1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với chính sách đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thu hút vốn đầu tư (trong nước cũng như ngoài nước) trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang phấn đấu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để biến nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Vì thế, xu hướng thích đầu tư của người dân cũng tăng lên nhanh chóng dẫn đến sự xuất hiện của các doanh nghiệp ngày càng nhiều.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, với sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, khi mà quy luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế quan trọng, hiệu quả kinh tế được đánh giá là thước đo kinh tế quan trọng nhất về kết quả sản xuất kinh doanh, là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của mọi doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thương trường thì vốn là một trong hai yếu tố quan trọng nhất trong việc sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn được đặt lên hàng đầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng có vốn là điều kiện cần, chưa đủ để đạt mục tiêu tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa hơn là phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính kế toán và chấp hành luật pháp của nhà nước.
Chính vì tầm quan trọng như vậy, cho nên trong tiểu luận tốt nghiệp của mình, em chọn đề tài “ phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Cửu Long”. Để thực hiện trong quá trình thực tập tại công ty thuốc lá Cửu Long do những hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn cho nên không tránh khỏi những sai xót. Vì vậy rất mong sự đóng góp xây dựng của thầy cô.
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu cần thiết và khách quan của các nhà quản trị. Thông qua việc phân tài chính, phát hiện những mặt tích cực hoặc tiêu cực của hoạt động tài chính, kịp thời để cải tiến hoạt động tài chính tạo lập và sử dụng nguồn tài chính linh hoạt, phục vụ đắc lực cho công tác tài chính các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Quá trình phân tích tình hình tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính cung cấp các thông tin hữu ich về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp như: tình hình sử dụng và quản lí các loại vốn, khả năng tiềm tàng về vốn, khả năng sinh lợi và khả năng trả nợ Từ đó giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và người sử dụng khác để họ có thể ra quyết định đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.
- Đối với nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng về các yếu tố như: mức độ rủi ro, khả năng sinh lời, lợi tức mà họ nhận được hằng năm qua bảng phân tích sẽ cho họ những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với cơ nhà nước như cơ quan thuế, tài chính , qua phân tích này cho thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính chính xác mức độ thuế công ty phải nộp và sẽ có biện pháp quản lí hiệu quả hơn.
- Như vậy có thể nói mục tiêu quan trọng nhất của việc phân tích tình hình tài chính là giúp người ta lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Phương pháp thu thập số liệu: tổng hợp từ lí thuyết đến quan sát thực tế, nguồn số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu dựa vào bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phương pháp phân tích: chủ yếu dùng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số.
Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu để so sánh năm nay với năm trước nhằm thấy được xu hướng thay đổI của doanh nghiệp, xem nó được cải thiện, đứng yên hay xấu đi để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời
Phương pháp tỷ số: dùng để đánh giá các chỉ tiêu khi phân tích.
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2763 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với chính sách đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thu hút vốn đầu tư (trong nước cũng như ngoài nước) trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang phấn đấu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để biến nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Vì thế, xu hướng thích đầu tư của người dân cũng tăng lên nhanh chóng dẫn đến sự xuất hiện của các doanh nghiệp ngày càng nhiều.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, với sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, khi mà quy luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế quan trọng, hiệu quả kinh tế được đánh giá là thước đo kinh tế quan trọng nhất về kết quả sản xuất kinh doanh, là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của mọi doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thương trường thì vốn là một trong hai yếu tố quan trọng nhất trong việc sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn được đặt lên hàng đầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng có vốn là điều kiện cần, chưa đủ để đạt mục tiêu tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa hơn là phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính kế toán và chấp hành luật pháp của nhà nước.
Chính vì tầm quan trọng như vậy, cho nên trong tiểu luận tốt nghiệp của mình, em chọn đề tài “ phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Cửu Long”. Để thực hiện trong quá trình thực tập tại công ty thuốc lá Cửu Long do những hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn cho nên không tránh khỏi những sai xót. Vì vậy rất mong sự đóng góp xây dựng của thầy cô.
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu cần thiết và khách quan của các nhà quản trị. Thông qua việc phân tài chính, phát hiện những mặt tích cực hoặc tiêu cực của hoạt động tài chính, kịp thời để cải tiến hoạt động tài chính tạo lập và sử dụng nguồn tài chính linh hoạt, phục vụ đắc lực cho công tác tài chính các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Quá trình phân tích tình hình tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính cung cấp các thông tin hữu ich về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp như: tình hình sử dụng và quản lí các loại vốn, khả năng tiềm tàng về vốn, khả năng sinh lợi và khả năng trả nợ… Từ đó giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và người sử dụng khác để họ có thể ra quyết định đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.
- Đối với nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng về các yếu tố như: mức độ rủi ro, khả năng sinh lời, lợi tức mà họ nhận được hằng năm…qua bảng phân tích sẽ cho họ những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với cơ nhà nước như cơ quan thuế, tài chính , qua phân tích này cho thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính chính xác mức độ thuế công ty phải nộp và sẽ có biện pháp quản lí hiệu quả hơn.
- Như vậy có thể nói mục tiêu quan trọng nhất của việc phân tích tình hình tài chính là giúp người ta lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Phương pháp thu thập số liệu: tổng hợp từ lí thuyết đến quan sát thực tế, nguồn số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu dựa vào bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phương pháp phân tích: chủ yếu dùng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số.
Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu để so sánh năm nay với năm trước nhằm thấy được xu hướng thay đổI của doanh nghiệp, xem nó được cải thiện, đứng yên hay xấu đi để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời
Phương pháp tỷ số: dùng để đánh giá các chỉ tiêu khi phân tích.
4.1 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1.1 Phạm vi về không gian nghiên cứu là tại Công Ty thuốc lá Cửu Long
4.1.2 Phạm vi về thời gian nghiên cứu là qua 3 năm từ năm 2004, 2005, 2006
4.1.3 Đối tượng nghiên cứu là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
* Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối phản ánh bức tranh về tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn chủ sở hữu) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại một thời điểm nhất định.
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Vì thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn, và trong thực tế vẫn còn có một khoảng cách nhất định giữa lí thuyết với thực tế nên nội dung đề tài còn nhiều hạn chế. Những nhận xét, đánh giá trong đề tài chỉ giới hạn là một bài tiểu luận nên rất mong sự đóng góp, xây dựng của quý thầy cô.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm của vốn
2.1.1 Khái niệm : Vốn là của cải mang lại của cải, là tài sản, là biểu hiện bằng phưong tiện dùng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng mang lại lợi nhuận.
2.1.2 Phân loại:
Vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, thường chia làm hai loại cơ bản sau:
( Vốn cố định: tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản
( Vốn lưu động: tài sản lưu động, vốn bằng tiền, tài sản trong thanh toán.
2.1.3 Đặc điểm:
Vốn cố định: là chuyển dịch dần dần vào từng bộ phận giá trị sản phẩm và hoàn thành trong vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Về mặt giá trị: tài sản cố định hao mòn dần trong quá trình sử dụng (hao mòn hưu hinh và hao mòn vô hình). Giá trị của vốn cố định được dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm mới cho đến khi nào tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì nó hoàn thành một lần chu chuyển dưới hình thức trích khấu hao.
Vốn lưu động: là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm hàng hoá, tiền tệ…Nó luân chuyển một lần vào giá trị sản phẩm cho đến khi nào nó chuyển thành tiền thì vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển. Về mặt hiện vật thì vốn lưu động thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu sau quá trình sản xuất.
2.2 Nguồn hình thành nên Vốn trong sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn tự có và coi như tự có.
Nguồn vốn tín dụng.
Nguồn vốn trong thanh toán.
Cụ thể là nguồn từ ngân sách nhà nước cấp, lợi nhuận giữ lại, trích khấu hao, vay tín dụng ngân hàng.
2.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng Vốn
Hiệu quả sử dụng vốn chính là hiệu quả kinh doanh vì vốn phục vụ cho mục đích kinh doanh, tạo điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp, đồng thời nó là một vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Bất kể một doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh cũng đều hướng tới hiệu quả kinh tế, họ đều có mục đích chung là làm thế nào để có một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Phân tích hiệu quả sử dụng các loại vốn sẽ đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng dể nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh tế mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì khả năng sinh lời của đồng vốn càng lớn, đơn vị càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện cho kinh doanh, tạo điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống các chi tiêu… là cơ sở tiến hành phân tích đánh giá. Từ các số liệu thực tế, số liệu thống kê qua các năm để rút ra kết luận về những ưu khuyết điểm của đơn vị trong quá trình sử dụng vốn, từ đó đưa ra những giảI pháp nhằm nâng cao và sử dụng vốn tiết kiệm, đạt hiệu quả cao hơn.
2.4 Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.4.1 Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư: nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn), là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỷ suất đầu tư cũng là một chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
2.4.1.1 Tỷ suất đầu tư tổng quát (tỷ suất đầu tư chung)
Đầu tư tổng quát bao gồm: Tài sản cố định và tất cả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
Tỷ suất đầu tư Tổng tài sản
tổng quát = * 100 %
Trị giá TSCĐ và các khoản ĐTDH
2.4.1.2 Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn:
Tổng tài sản * 100 %
Tỷ suất ĐTTC dài hạn =
Trị giá các TS tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn thường là đầu tư các chứng khoán dài hạn có thời gian trên một năm. Các chứng khóan dài hạn còn gọi là tài sản cố định tài chính.
2.4.1.3 Tỉ suất đầu tư tài sản cố định:
Đầu tư tài sản cố định là những đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định nói lên mức độ ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài, duy trì khối lượng và chất lượng sản phẩm để tiếp tục giữ thế cạnh tranh, mỡ rộng thị trường.
Giá trị tài sản cố định dùng trong tính toán tỷ suất đầu tư thường là theo giá trị ròng của tài sản cố định.
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = * 100 %
Tổng số tài sản
Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1, nó phản ánh tình hình tranh bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
2.4.1.4 Tỷ suất đầu tư dài hạn khác:
Ngoài đầu tư tài chính dài hạn, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu dài, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực khác như: cho vay dài hạn, đầu tư, kinh doanh bất động sản, liên doanh hùn vốn…
Trị giá các khoản đầu tư dài hạn khác
Tỷ suất đầu tư DH = * 100 %
Tổng số tài sản
2.4.2 Tỷ suất vốn chủ sở hữu
Tỷ suất vốn chủ sở hữu còn gọi là tỷ suất tự tài trợ,cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giửa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
NVCSH bình quân
Tỷ lệ tự tài trợ = * 100 %
Tổng NV bình quân
Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hoặc mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
2.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu về tình hình tài chính
2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu thanh toán
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ: các khoản thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt đối với nhà cho vay.
Hệ số khái quát (về tình hình công nợ)
Tổng các khoản phải thu
Tình hình thanh toán =
Tổng các khoản phải trả
Nó phản ánh qua hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, ngược lại khi bù đắp cho tài sản dư thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào sản xuất kinh doanh. Ngược lại doanh nghiệp sẽ giảm bớt vốn.
Một mức nợ nhất định thì có thể chấp nhận được, nhưng nợ quá nhiều là một tín hiệu báo động đối với các nhà đầu tư.
2.5.1.1 Các khoản phải thu
Hai chỉ tiêu dùng để xem xét các khoản thu là:
Doanh số bán thiếu
Số vòng quay của các khoản thu =
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Khoản phải thu đầu kì + Khoản phải thu cuối kì
Các khoản phải thu bình quân =
2
360
Số ngày thu tiền =
Số vòng quay các khoản phải thu
Trong đó, 360 ngày là số ngày của niên độ kế toán. Số ngày này có thể khác đi tuỳ thuộc vào chu kì kinh doanh.
Số vòng quay càng cao (tức là số ngày thu tiền càng ngắn) chứng tỏ tình hình quản lí và thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng mềm nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạng tranh và mở rộng thị trường.
2.5.1.2 Các khoản phải trả
Tổng quát về tình hình khả năng thanh toán (trả nợ) thể hiện bằng hệ số thanh toán chung :
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán=
Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán gồm tất cả các nguồn có thể huy động dùng để trả nợ
Nhu cầu thanh toán là các khoản nợ cần phải trả trước mắt hoặc trong thời hạn ấn định.
Hệ số thanh toán chung là dạng hệ số thanh toán cân bằng vì vậy trường hợp tốt nhất là hệ số bằng một. Nếu khác đi, dẫn đến hai cực: Thiếu khả năng thanh toán hoặc thừa vốn, gây ứ đọng.
2.5.2.1 Hệ số thanh toán vốn lưu động (VLĐ)
Trong tổng số tài sản lưu động bao gồm rất nhiều khoản mục có tính thanh khoản khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng chuyển hoá thành tiền để trả nợ chiếm trong tài sản lưu động (TSLĐ)
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu động=
Tài sản lưu động
Trong đó, VLĐ= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu độnglà phần ngân quỹ thường xuyên dùng vào việc tài trợ cho các chu kì kinh doanh. Nó được thể hiện như là chênh lệch giữa tài sản lưu động (TSLĐ) và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản lưu động thấp hơn nợ ngắn hạn, vốn lưu động sẽ có giá trị âm. Tình hình này là đáng lo ngại cho một doanh nghiệp công nghiệp, nhưng thường gặp ở doanh nghiệp thương mại, nơi có tốc độ hàng hoá tồn kho rất nhanh (dưới 1 tháng) cùng với mức mua chịu của nhà cung cấp tăng. Trên thực tế, người ta đã xác định rằng vốn lưu động của một doanh nghiệp công nghiệp chiếm từ 1-3 tháng doanh thu.
2.5.2.2 Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số thanh khoản
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn=
Nợ ngắn hạn
Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hay nói cách khác là hiện trạng tài sản lưu động trong kì kinh doanh hiện tại, thường là một niên độ; ý nghĩa của một hệ số là mức độ trang trãi của tài sản lưu động đốI với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 (>= 1) chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Khi các khoản nợ hoặc vay ngắn hạn tăng lên sẽ làm cho hệ số thanh toán hiện hành giảm thấp đi.
2.5.2.3 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng khoán ngắn hạn.
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
Về nguyên tắc bất kỳ khoản tài sản lưu động nào có khả năng chuyển hoá nhanh thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.Vì vậy, trên tử số của hệ số thanh toán nhanh có thể ghi thêm: các khoản phải thu, hàng tồn kho nhưng trước tiên phải xem xét thêm hoạt tính của chúng thông qua hai chỉ tiêu:
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay hàng tồn kho
2.5.2.4 Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán nhanh = Hệ số thanh toán x Hệ số thanh toán
vốn lưu động ngắn hạn
Tiền các chứng khoán ngắn hạn Tài sản lưu động
= x
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh chịu ảnh hưởng theo tỷ lệ thuận với hệ số thanh toán vốn lưu động và hệ số thanh toán ngắn hạn.
2.5.3.5 Tăng, giảm vốn lưu động
Vốn lưu động (hoặc vốn lưu động ròng) được tính bằng cách trừ đi phần nợ ngắn hạn ra khỏi tài sản lưu động.
Vốn lưu động = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Sự thay đổi trong = Sự thay đổi trong - Sự thay đổi trong
vốn lưu động tài sản lưu động nợ ngắn hạn
2.6.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp.Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
2.6.1.1 Số vòng quay vốn chung
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản tức là so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Hệ số vòng quay tài sản=
Tổng tài sản
Hệ số vòng quay tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
2.6.1.2 Số vòng luân chuyển hàng hoá
Còn gọi là số vòng quay kho hay còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nói lên chất liệu và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số vòng quay kho là chỉ tiêu đặt trưng, rất thường được sử dụng trong khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Trị giá hàng hoá bán ra theo giá vốn
Số vòng luân chuyển hàng hoá =
Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân
360
Số ngày (của 1 vòng) =
Số vòng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày cho một vòng càng ngắn) càng tốt. Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
2.6.1.3 Thời hạn thanh toán
Các chỉ tiêu về thời hạn thanh toán: thời hạn thu tiền, thời hạn trả tiền cũng là những chỉ tiêu nói lên hiệu quả sử dụng vốn.
2.6.1.3.1 Thời hạn thu tiền
Chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán (tiền mặt, bán thiếu) trong việc tiêu thụ hàng hoá công ty.
Các khoản phải thu bình quân
Thời hạn thu tiền =
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó
Các khoản phải thu (Đầu kì + Cuối kì)
Các khoản phải thu bình quân =
2
Hệ số trên càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kì cụ thể.
2.6.1.3.2 Thời hạn trả tiền
Chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặt biệt là khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kì kinh doanh.
Các khoản phải trả bình quân
Thời hạn trả tiền =
Giá vốn hàng bán bình quân ngày
Hệ số này càng cao thì càng thể hiện sự đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác.
2.7.1 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời cũng là hệ quả của các quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số về lợi nhuận đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với doanh thu thuần, tổng tài sản có 2 và vốn riêng của doanh nghiệp.