Ủy ban đặc trách nhân quyền Châu Mỹ là cơ quan đầu tiên mà OAS thành lập
để bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền. Ủy ban đặc trách nhân quyền thành lập năm
1959 và triển khai phiên họp đầu tiên vào năm 1960.
Trụ sở Ủy ban được đặt tại Washington DC, Hoa Kỳ với trợ giúp của một ban
thư kí thuộc hội đồng thư kí .Ủy ban gồm 7 chuyên gia độc lập được bầu bởi Đại
hội đồng OAS với nhiệm kì 4 năm. Trong các phiên họp, ủy ban tiếp nhận các
cáo buộc liên qua tới lạm dụng nhân quyền từ cá nhân hoặc đại diện của các tổ
chức.
Nhiệm vụ chính của ủy ban nhân quyền là tiếp nhận và giám sát các kiến nghị
nhằm cáo buộc một quốc gia thành viên của OAS vơí việc lạm dụng nhân quyền.
Trong Tuyên bố Châu Mỹ về quyền và nghĩa vu của con người đã viết: Nhân
quyền phổ biến được ủy ban bảo vệ và do vậy mọi người hòan tòan có quyền kiến
nghị để được bảo vệ .Các nước đã thông qua Công Ước Châu Mỹ về nhân quyền
sẽ nhân được sự bảo vệ theo Công Ước và chịu sư giám sát của ủy ban.
Nghi thức của Ủy ban được liệt kê tại Quy chế và quy tắc Ủy ban
(Commission's Statute and Regulations.).Trong hâù hết các trường hợp, thủ tuc
kiến nghị đối với các nước đã kí Công Ước hay chưa là giống nhau.Để được chấp
nhận, các bước thủ tục bao gồm điều tra thực tế và đưa ra kết luận là khá giống
nhau. Tuy nhiên trong hai trường hợp sau có sư khác biệt.
29 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích cơ cấu tổ chức và thẩm quyền hoạt động của các ủy ban nhân quyền châu Mỹ và châu Phi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Phân tích cơ cấu tổ chức và thẩm quyền hoạt động
của các ủy ban nhân quyền châu Mỹ và châu Phi
1.1 Châu Mỹ
Inter-American Commission on Human Rights
Uỷ ban đặc trách nhân quyền Châu Mỹ.
Ủy ban đặc trách nhân quyền Châu Mỹ là cơ quan đầu tiên mà OAS thành lập
để bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền. Ủy ban đặc trách nhân quyền thành lập năm
1959 và triển khai phiên họp đầu tiên vào năm 1960..
Trụ sở Ủy ban được đặt tại Washington DC, Hoa Kỳ với trợ giúp của một ban
thư kí thuộc hội đồng thư kí .Ủy ban gồm 7 chuyên gia độc lập được bầu bởi Đại
hội đồng OAS với nhiệm kì 4 năm. Trong các phiên họp, ủy ban tiếp nhận các
cáo buộc liên qua tới lạm dụng nhân quyền từ cá nhân hoặc đại diện của các tổ
chức.
Nhiệm vụ chính của ủy ban nhân quyền là tiếp nhận và giám sát các kiến nghị
nhằm cáo buộc một quốc gia thành viên của OAS vơí việc lạm dụng nhân quyền.
Trong Tuyên bố Châu Mỹ về quyền và nghĩa vu của con người đã viết: Nhân
quyền phổ biến được ủy ban bảo vệ và do vậy mọi người hòan tòan có quyền kiến
nghị để được bảo vệ .Các nước đã thông qua Công Ước Châu Mỹ về nhân quyền
sẽ nhân được sự bảo vệ theo Công Ước và chịu sư giám sát của ủy ban.
Nghi thức của Ủy ban được liệt kê tại Quy chế và quy tắc Ủy ban
(Commission's Statute and Regulations.).Trong hâù hết các trường hợp, thủ tuc
kiến nghị đối với các nước đã kí Công Ước hay chưa là giống nhau.Để được chấp
nhận, các bước thủ tục bao gồm điều tra thực tế và đưa ra kết luận là khá giống
nhau. Tuy nhiên trong hai trường hợp sau có sư khác biệt. Thứ nhất là kết quả kiến
nghị. Đối với những nước thông qua Công ước châu Mỹ, Ủy ban buộc phải tìm
kiếm một giải pháp hưũ nghị ; không có quy định này đối với những nước chưa
thông qua công ước.
Kiến nghị được đệ trình có thể chia ra 2 loại: kiến nghị chung( general petition)
và kiến nghị tập thể( collective petition) . Kiến nghị chung được đưa ra khi môt
hình thức vi phạm nhân quyền phổ biến tại nhiêu nơi, không chỉ xảy ra ở một
nhóm người nhất định. KIến nghị tập thể được đưa ra khi có nhiều nạn nhân trong
một vụ vi phạm nhất định.Tất cả các kiến nghị phải có: tên, quốc tịch nghề
nghiệp, địa chỉ thư và chữ kí của người nộp đơn. NGO thì phải có địa chỉ và chữ
kí của đại diện hợp pháp.
Uỷ ban sẽ chỉ chấp nhận những đệ trình khi mà việc áp dụng luật nội địa đã
thất bại, đây là điều bắt buộc. Nếu người đưa ra kiến nghị không thể chứng minh
được điều đó thì có thể đó là nhiệm vụ cuả chính phủ. Nhưng nếu chính phủ chỉ ra
rằng luật quốc nội vần có thể áp dụng thì người trình đơn phải chỉ ra một trong 4
trường hợp sau sẽ áp dụng: việc tiếp cận những phương pháp đó đã bị bác bỏ hoặc
ngăn cản, sư trì hoãn khôngcần thiết phán quyết, sự từ chối chỉ bảo pháp lý tương
xứng, hoặc luât pháp quốc gia không có quy định đầy đủ để bảo vệ quyền bị xâm
phạm.
Kiến nghị không được phép đưa ra nếu nó giống như một kiến nghị trước đó
hoặc hiện nay. Tuy nhiên kiến nghị lọai này vẫn có thể đưa ra nếu kiến nghị trước
nó hoặc kiến nghị hiện thời là kiến nghị chung( như đã trình bày ở trên), hoặc
những kiến nghi đó không có những thực tế của kiến nghị mới, hoặc nếu nó không
chỉ đến cùng đôi tượng nạn nhân, hoặc nếu kiến nghị đầu tiên được đệ trình bới
bên thứ ba mà nạn nhân đang đệ trình kiến nghị lại không biết bên đó.
Sau khi có quyết định về kiến nghị, Ủy ban sẽ ra phán quyết về điều cần làm
bằng cách đưa khuyến nghị tới nước liên quan. Trong trường hợp quốc gia là
thành viên của Công Ước Châu Mỹ thì Ủy ban phải nỗ lực để tìm kiếm phương
pháp giải quyết hữu nghị nếu có thể.Theo đó, Ủy ban sẽ chuẩn bị một bản báo cáo
cho các bên và Hội đồng thư kí OAS để hội đồng công bố.
Nếu không thể giải quyết hữu nghị , Ủy ban sẽ viết 1 bản báo cáo vế diễn biến
thực tế của vụ việc và kết luận của ủy ban, khuyến nghị và đế xuất. Nước liên quan
sau đó sẽ có 3 tháng để quyết định xem có nên đệ trình kiến nghị ra Tòa nhân
quyền không hay là chấp nhận giải quyết vấn đề theo cách mà Ủy ban đưa ra .Tiếp
đó Ủy ban sẽ thông qua chính thức quan điểm và giới hạn thời gian đê chính phủ
cam đoan về các phương pháp đã đề xuất
Nếu quốc gia là thành viên Công Ước Châu Mỹ và đã chấp nhận thẩm quyền
của Tòa án nhân quyền thì Ủy ban hoặc quốc gia đó có thể gửi kiến nghị tới Tòa
Án nhân quyền để có một đánh gía mới và phán quyết có hiệu lực bắt buộc .
Đối với quốc gia không phải là thanh viên của Công Ước không bị ràng buộc
với nguyên tắc giải quyết hữu nghị. Trong trường hợp đó, Ủy ban sẽ tiến hành xác
minh sự thật và quyết định tính đúng đắn của kiến nghị ,thông qua quyết định cuối
cùng (thường là nghị quyết dài) với khuyến nghị và hạn chót.Nguyên tắc cho phép
quyết định được công bố: “nếu quốc gia không chấp nhận các phương pháp được
khuyến nghị của Ủy ban trongthời hạn quy định”. Thực tế là Ủy ban cũng vẫn
thường tuyên bố. Ủy ban có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho nạn nhân nhưng
không có quyền lực đế bắt buộc thi hành nó. Quyết định của Ủy ban không có tính
rang buộc pháp lý.
1.2 Châu Phi
Uỷ ban châu Phi về con người và quyền con người
Hiến chương ra đời đã dẫn đến sự thành lập của Ủy ban châu Phi về con
người và quyền con người.Sau khi kết thúc cuộc bầu cử diễn ra vào tháng 7,
Uỷ ban chính thức ra mắt vào ngày 02/11/1987 tại Addis Ababa .
*Nhiệm vụ: Ngoài những công việc mà hội đông những ngà lãnh đạo quốc
gia và chính phủ đã tin tưởng giao cho Ủy ban, Ủy ban thực hiện 3 chức năng
chủ yếu đó là :
+Bảo vệ nhân quyền và quyền dân tộc
+Đẩy mạnh nhân quyền và quyền dân tộc
+Giải thích hiến chương châu Phi về nhân quyền và quyền dân tộc
Trong khuôn khổ nhiệm vụ đẩy mạnh nhân quyền và quyền dân tộc của
mình, Ủy ban chịu trách nhiệm thực hiện những chức năng sau :
+Thu thập tài liệu, tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu về những vấn đề liên quan
đến nhân quyền và quyền dân tộc của châu phi, tổ chức các hội nghị chuyên đề,
cuộc thảo luận, phổ biến thông tin, kêu gọi sự chú ý của các thể chế quốc gia và
khu vực đến vấn đề nhân quyền và quyền dân tộc, đưa ra các nhận định và
khuyến nghị của mình lên chính phủ khi có vụ việc xảy ra.
+Đề ra các nguyên tắc là luật lệ nhằm gải quyết các vấn đề pháp lí có liên
quan đến nhân quyền và quyền dân tộc và những quyền tự do cơ bản làm nền
tảng cho luật pháp của các nước châu Phi.
+Hợp tác với các thể chế khác ở châu Phi nói riêng và trên thế giới nói
chung nhằm bảo đảm và thúc đẩy nhân quyền và quyền dân tộc
+Xem xét những báo cáo thường kì của quốc gia về luật và những biện pháp
được đưa ra để đảm bảo hiệu quả của những quyền và tự do được hiến chương
nêu ra và bảo vệ
Trong khuôn khổ nhiệm vụ bảo vệ của mình, Ủy ban đảm bảo cho các quyền
con người và dân tộc quy định trong hiến chương được bảo vệ tuân theo những
quy định về thủ tục của Ủy ban.
Với vai trò giải thích Hiến chương, Ủy ban có nhiệm vụ giải thích tất cả
những điều khoản có quy định tỏng hiến chương theo yêu cầu của quốc gia
thành viên, của một thiết chế nằm trong tổ chức liên hiệp châu Phi hoặc của một
tổ chức châu Phi được công nhận bởi liên minh Phi châu
Tất cả những nhiệm vụ nêu trên của Ủy ban được quy định rất rõ trong điều
45 của Hiến chương Banjul
Article 45
The functions of the Commission shall be:
1. To promote Human and Peoples' Rights and in particular:
(a) to collect documents, undertake studies and researches on African problems
in the field of human and peoples' rights, organize seminars, symposia and
conferences, disseminate information, encourage national and local institutions
concerned with human and peoples' rights, and should the case arise, give its
views or make recommendations to Governments.
(b) to formulate and lay down, principles and rules aimed at solving legal
problems relating to human and peoples' rights and fundamental freedoms
upon which African Governments may base their legislations.
(c) co-operate with other African and international institutions concerned with
the promotion and protection of human and peoples' rights.
2. Ensure the protection of human and peoples' rights under conditions laid
down by the present Charter.
3. Interpret all the provisions of the present Charter at the request of a State
party, an institution of the OAU or an African Organization recognized by the
OAU.
4. Perform any other tasks which may be entrusted to it by the Assembly of
Heads of State and Government.
*Thành viên: Ủy ban gồm 11 thành viên được bầu chọn thông qua thủ tục
bỏ phiếu kín của Hội đồng và sẽ có nhiệm kì 6 năm .
2 năm một lần, nội bộ Ủy ban sẽ tự bầu ra chủ tịch và phó chủ tịch của mình.
Chủ tịch Ủy ban liên hiệp châu phi sẽ chỉ định ra thư kí cho ủy ban.
The members, who serve in their personal and individual capacity, enjoy
full independence in the discharge of their duties, having been chosen from
amongst African personalities reputed for their high morality, intergrity and
impartiality. In discharging their duties they will also enjoy the diplomatic
privileges and immunities provided for in the General Convention on the
Privileges and Immunities of the African Union.
*Thủ tục giải quyết vụ việc
Các tổ chức phi chính phủ có thể tham dự vào buổi họp (xét xử?) công khai
của ủy ban với tư cách quan sát viên
Ủy ban có thể áp dụng bất cứ phương cách điều tra nào mà nó cho la đúng
đắn và hợp lí.Ủy ban có thể tiếp nhận thông tin từ tổng thư kí của tổ chức thống
nhất châu Phi hay từ bất cứ ai có khả năng cung cầp thông tin về vụ việc.
+Sau khi Ủy ban đã cân nhắc kĩ lưỡng và xác định rằng một hay nhiều thông
báo cụ thể có thể liên quan đến một hay một loạt những vụ việc vi phạm
nghiêm trọng đến nhân quyền và quyền dân tộc , Ủy ban sẽ lưu ý Hội đồng
những nhà lãnh đạo quốc gia và chính phủ về vấn đề này. Sau đó, theo chỉ đạo
của hội đồng, Ủy ban có thể tiến hành những nghiên cứu chuyên sâu vào vụ
việc và đưa ra báo cáo thực tế có kèm những phát hiện và đề xuất của mình.Ủy
ban cũng có thể thông báo về một vụ việc khẩn cấp lên chủ tịch Ủy ban để xin
chỉ thị cho một cuộc nghiên cứu kĩ lưỡng về vấn đề
+Thông báo từ các quốc gia: Khi một quốc gia có những lí do xác đáng để
tin rằng một quốc gia khác cũng là thành viên của hiến chương này đã vi phạm
các điều khoản trong hiến chương thì quốc gia ấy có thể đưa ra các thông báo
nhằm kêu gọi sự chú ý của quốc gia bị cáo buộc. Thông báo này cũng sẽ được
gửi lên tổng thư kí của tổ chức thống nhất châu Phi và chủ tịch Ủy ban. Trong
vòng 3 tháng kể từ ngày thông báo được nhận, quốc gia bị cáo buộc có nghĩa vụ
phải đưa ra cho quốc ra có thông báo những giải thích hoặc tuyên bố bằng văn
bản của mình nhằm làm sáng tỏ vụ việc. Những văn bản này cần chứa đựng
những thông tin có liên quan đến luật và những quy định mangtính thủ tục đã
được áp dụng và có thể được áp dụng, những đền bù đã đưa ra hoặc những hành
động hợp lí.
Nếu trong vòng 3 tháng kể từ ngày quốc gia bị cáo buộc nhận được thông
báo mà vấn đề vẫn không được giải quyết một cách thỏa đáng thông qua đàm
phán song phương hay bất cứ biện pháp hòa bình nào khác thì một trong hai
quốc gia có thể đệ đơn lên Ủy ban thông qua chủ tịch và bên liên quan sẽ được
thông báo về việc này .
Quốc gia cũng có thể đưa vụ việc quốc gia khác cũng là thành viên của hiến
chương đã vi pham các điều khoản trong hiến chương lên thắng ủy ban bằng
cách gửi thông báo đến chủ tịch Ủy ban, tổng thư kí tổ chức thống nhất Châu
Phi, và quốc gia liên quan.
Ủy ban chỉ nhận giải quyết những vụ việc được đưa lên khi đã chắc chắn
rằng đây là giải pháp duy nhất còn lại. Yêu cầu này có thể bỏ qua khi Ủy ban
nhận thấy việc giải quyết bằng cách khác có thể làm vụ việc bị kéo dài một cách
không cần thiết.
Các quốc gia có liên quan có nhiệm vụ cung cấp những thông tin cần thiết ,
có liên quan tới vụ việc cho Ủy ban. Và trong thời gian Ủy ban đang xem xét vụ
việc , quốc gia có quyền đua ra những phản kháng của mình.
Những kết luận dựa trên thực tế và phán quyết của tòa sẽ đựoc gửi cho các
nước liên quan và được thông báo tới hội đồng những nhà lãnh đạo quốc gia và
chính phủ
*Việc xác định thẩm quyền thẩm quyền của ủy ban đối với các vụ việc được
đưa lên do các thành viên của ủy ban quyết định, thông qua đa số thông thường.
(simple majority) Dưới đây là các tiêu chí mà các thành viên của Ủy ban cần
cân nhắc trước khi đưa ra quyết định của mình về việc có thụ lí một vấn đề liên
quan đến nhân quyền và quyền dân tộc hay không:
Article 56
Communications relating to human and peoples' rights referred to in 55
received by the Commission, shall be considered if they:
1. Indicate their authors even if the latter request anonymity,
2. Are compatible with the Charter of the Organization of African Unity or with
the present Charter,
3. Are not written in disparaging or insulting language directed against the
State concerned and its institutions or to the Organization of African Unity,
4. Are not based exclusively on news discriminated through the mass media,
5. Are sent after exhausting local remedies, if any, unless it is obvious that this
procedure is unduly prolonged,
6. Are submitted within a reasonable period from the time local remedies are
exhausted or from the date the Commission is seized of the matter, and
7. Do not deal with cases which have been settled by these States involved in
accordance with the principles of the Charter of the United Nations, or the
Charter of the Organization of African Unity or the provisions of the present
Charter.
Theo đó Uỷ ban sẽ xem xét những đơn kiện liên quan đến quyền con người
và dân tộc mà tòa đã nhận nếu nó đảm bảo đuợc những yêu cầu sau:
-Chỉ ra rõ người làm đơn mặc dù sau đó thông tin này có thể được yêu cầu
giữ kín.
-Phù hợp với Hiến chương hoặc Hiến chương của Tổ chức thống nhất châu
phi
-Không sử dụng ngôn ngử có ý miệt thị hoặc xúc phạm tới quốc gia có liên
quan và các thể chế của nó cũng như tới tổ chức thống nhất Châu Phi.
-Không duy nhất dựa trên những thông tin được đưa từ các hãng truyền
thông đại chúng (discriminated through the mass media)
-Được gửi đi sau khi đã không còn một giải pháp cục bộ nào khác có thể sử
dụng nữa, ngoại lệ ,nếu có thể, chỉ trong truờng hợp có những dấu hiệu cho thấy
rõ ràng rằng quy trình này là tốn thời gian vô ích.
-Được gửi đi trong khoảng thời gian hợp lí tính từ khi hết hoàn toàn các giải
pháp cục bộ hay từ ngày tòa nắm bắt được vụ việc
2. Phân tích cơ cấu tổ chức, thẩm quyền hoạt động và thủ tục xét xử của Tòa
án nhân quyền châu Âu?
Toà án bao gồm 47 thẩm phán tương đương với 47 quốc gia trong Hội đồng
Châu Âu. 47 quốc gia thành viên của Hội đồng Châu Âu này đều là thành viên
của Hiệp định Châu Âu về nhân quyền (The European Convention on Human
Rights). Có thể có 2 thẩm phán cùng mang 1 quốc tịch. Các thẩm phán ở đây
được bầu theo năng lực chứ không coi như là đại diện cho quốc gia mà thẩm
phán mang quốc tịch.
Những thẩm phán của toà án nhân quyền Châu Âu được chọn lựa bởi
Parliamentary Assembly of the Council of Europe (hội đồng nghị viện của Hội
đồng châu Âu), có nhiệm kỳ 6 năm và có thể được bầu lại.
Cơ cấu của toà:
Chủ tịch toà
(President)
Ban 1 (section1)
-Chủ tịch ban
- Một hội đồng
thẩm phán ( a
Chamber): bao
gồm chủ tịch ban
và 6 thẩm phán
Ban 2 (section2)
-Chủ tịch ban
(đồng thời là phó
chủ tịch toà)
-Một hội đồng
thẩm phán: bao
gồm chủ tịch ban
Ban 3
-Chủ tịch ban
(đồng thời là phó
chủ tịch toà)
-Một hội đồng
thẩm phán: bao
gồm chủ tịch ban
Ban 4
-Chủ tịch ban
- Một hội đồng
thẩm phán gồm
chủ tịch ban và 6
thẩm phán khác
Ban 5
-Chủ tịch ban
-Một hội đồng
thẩm phán gồm
chủ tịch ban và
6 thẩm phán
khác
Đại hội đồng thẩm phán (grand
chamber): 17 thành viên bao
gồm: chủ tịch toà, các phó chủ
tịch, các chủ tịch ban và các
thẩm phán khác
Ngoài những bộ phận trên, toà còn có 1 bộ phận có tên Committees, bộ phận
này bao gồm 3 thẩm phán, được thành lập để xem xét những đơn yêu cầu gửi lên
toà liệu đã đúng trình tự thủ tục, cũng như đã hợp lệ hay chưa. Sau khi đơn đã
được chấp nhận bởi Committees, nó sẽ được đưa lên Chamber để giải quyết, nếu
đưa lên Chamber chưa giải quyết được thì sẽ đưa lên Grand Chamber. Quyết định
của Grand Chamber sẽ là quyết định cuối cùng của toà.
Toà án Nhân quyền châu Âu hiện nay có trụ sở tại Strasbourg, Pháp
Thủ tục xét xử của Toà án nhân quyền Châu Âu:
*Tổng quát:
- Bất kì một quốc gia kí kết công ước hay một cá nhân tuyên bố là nạn
nhân của một sự vi phạm của một hiệp định có thể gửi trực tiếp đến tòa án ở
Strasbourg một lá đơn trình bày việc vi phạm bởi một quốc gia là thành viên
trong công ước của Châu Âu về nhân quyền.
- Thủ tục trước tòa án nhân quyền Châu Âu là minh bạch và công khai.
Các phiên tòa được tổ chức một cách công khai đối với phần lớn các trường
hợp, trừ phi hội đồng thẩm phán có quyết định khác đối với những trường
hợp ngoại lệ.
- Những cá nhân nộp đơn có thể đại diện cho mình trong các trường
hợp, nhưng đại diện hợp pháp được tiến cử và thực tế luôn yêu cầu như
vậy… Hội đồng Châu Âu thành lập một ủy ban phối hợp giúp đỡ hợp pháp
cho bên nguyên đơn đối với trường hợp họ không đủ điều kiện.
- Ngôn ngữ chính được sử dụng trong phiên tòa là tiếng anh và tiếng
pháp nhưng đơn thì có thể được viết bằng một trong những ngôn ngữ chính
của quốc gia là thành viên của công ước.
*Thủ tục chấp nhận đơn kiện
Sau khi nhận được đơn kiện, các đơn sẽ được sắp xếp thành từng loại. Sau đó,
người có nhiệm vụ chuẩn bị báo cáo sẽ kiểm tra sơ bộ từng loại để quyết định
trường hợp này nên được giải quyết bởi 3 thành viên của ủy ban hay 1 hội đồng
thẩm phán. Người có nhiệm vụ báo cáo do chủ tịch chỉ định. Các quyết định về
việc chấp nhận được thông qua bằng đa số phiếu, trong đó phải bao gốm các lí do
được thông qua và phải được tiến hành một cách công khai. Bên cạnh đó, Ủy ban
có thể đưa ra tuyên bố không chấp nhận đơn kiện thông qua sự nhất trí. Hội đồng
thẩm phán có thể không thừa nhận quyền hạn xét xử trong trường hợp đưa ra câu
hỏi quan trọng về việc giải thích các điều khoản trong công ước hoặc trường hợp
áp dụng luật trái với các án lệ hiện hành, trừ khi một trong các bên tuyên bố phản
đối trong vòng một tháng.
*Thủ tục kiện
Khi hội đồng thẩm phán tuyên bố chấp nhận đơn kiện, tòa có thể yêu cầu các
bên đưa ra thêm các bằng chứng, có thể bao gồm các tuyên bố có liên quan.Chủ
tịch hội đồng thẩm phán có quyền yêu cầu (hoặc cho phép) bất kì quốc gia kí kết
công ước mà không phải là một bên của vụ kiện hoặc bất kì một cá nhân có liên
quan ( không phải là nguyên đơn) trình lên văn bản bao gồm các sự kiện có liên
quan đến vụ kiện và trong trường hợp ngoại lệ có thể đọc lên trước tòa. Trong suốt
thủ tục kiên, các cuộc đàm phán sẽ tiến hành với mục đích có thể đảm bảo một sự
dàn xếp ổn thỏa giữa các bên. Các cuộc đàm phán này thường được tiến hành một
cách bí mật.
*Phán quyết của tòa án
Hội đồng thẩm phán đưa ra các phán quyết thông qua đa số phiếu. Bất kì thẩm
phán nào tham gia vào việc xem xét vụ kiện đều có quyền có phán quyết của riêng
mình, cũng như bày tỏ sự đồng tình hoặc không đồng tình với các phán quyết đó.
Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi nhận được các phán quyết của hội đồng thẩm
phán, bất kì các bên có liên quan có thể đề xuất vụ việc này chuyển lên đại hội
đồng thẩm phán để xem xét lại trong trường hợp nêu ra một câu hỏi quan trọng về
sự giải thích hoặc áp dụng các điều khoản trong công ước. Các đề nghị này sẽ được
xem xét bởi 5 thẩm phán được chỉ định bởi chủ tịch tòa, chủ tịch các ban và các
thẩm phán khác được chọn lựa do sự luân phiên từ các thẩm phán không phải là
thành viên của hội đồng thẩm phán. Một phán quyết của hội đồng thẩm phán có thể
trở thành một phán quyết cuối cùng trong thời gian 3 tháng hoặc sớm hơn khi các
bên thông báo rằng họ không