì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn,
tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi t iền cũng như vay tiền.
Sau khi đã có được nền tảng về khả năng quản lý, mỗi ngân hàng có thể xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh cụ t hể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa
trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của m ình trong hệ thống, thấy được điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội t hách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường
kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết
định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại
nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh
doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công
tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Từ đó, NHTM có thể áp dụng nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến
mãi… Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát
triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm, thời gian sử
dụng,chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
2. Các giải pháp gia tăng nghiệ p vụ huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
2.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn
kinh doanh
Chứng khoán hoá các khoản tiền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng
chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn
vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ t iết kiệm vô
danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. N gân hàng
không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá m à sẽ phát hành thể khi khách
hàng có nhu cầu gửi t iền vào ngân hàng.
Hình thức tiết kiệm bằng t ài khoản mà khách hàng có thể gửi đều đặn đến khi rút.
Lãi suất của hình thức này được tính t heo lãi suất kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích
người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp với công nhân viên, người có thu nhập đều
đặn...
Sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ hạn nhưng nếu
khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình
thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng
gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ khuy ến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn
hơn.
Hình thức gửi tiền một lần và được rút một phần trước hạn mà không phải rút toàn
bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại
vẫn được tính theo lãi suất bình thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu
muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn
khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút
trước hạn một phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ
tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động được khối lượng vốn lớn
nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng t iền gửi có kỳ hạn dài
hơn.
2.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên
hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá
các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. M ột
mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng . M ặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi quá cao để đảm bảo lợi nhuận
cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài
chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi
phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong
một thị trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được
lãi suất do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc
điểm về nguồn vốn và khách hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất
này không chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. T rong trường hợp
này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng
huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất
thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục
tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp
ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. M ột
chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:
• Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm
bảo cơ cấu vốn hợp lý.
• Đảm bảo tính cạnh tranh.
• Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng.
• Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên
thị trường.
2.3 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn
Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Sử
dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì
mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ
sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là
một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. N gân hàng không chỉ quan t âm
đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải t ìm cách nuôi dưỡng
nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng
cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế
rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu
cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh
doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu
cầu đó chất lượng của công tác t hẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao .
2.4 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ
Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng t ăng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các
dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới,
thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng ngân hàng sẽ nắm bắt được
những thông t in về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách hàng
thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ.
2.5 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng t hể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của
các dịch vụ, thời gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng... Muốn có được uy tín cao trên thị
trường ngân hàng nên làm các việc sau:
• Luôn giữ chữ t ín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi khách
hàng có yêu cầu.
• Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử lý
kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng.
• Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: trong thời đại ngày nay việc áp dụng công
nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm
cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc b iệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh
toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuy ển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh
của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng
tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài
khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng.
• Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết
định mọi sự thành bại của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con
người phù hợp bắt đầu từ khâu tuy ển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo
cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuy ên gia
đến giảng daỵ...
• Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt trong
tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến. Một trong
những giải pháp cần làm là tăng cường công t ác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua hoạt
động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, thấy được lợi ích khi
giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng khi họ thực sự
hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng cường công t ác tuyên truyền, quảng
cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu biết được những lợi ích mà khách hàng có
thể có khi giao dịch với ngân hàng.
CÂU 2: Trình bày các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương m ại Việt Nam
hiện nay. Sản phẩm nào được xem là sản phẩm huy động vốn chủ lực?
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới
các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc N gân hàng nhà
nước chấp thuận.
• Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam.
Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn theo thời
gian như
Vốn ngắn hạn
Thời gian huy động dưới 12 tháng. Để t hoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngân
hàng có thể chia ra nhiều kỳ hạn nhỏ: Dưới 1 tháng, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, hoặc khách hàng có thể rút ra bất kỳ khi nào nếu họ cần.
Chủ yếu sử dụng để cho vay ngắn hạn, nếu muốn cho vay dài hơn thì ngân hàng
thường phải chuyển đổi kỳ hạn tương ứng.
Nguồn vốn huy động ngắn hạn mang tính chất nhạy cảm cao, chi phí lớn nhưng lại
luôn thu hút đư ợc nhiều vì nó phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Vốn trung hạn
Thời hạn huy động lớn hơn 12 tháng và đến 5 năm.
Nguồn này chủ yếu phục vụ cho các khoản vay trung hạn, t ạo ra các sản phẩm với
mức kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm cho ngân hàng. Đây là nguồn rất quan trọng cho khách
hàng và ngân hàng thường phải đặt ra các hình thức huy động rất hấp dẫn để thu hút
nguồn vốn này.
Vốn dài hạn
Vốn dài hạn là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời hạn từ 5 năm trở
lên, được sử dụng cho các dự án dài hạn.
Đây là nguồn vốn ổn định, ngân hàng có thể sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên
việc huy động nó cũng gặp nhiều khó khăn và chi phí mà họ bỏ ra cũng tương đối lớn.
Nguồn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn huy động của ngân hàng.
Việc xác định huy động vốn theo thời gian có vai trò quan trọng trong việc xác định
kỳ hạn của các khoản cho vay hay đầu tư của ngân hàng. Lượng vốn huy động ngắn hạn,
trung hạn hay dài hạn sẽ quyết định xem ngân hàng có thể cho vay với mức thời gian nào
là hợp lý và lượng vay là bao nhiêu, và bên cạnh đó để đảm bảo khả năng thanh toán cho
khách hàng.
1. Các nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại hiện nay
1.1