Tiểu luận Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh

Ngày 11/03/2002, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được thành lập theo quyết định số 0102004703 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. - Đến ngày 08/08/2007 thì đổi tên thành Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018927 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Loại hình doanh nghiệp : DN cổ phần

pdf33 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2878 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 1 Tiểu luận PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 2 Tên đầy đủ DN : CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH Tên viết tắt DN : TRANANH DIGITAL WORLD, JSC Trụ sở : 1174 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội Ngày tháng năm thành lập : - Ngày 11/03/2002, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được thành lập theo quyết định số 0102004703 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. - Đến ngày 08/08/2007 thì đổi tên thành Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018927 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Loại hình doanh nghiệp : DN cổ phần Tel : 1- Trụ sở: 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội Tel: (84-4) 3766.6666 Fax: (84-4) 3766.7708 2- Chi nhánh 1: 292 Tây Sơn - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội Tel: (84-4) 3537. 6666 Fax: (84-4) 3537. 5324 3- Trung tâm Bảo hành : 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP. Hà Nội Tel: (84-4) 3766.6666 Fax: (84-4) 3766.7709 Website: hoặc Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103018927 ngày 8/8/2007 0103018927 điều chỉnh lần 1 ngày 20/8/ 2009 Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 3 0103018927 điều chỉnh lần 2 ngày 23/10/ 2009 và thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với mã số 0101217009 vào ngày 25/5/2010 do sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội cấp) Ngành nghề kinh doanh bao gồm :  Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng  Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa  Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng  Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học  Mua bán điện thoại di động  Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông  Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh và đồ gia dụng.  Vận tải hàng hóa bằng đường bộ  Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ  Cho thuê ô tô Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) : 1- Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng 2- Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng. 3- Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :  Tầm nhìn chiến lược : - Trở thành công ty có hệ thống Siêu thị Điện máy – IT có qui mô, chuyên nghiệp và lớn nhất Việt Nam. - Xây dựng Trần Anh trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp nơi mà mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đạo và cơ hội làm chủ thực sự với một tinh thần dân chủ rất cao. - Xây dựng Trần Anh trở thành một ngôi nhà chung thực sự cho mọi cán bộ nhân viên trong công ty bằng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ một cách công bằng và minh bạch nhất.  Sứ mạng kinh doanh : Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 4 Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và điện máy. Luôn cung cấp cho các khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất đi kèm với những chế độ dịch vụ hoàn hảo nhất, đảm bảo gia tăng lợi ích cho cổ đông và cộng đồng. Mang lại cuộc sống phong phú về tinh thần, đầy đủ về vật chất cho cán bộ công nhân viên, đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và kinh tế của đất nước. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản :  Tổng doanh thu : Năm 2009: 949,571 tỷ đồng  Doanh thu thuần : 941,584 Tỷ đồng  Lợi nhuận trước thuế : Theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, lợi nhuận trước thuế của Công ty trong năm 2009 đạt 47,34 tỷ đồng, tăng 56,63% so với năm 2008.  Lợi nhuận sau thuế : lợi nhuận sau thuế đạt 35,19 tỷ đồng, tăng 62,22%; thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu đạt 7.777 đồng.  Tổng tài sản : Về tình hình tài chính tại ngày 31 tháng 12 năm 2009, tổng nợ phải trả là 48,26 tỷ đồng trên tổng tài sản 134,76 tỷ đồng.  Tổng nguồn vốn : 134,757 tỷ đồng  Tỷ suất sinh lời : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: STT CHỈ TIÊU KH 2010 (VNĐ) 1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.517.274.308.000 2 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 150.245.509.324 3 Doanh thu từ hoạt động tài chính 2.000.000.000 4 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 99.976.332.282 Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 5 5 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh 52.269.177.042 6 Lợi nhuận khác 1.299.000.000 7 Tổng lợi nhuận (lỗ) kế toán trước thuế 53.568.177.042 8 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 13.392.044.261 9 Lợi nhuận sau thuế 40.176.132.782 10 Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu Cổ tức dự kiến (*) (%) 8.498 20% Bảng 1 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. (*) Trả bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu Năm 2010, ước tính doanh thu của công ty đạt 1.500 tỷ với việc duy trì lợi thế của ngành IT và bứt phá trong ngành Điện máy. Tỷ lệ các ngành sẽ tăng trưởng đều với mức lợi nhuận trung bình là 9%. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin Năm 2007 2008 2009 Tốc độ tăng trưởng ngành 20.9% 25% 20% Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin từ năm 2007 đến năm 2009 Tốc độ phát triển của công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh Năm 2008 2009 Tốc độ tăng trưởng doanh thu 12.01% 24.97% Lợi nhuận sau thuế 21.69 tỷ đồng 39 tỷ đồng Bảng 3: tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận sau thuế của công ty Trần Anh Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 6 Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009* Nhân sự Người 8 22 73 117 196 293 370 470 Doanh thu Tỷ VNĐ 5 15 65 166 297 673 754 656 Bảng 4: Tốc độ phát triển của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh từ năm 2002 đến quý 3 năm 2009 Ghi chú: Năm 2009 các chỉ tiêu tính đến hết quý 3  Qua ba bảng số liệu về tốc độ tăng trưởng ngành, tốc độ tăng trưởng kinh doanh của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh trong những năm trở lại đây có thế cho ta thấy rằng tiềm năng phát triển của công ty này trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng điện máy và IT là rất cao. Nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng điện tử và công nghệ thông tin không ngừng tăng lên vì vậy doanh nghiệp nên có những giải pháp chiến lược để chiếm lĩnh thị phần và tăng cường vị thế của mình trong những năm tới. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành : Thị trường điện máy hiện nay thực sự vẫn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, vì vậy nó vẫn còn khá sơ khai và có nhiều điểm chưa hoàn thiện. Các doanh nghiệp bán lẻ điện máy ở miền Bắc hiện nay cũng mới triển khai kinh doanh bán lẻ trong vòng 3-4 năm trở lại đây. Theo báo cáo thẩm định vòng chung tuyển toàn quốc Giải thưởng Sao Vàng đất Việt năm 2010, với 2 dòng sản phẩm chủ yếu: phân phối sản phẩm của các hãng, thuộc các ngành hàng: Điện lạnh, điện tử, thiết bị số, điện gia dụng, laptop, PC – linh kiện, thiết bị văn phòng, và lắp ráp, phân phối máy tính để bàn PC Tiger, năm 2009 thị phần trong nước của Trần Anh đạt xấp xỉ 13%. Với con số đáng nể này ta có thể khẳng định rằng công ty Trần Anh đang ở trong giai đoạn tăng trưởng mạnh trong chu kỳ phát triển của ngành. Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 7 Và một số sản phẩm mới như điện lạnh, điện dân dụng thì đang ở giai đoạn thâm nhập vào thị trường. Với dự đoán rằng thị trường máy tính trong tương lai sẽ ngày càng tăng trưởng mạnh. Xu hướng sử dụng công nghệ kỹ thuật và máy móc hiện đại vào sản xuất, kinh doanh hay sinh hoạt hằng ngày sẽ là xu hướng tất yếu. Mặt khác thị trường máy tính Việt Nam được đánh giá là có chỉ số tăng trưởng máy tính các loại đứng vị trí thứ hai trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, sau Indonesia. Đây là cơ hội vô cùng thuận lợi cho bất kỳ doanh nghiệp điện máy nào muốn mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô  Môi trường chính trị - pháp luật: Việt Nam được công nhận là quốc gia có nền hòa bình và chính trị ổn định đứng thứ 5 trên thế giới, nên việc hợp tác và buôn bán với nước ngoài là vô cùng thuận lợi, tạo được niềm tin và uy tín với các bạn hàng và đối tác nước ngoài. Nền chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Trần Anh có thể ký kết các hợp đồng nhập khẩu linh kiện điện tử, máy móc một cách thuận tiện và dễ dàng nhất. Với việc ban hành luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2005, luật đầu tư, luật thương mại và các bộ luật khác cũng góp phần thúc đẩy các công ty tư nhân và công ty cổ phần trong nước có điều kiện phát triển thuận lợi hơn và minh bạch hơn. Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống hành chính không ngừng được cải thiện và chuyên môn hóa, góp phần giải quyết nhanh gọn những vấn đề thủ tục vướng mắc của doanh nghiệp, giúp công ty làm ăn thuận tiện và ngày càng hiệu quả. Ngược lại nếu có một vài vướng mắc hay sơ xuất của cơ quan quản lý nhà nước cũng có thể tạo nên những phiền phức không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy nhân tố chính trị, pháp luật tác động không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 8 Chính sách mở cửa khi cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tạo điều kiện tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào ngành công nghệ máy tính điện tử nước ta. Do bị áp mức thuế cao, nhiều doanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước không thể cạnh tranh được với sản phẩm nước ngoài đã phải ngừng sản xuất hoặc chuyển đổi hướng kinh doanh để tiếp tục tồn tại Bên cạnh đó, do mức thuế chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất lắp ráp trong nước với thuế nhập khẩu sản phẩm nguyên chiếc từ các nước ASEAN không lớn nên khai thác lợi thế này, nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong ngành điện tử, CNTT tại Việt Nam đã chuyển từ hình thức sản xuất sang nhập khẩu và phân phối sản phẩm, dẫn tới thực trạng các mặt hàng CNTT (và cả điện tử, điện lạnh) nguyên chiếc mẫu mã phong phú, giá thành hạ từ các quốc gia như Trung Quốc và một số nước ASEAN trong suốt thời gian qua được nhập khẩu ồ ạt tràn vào Việt Nam, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này buộc nhiều doanh nghiệp phải chuyển đổi hướng sản xuất kinh doanh, thu hẹp quy mô sản xuất, đa dạng hoá các ngành nghề nếu muốn tiếp tục tồn tại. Trong khi đó, hiện nay trong nước lại chưa có doanh nghiệp nào sản xuất linh kiện máy tính nên các đơn vị lắp ráp máy tính của Việt Nam (cả loại để bàn và xách tay) hiện vẫn phải nhập linh kiện từ nước ngoài với mức thuế nhập khẩu là 3%, khiến các doanh nghiệp vốn đã non trẻ lại càng trở nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài về giá cả. Nếu việc giảm thuế nhập khẩu linh kiện máy tính không được giải quyết sớm, các doanh nghiệp Việt Nam hoặc phải chuyển sang thuê sản xuất, lắp ráp máy tính ở nước ngoài, hoặc phải đình chỉ sản xuất, chuyển sang nhập khẩu và phân phối máy tính thương hiệu nước ngoài. Và nếu như vậy thì thực trạng này đi ngược với Quyết định số 160/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước”. Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 9 Trong khi Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào sản xuất linh kiện máy tính, các doanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước vẫn phải nhập linh kiện từ nước ngoài, thực tế này ngày càng gây bất lợi trong vấn đề thuế nhập khẩu đối với các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp máy tính trong nước.  Môi trường kinh tế Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của các sản phẩm điện máy. Vì hầu hết các sản phẩm này xuất hiện trên thị trường nước ta được nhập khẩu từ nước ngoài (Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc) hoặc các linh kiện, máy móc cũng phần lớn được nhập khẩu, các doanh nghiệp nước ta chỉ có lợi thế về khả năng lắp ráp và phân phối chứ không có nhiều lợi thế về sản xuất các loại máy móc kỹ thuật hiện đại. Vì vậy tỷ giá hối đoái mà thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của giá thành các mặt hàng nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá tăng lên (VNĐ/USD) tức là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ thì giá thành các loại sản phẩm nhập khẩu sẽ tăng lên. Khi tỷ giá hối đoái mà giảm xuống (Đồng nội tệ lên giá) thì giá thành các loại sản phẩm, linh kiện điện tử sẽ giảm xuống. Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh hay cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thị trường. Khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng lên. Người tiêu dùng đã hạn chế mua sắm những mặt hàng xa xỉ, tốn kém nhiều tiền bạc mà họ chỉ mua sắm những mặt hàng thiết yếu, phục vụ nhu cầu sống hàng ngày. Mặt hàng điện máy là mặt hàng cũng tương đối cần thiết cho người dân nên ngành này bị ảnh hưởng không nặng nề lắm. Nếu doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội trong khủng hoảng thì có thể mở rộng được thị phần của mình bằng việc đưa ra các chương trình giảm giá khuyến mãi để kích cầu người tiêu dùng... Do vậy trong cơn khủng hoảng cũng có thể tiềm ẩn rất nhiều cơ hội nếu doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thì phần thắng ắt hẳn sẽ thuộc về doanh nghiệp đó. Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 10 Siêu thị điện máy Trần Anh chủ yếu là phát triển trên địa bàn Hà Nội, nơi có số dân khá đông khoảng 6 triệu người và thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 32 triệu đồng/ người/ năm. Đây là một thị trường có sức cầu rất lớn và cũng là một thị trường vô cùng hấp dẫn để doanh nghiệp có thể tiến hành khai thác và thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình nhằm củng cố và mở rộng thị phần. Lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhu cầu mua sắm. Khi lạm phát tăng cao thì người tiêu dùng hạn chế việc mua sắm của mình và ngược lại.  Môi trường công nghệ Công nghệ thông tin (CNTT) chính là động lực tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc xác định ảnh hưởng của CNTT đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới có vai trò hết sức quan trọng. Trong thập kỷ vừa qua, chúng ta đã được chứng kiến nền kinh tế Mỹ đã phục hồi như thế nào vào cuối những năm 90 do đầu tư có hiệu quả vào CNTT, theo nghiên cứu của Stiroh (2002) từ Ngân hàng dự trữ liên bang New York. Đầu tư vào CNTT vượt trội so với đầu tư cho các lĩnh vực ngoài CNTT trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Việc phát triển cổ phiếu chứng khoán tính theo đầu người của CNTT ở mức cao hơn cho phép nền kinh tế đạt mức độ tăng trưởng cao hơn trong lĩnh vực lao động và vốn. Mặt khác, Trong 2 năm trở lại đây, Thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam đã tạo ra một xu hướng làm thay đổi thói quen mua sắm của người dân. Những thay đổi này buộc các doanh nghiệp (DN) phải chuyển sang một phương thức kinh doanh mới là ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của DN nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Đứng thứ 20 thế giới về số lượng người sử dụng internet và nằm trong Top những nước có tốc độ tăng trưởng internet cao và ổn định trên thế giới là kết quả thống kê của về tình hình phát triển internet tại Việt Nam do Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 11 Pingdom công bố. Số lượng người dùng internet tăng nhanh tạo điều kiện cho sự phát triển Thương mại điện tử (TMĐT). Nhiều website TMĐT qua đó cũng “mọc lên như nấm sau mưa”. Trong đó có một số các website mà người dùng thường lựa chọn để mua sắm có thể kể đến như: Vatgia.com, 5giay.vn, enbac.com, 123mua.com… Các website này chỉ là trung gian cho người bán và mua chứ không trực tiếp bán và phân phối sản phẩm. Tuy nhiên mô hình này được người dùng rất yêu thích vì nó tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn về người bán, thông tin sản phẩm cùng với mức giá tốt nhất. Có nhiều ý kiến cho rằng TMĐT là nơi cho các DN vừa và nhỏ nhưng thực tế có rất nhiều các DN lớn như Trần Anh, Nguyễn Kim, Phúc Anh cũng đang tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT. Xu hướng này không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà ở các nước có nền kinh tế hàng đầu hiên nay như Mỹ và Nhật Bản, những tập đoàn lớn như Dell hay HP, ngoài kênh phân phối của mình họ cũng đang sử dụng Sàn TMĐT để nâng cao tối đa doanh số và mở rộng thị phần.  Môi trường văn hoá- xã hội Với hơn 6 triệu dân trên thị trường Hà Nội với nhiều tầng lớp khác nhau và thu nhập khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm điện máy của họ cũng khác nhau. Những người giàu có và sang trọng thường thích sử dụng những loại máy hiện đại, đa năng của các thương hiệu nổi tiếng như Sony, Dell, Intel, Hp...họ không chỉ muốn dùng sản phẩm tốt và còn muốn thể hiện được đẳng cấp và cá tính của mình. Những người thu nhập khá thì phần lớn cũng có nhu cầu đối với những mặt hàng có chất lượng vừa phải hợp với túi tiền của họ... Do vậy doanh nghiệp có thể khai thác bất kỳ đoạn thị trường nào với từng nhu cầu khác nhau. Văn hóa của người Việt Nam trong việc mua sắm là hầu như người tiêu dùng thường thích những sản phẩm bền, rẻ, chất lượng tốt nên bản thân doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ điều này để đáp ứng nhu cầu của người tiêu Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 12 dùng. Văn hóa cũng quyết định rất lớn đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ của một sản phẩm nào đó trên thị trường. Ngoài những yếu tố như độ tuổi, dân số, văn hóa còn có các yếu tố khác thuộc nhóm lực lượng văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như: Ngôn ngữ, tôn giáo, tốc độ thành thị hóa, các tiêu chuẩn và giá trị... Dân số trẻ và ngành công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ là nền tảng tốt để Việt Nam ứng dụng công nghệ trong quá trình phát triển của quốc gia và đặc biệt có tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh cũng như công ty máy tính Trần Anh. Đánh giá cường độ cạnh tranh của công ty cổ phần thế giới số Trần Anh Mô hình (5+1) * Tồn tại các rào cản gia nhập ngành : Các hãng kinh doanh trong ngành đều có một vị thế nhất định trong lòng khách hàng, có có sở vật chất, có đội ngũ nhân viên đã qua kinh nghiệm đào tạo, làm việc chuyên nghiệp. các dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn. Hơn nữa năng lực quản lý nhiều kinh nghiệm mà các doanh nghiệp mới muốn gia nhập ngành cũng khó có thể cạnh tranh được. Ví dụ: Hiện nay trên thị trường Hà Nội có rất nhiều siêu thị điện máy nổi lên như Trần Anh, PiCo, Top Care... Các siêu thị này có quy mô và nguồn vốn khá lớn, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, các chương trình chăm sóc khách hàng và khuyến mại vô cùng hấp dẫn. Một doanh nghiệp mới muốn vào ngành này là không khó nhưng để có được vị thế và có thể khả năng cạnh tranh trên thị trường lại là một vấn đề khó khăn. Đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có nguồn vốn lớn, có sự khác biệt nào đó so với các đối thủ cạnh tranh của mình. Phải có như vậy thì mới có thể tồn tại được trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này. Phạm Thị Anh Lý-Nhóm 6- Quản trị chiến lược- SB14G-ĐHTM 13 * Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: Nhà cung ứng của Trần Anh hầu như chỉ có intell và amd cung ứng các vi xử lý cấu thành cpu hay các phần mềm dành cho máy tính khác. Nên quyền lực của nhà cung ứng rất lớn trên thị trường * Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng : khách hàng ngày nay có rất nhiều sự lựa chọn mua sản phẩm máy tính cho mình hay các sản phẩm điện máy. ví dụ như siêu thị máy tính, hay gialong computer, hay máy tính việt,… còn có siêu thị điện máy tên tuổi như: Pico Plaza, HC, Best Carings, Nguyễn Kim… khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, làm áp lực cạnh tranh lớn giữa các hãng. Nhưng bên cạnh đó thì Trần Anh cũng có những dịch vụ chăm sóc khách hàng được đánh giá là vượt trội có thể thu hút được số