Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình.
Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã đầu tư hơn 120 triệu đô la Mỹ và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt Nam với 2 doanh nghiệp: Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình (bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tắm Lux, Lifebuoy, Dove, dầu gội Sunsilk, Clear, các loại nước vệ sinh gia đình Vim, Sunlight, các loại sữa rửa mặt và kem dưỡng da Pond’s, Hazeline.) và công ty TNHH Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm thực phẩm, trà và các đồ uống từ trà, các sản phẩm chăm sóc vệ sinh răng miệng (trà Lipton nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột nêm Knorr). Đây không chỉ là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm gương để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, các công ty Unilever Việt Nam đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và phát triển nhân lực, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 13229 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích chiến lược marketing cho các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của công ty Unilever, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO CÁC SẢN PHẨM CHĂM SÓC CÁ NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA CÔNG TY UNILEVER
Mục lục
Lời mở đầu 3
I) Giới thiệu đôi nét về công ty Unilever 4
Nội dung 7
II) Phân tích tình huống marketing 7
III) Môi trường marketing dành cho các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình 8
1) Môi trường vi mô: 8
a) Các trung gian marketing: 8
b) Khách hàng : là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường 8
c) Đối thủ cạnh tranh : 9
d) Công chúng: 9
2) Môi trường vĩ mô 9
a) Kinh tế : 9
b) Tự nhiên : 10
c) Công nghệ: 10
d) Pháp luật: 10
e) Văn hóa: 10
IV) Phân tích SWOT 11
1) Điểm mạnh của công ty 11
2) Điểm yếu của công ty 13
3) Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài 13
4) Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài 15
V) Xác định mục tiêu marketing: 16
Mục tiêu của chiến lược 16
Các giải pháp mà công ty đề ra để thực hiện chiến lược của mình 17
VI) Chiến lược Marketing 18
1) Địa điểm phân phối (Place) 18
2) Sản phẩm (Product) 18
3) Quảng bá (Promotion) 19
4) Chính sách giá cả (Price) 20
5) Con người (People) 20
VII) Kết luận 21
1) Tổng kết hoạt động 21
2) Bí quyết thành công của chiến lược marketing công ty Unilever 23
a) Thích nghi hoá các sản phẩm của công ty với thị trường Việt Nam. 23
b) Một chiến lược kinh doanh dài hơi và bền bỉ kết hợp với nền tài chính công ty vững mạnh. 24
c) “ Biết mình, biết người” 25
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình.
Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã đầu tư hơn 120 triệu đô la Mỹ và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt Nam với 2 doanh nghiệp: Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình (bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tắm Lux, Lifebuoy, Dove, dầu gội Sunsilk, Clear, các loại nước vệ sinh gia đình Vim, Sunlight, các loại sữa rửa mặt và kem dưỡng da Pond’s, Hazeline...) và công ty TNHH Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm thực phẩm, trà và các đồ uống từ trà, các sản phẩm chăm sóc vệ sinh răng miệng (trà Lipton nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột nêm Knorr). Đây không chỉ là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm gương để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, các công ty Unilever Việt Nam đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và phát triển nhân lực, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng.
Giới thiệu đôi nét về công ty Unilever
Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline, Vaseline, … với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu, đã và đang chứng tỏ rằng Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng.
Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Lipton, Knorr.. cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam, cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hoá được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam. Điều đó đã giúp cho công ty Unilever nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường Việt Nam. Trong đó liên doanh Unilever Việt Nam, Hà nội bắt đầu làm ăn có lãi từ năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Công ty Elida P/S cũng làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập từ năm 1997. Best Food cũng đã rất thành công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan nghênh năm 1997 là Paddle Pop (Sau này nhãn hiệu này được chuyển nhượng cho Kinh Đô của Việt Nam) và công ty đã mở rộng sang kinh doanh mặt hàng trà Lipton, bột nêm Knorr, và nước mắm Knorr- Phú Quốc… Và công ty này hiện tại cũng đang hoạt động rất có lãi.
Unilever Việt Nam được xem là một trong những công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công nhất trong các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ cộng đồng. Từ năm 1995 đến năm 2005, Unilever Việt Nam đã đóng góp vào ngân sách quốc gia hơn 2.400 tỉ đồng. Công ty hiện có đội ngũ nhân viên gồm 3.000 lao động trực tiếp và gián tiếp, và gián tiếp tạo việc làm cho khoảng 6.000 người thông qua các nhà cung cấp và các đại lý. Tháng 4/2000, Unilever Việt Nam đã vinh dự nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh và đóng góp cho xã hội qua các dự án hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng cũng như giáo dục. Công ty vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động Hạng Ba (2002) và Huân chương lao động Hạng Nhì (2005) vì những thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh và những đóng góp vì sự phát triển của Việt Nam.
Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm.
Có thể nói, công ty Unilever đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Yếu tố chính dẫn đến thành công của công ty Unilever là chương trình quảng cáo khuyến mãi liên tục kéo dài. Kinh phí dành cho quảng cáo chiếm 1% chi phí hàng hóa. Công ty đã tận dụng tối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ hàng năm cho công ty thông qua các chiến lược marketing.
Trụ sở chính của Unilever:
+Được thành lập 1930
+Headquarters (Trụ sở chính): Nhà Unilever, London, Vương quốc Anh; Rotterdam, Hà Lan
+Diện tích phục vụ: Trên toàn thế giới
+Chủ chốt: Michael Treschow
(Chủ tịch) Chairman
( Phó Chủ tịch ) Paul Polman Paul Polman
+Revenue (Doanh thu): € 39.823 triệu (2009)
+Operating income (Thu nhập): € 5.020 triệu (2009)
Net income (Thu nhập ròng): € 3.659 triệu (2009)
+Employees (Nhân viên): 163,000 (2010)
+Website:
+Products (Sản phẩm)
Nội dung
Phân tích tình huống marketing
Marketing là một thành phần không thể thiếu cho một công ty. Nó quyết định nhiều đến thành công hay thất bại cho công ty đó. Để thành công trong lĩnh vực marketing thì mỗi công ty cần phải trả một khoảng chi phí không nhỏ và đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên marketing vừa năng động sáng tạo. Một phương pháp vừa ít tốn chi phí vừa có hiệu quả là nghiên cứu chiến lược marketing của các công ty thành công để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Unilever là một công ty khá thành công trong lĩnh vực marketing. Liệu có phải quảng cáo là yếu tố quyết định đến thành công của công ty Unilever hay còn yếu tố nào hay không? Việc chi quá nhiều tiền cho quảng cáo có quá mạo hiểm? Mục tiêu của họ là tối đa hóa lợi nhuận hay doanh thu và kết quả có như mong đợi của họ hay không. Việc chi tiêu quá nhiều cho quảng cáo có làm tăng giá thành của sản phẩm hay không và liệu một chính sách quảng cáo rầm rộ, dài hạn có thích hợp đối với các công ty còn non yếu của Việt Nam hay không. Trong quá trình thực hiện các chiến lược đó họ đã gặp những khó khăn, thử thách nào mà các công ty Việt Nam có thể rút kinh nghiệm. Tại sao các sản phẩm của Unilever lại có thể thích ứng với thị trường đến như vậy? Unilever đã phân tích thị trường và người tiêu dùng bằng phương pháp nào? Việc đưa ra nhiều sản phẩm cho một nhu cầu liệu có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cho công ty? Việc đưa ra các sản phẩm kết hợp tính truyền thống có tác dụng như thế nào đối với người tiêu dùng? Chương trình dùng thử sản phẩm được tiến hành liên tục có tác động như thế nào đối với hành vi mua hàng của người tiêu dùng và liệu nó có ảnh hưởng gì đối với lợi nhuận của công ty trong ngắn hạn và dài hạn? Chiến lược giảm giá liên tục có tác động như thế nào đối với hành vi mua hàng của người tiêu dùng, liệu có làm giảm giá trị thương hiệu của sản phẩm và lợi nhuận của công ty hay không?
Môi trường marketing dành cho các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình
Môi trường vi mô:
Các trung gian marketing:
Có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng. Trung gian phân phối: các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người, mọi gia đình. Để các sản phẩm này được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần có một hệ thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp như: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…trong đó bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng vị trí, vùng…có phân phối riêng. Sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm: để cung cấp, phân phối các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình đến tay người tiêu dùng với chất lượng sản phẩm tốt nhất.
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Unilever Việt nam tập trung mạnh vào việc này (nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn ), trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp các sản phẩm này được tiếp cận đến người tiêu dùng nhiều hơn đồng thời tạo ra sự kích thích tiêu dùng.
Khách hàng : là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường
Người tiêu dùng có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình; do đó Unilever Việt Nam luôn chú trọng “lấy lòng” họ thông qua một loạt hoạt động quảng cáo như “dội bom” vào người tiêu dùng, các cuộc phỏng vấn người tiêu dùng,… hay hoạt động cộng đồng làm cho mọi người chú ý đến các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình.
Khách hàng quốc tế: các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của Unilever không chỉ cung cấp trong nước mà còn quốc tế, đối tượng này giúp sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình vươn ra tầm quốc tế.
Đối thủ cạnh tranh :
Unilever của đối thủ cạnh tranh chính là Nestlé, Reckitt Benckiser, Procter & Gamble và Mars Incorporated.
Các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên có đối thủ cạnh tranh là tất yếu xảy ra, hiện nay các sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của Unilever là các sản phẩm của P&G.
Công chúng:
Họ có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của Unilever Việt nam trong việc quảng bá thương hiệu do vậy để đạt được mục đích Unilever phải không ngừng quan tâm đến hoạt động đẩy mạnh uy tín thương hiệu.
Môi trường vĩ mô
Kinh tế :
Tác động đến khả năng tiêu dùng của khách hàng và tạo ra những biến thể của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: tiện dụng, chất lượng, thẩm mỹ, …
Cùng tình hình hiện nay thu nhập dân chúng tăng lên, thời gian hạn hẹp do đó cần sản phẩm tiện dụng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhưng hiệu quả cao và phù hợp chi tiêu của họ.
Tự nhiên :
Là nguồn đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và tác động đến hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Ngày nay nguồn tài nguyên cung cấp cho việc sản xuất ngày càng cạn kiệt do đó ảnh hưởng lớn đến sản xuất sản phẩm như chi phí tăng dẫn đến giá tăng.
Công nghệ:
Công nghệ giúp các doanh nghiệp tạo ra nhiều dòng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh, vì vậy Unilever Việt nam luôn chú trọng áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán hàng; sản xuất sản phẩm ngày càng đa dạng, giá thành lại không cao, thông tin sản phẩm ngày càng nhiều trên báo chí, truyền hình, internet, ... do vậy các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình ngày càng gần gũi hơn với người tiêu dùng.
Pháp luật:
Hiện nay nước ta thực hiện chính sách mở cửa thị trường do đó tạo điều kiện để tiếp cận nhiều loại sản phẩm tốt, mang lại lợi ích cao. Tuy nhiên bên cạnh đó có một số cản trở như thuế quan làm giá tăng và một số sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình cũng phải chịu tác động đó biểu hiện ở sự tăng giá một số sản phẩm như Omo do đó khách hàng có nhiều cân nhắc.
Văn hóa:
Văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm cũng như tính tiện dụng của sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã, … để đáp ứng được điều đó Unilever đã cho ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng của khách hàng.
Phân tích SWOT
Điểm mạnh của công ty
o Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh.
o Là một công ty đa quốc gia và hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó chủ yếu là kinh doanh và sản xuất tiêu thụ các mặt hàng hoá mỹ phẩm và đồ ăn thức uống. Chính bởi vậy khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam và hoạt động với tư cách là công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài công ty đã xác định rõ rằng mình sẽ là nhà sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình hàng đầu tại Việt Nam.
o Công ty có khả năng vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc sản xuất ra các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình này tại Việt Nam vì hai lý do : Thứ nhất, bản thân công ty là người nắm giữ các công nghệ nguồn trên phạm vi thế giới về việc sản xuất các sản phẩm này. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt. Thứ hai, giá nhân công lao động và chi phí nguyên vật liệu rất rẻ tại Việt Nam. Cả hai lý do này làm cho công ty có thể sản xuất ra các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình có chất lượng tốt với chi phí thấp, phục vụ được đại đa số người dân tại Việt Nam. Đây chính là sự kết hợp độc đáo và chỉ có duy nhất các công ty nước ngoài mới làm được vì họ có công nghệ trong khi đất nước chúng ta lại có nguyên liệu và công nhân rẻ.
o Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng” để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các khoá học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ…
o Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết, kem đánh răng muối. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt.
o Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua hàng ngoại nhập.
o Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với công chúng rất được chú trọng tại công ty. Ngoài ra với một đội ngũ công nhân lành nghề ( gồm cả chuyên gia chính quốc và công nhân kỹ thuật giỏi từ phía các nhà máy mà công ty liên doanh tại Việt Nam ) việc sản xuất đối với công ty cũng không gặp nhiều khó khăn.
Với những ưu thế như vậy công ty Unilever Việt Nam hoàn toàn có thể đánh bật mọi đối thủ cạnh tranh của mình tại Việt Nam về việc sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng này. Như vậy có thể thấy công ty đặt cơ sở cho việc thu được lợi nhuận bằng cách giảm chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm và làm thích nghi hoá các sản phẩm của mình đối với thị trường nơi công ty kinh doanh. Khi xem xét các hoạt động chủ yếu của mình( primary Activities) công ty nhận thấy riêng các yếu tố đầu vào mặc dù tại Việt Nam là rẻ và dễ kiếm song việc vận chuyển là gặp vấn đề, chi phí vận chuyển hơi cao, mặt khác một số những nguyên liệu chính, cần thiết cho lĩnh vực hoá mỹ phẩm thì các công ty đối tác tại Việt Nam của công ty là chưa thể sản xuất được cho nên công ty phải nhập khẩu. Do đó công ty quyết định đặt nhà máy tại những nơi gần nơi cung cấp nguyên vật liệu và là nơi trung tâm ( như Hà Nội và TP. HCM ) để tiện cung cấp nguyên vật liệu đầu vào với chi phí rẻ. Vấn đề ở đây là làm thế nào để công ty có thể đưa được sản phẩm cuối cùng của mình ra ngoài thị trường một cách nhanh nhất và đến tay nhiều người tiêu dùng nhất. Do đó công ty đặt trọng tâm các hoạt động chủ yếu của mình vào công tác Marketing sản phẩm nhằm khuyếch trương các sản phẩm của công ty, làm cho các sản phẩm của mình trở nên phổ biến đối với tất cả mọi người ở Việt Nam.
o Đối với các hoạt động hỗ trợ: với kinh nghiệm dày dặn của một công ty đa quốc gia hoạt động lâu năm trên nhiều thị trường khác nhau công ty cũng không gặp bất cứ khó khăn nào trong việc quản lý nguồn nhân lực, phát triển công nghệ và Mua sắm. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết, kem đánh răng muối. Đó là điểm rất thuận lợi cho công ty và là một cơ sở để khẳng định ưu thế vượt trội của mình, và cũng là cơ sở để hình thành chiến lược của công ty.
Điểm yếu của công ty
o Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn mà sự kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới.
o Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn do người nước ngoài nắm giữ.o Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng được hết nguồn lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
o Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người Việt Nam, nhất là ở những vùng nông thôn.
o Là một công ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của Unilever còn chưa phù hợp với văn hoá Á Đông.
Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài
o Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.
o Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực.o Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.
o Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty.
o Khách hàng mục tiêu của n