Tiểu luận Phân tích mã chứng khoán KHP – công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa

Kinh tế Mỹ tăng trưởng hơn dự báo: GDP tăng 2.5% trong quý II, cao hơn nhiều so với mức ước tính 1.7% trước đó. Nguy cơ khủng hoảng tài chính ở Châu Á: Châu Á đang đứng trước cuộc khủng hoảng theo mô hình Ấn Độ: giá tiêu dùng tăng vọt, đồng tiền yếu đi, GDP sụt giảm. Eurozone chính thức thoát suy thoái: GDP khu vực Eurozone tăng 0.3% trong quý II với GDP của Đức, Pháp đều cao hơn mong đợi. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp liên tiếp lập kỷ lục là vấn đề lớn chưa được khắc phục.

pdf17 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2543 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích mã chứng khoán KHP – công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH MÔN HỌC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ------------------------ ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHOÁN KHP – CÔNG TY CP ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA GVHD: TS NGÔ Q UANG HUÂN LỚP: QUẢN TRỊ K22 – NGÀY 2 HỌC VIÊN: VÕ THỊ HOÀNG DUNG STT: 09 Tp. HCM, tháng 01/2014 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân MỤC LỤC I.TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ ................................................................................. 3 1. Kinh tế thế giới ............................................................................................................ 3 2. Kinh tế Việt Nam.......................................................................................................... 3 II. PHÂN TÍCH NGÀNH.............................................................................................. 3 1. Cơ chế chính sách của Nhà nước đối với DN Điện ................................................ 3 2. Tình hình kinh doanh ngành Điện Việt Nam 9 tháng năm 2013........................... 4 2.1 Cơ cấu nguồn cung cấp điện .................................................................................... 4 2.2 Cơ cấu các DN nguồn điện tại VN ......................................................................... 5 2.3 Cơ cấu tổ chức ngành điện ....................................................................................... 6 2.4 Công suất đặt của ngành điện ................................................................................... 7 3. Mô hình Swot ngành Điện Việt Nam ........................................................................ 8 III.GIỚI THIỆU CÔNG TY ....................................................................................... 9 IV.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ................................................................................... 11 1. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................................. 11 2. Phân tích cơ cấu ......................................................................................................... 12 3. Phân tích tỷ lệ ............................................................................................................. 13 V. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU .......................................................................................... 15 1. Phương pháp FCFE ................................................................................................... 15 2. Phương Pháp FCFF ................................................................................................... 16 3. Phương pháp P/E ....................................................................................................... 16 Trang 2 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân I. TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ 1. Kinh tế thế giới Kinh tế Mỹ tăng trưởng hơn dự báo: GDP tăng 2.5% trong quý II, cao hơn nhiều so với mức ước tính 1.7% trước đó. Nguy cơ khủng hoảng tài chính ở Châu Á: Châu Á đang đứng trước cuộc khủng hoảng theo mô hình Ấn Độ: giá tiêu dùng tăng vọt, đồng tiền yếu đi, GDP sụt giảm. Eurozone chính thức thoát suy thoái: GDP khu vực Eurozone tăng 0.3% trong quý II với GDP của Đ ức, Pháp đều cao hơn mong đợi. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp liên tiếp lập kỷ lục là vấn đề lớn chưa được khắc phục. 2. Kinh tế Việt Nam Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): CPI cả nước tháng 9 tăng +0.83% (mom), +3.53% (ytd) và 7.5% (yoy). CPI trong quý IV được dự báo tiếp tục tăng qua từng tháng khi sức cầu về cuối năm được kỳ vọng sẽ cải thiện. GDP: 9 tháng đầu năm 2013 ước đạt 5,14% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, khu vực nông, lâm ngư nghiệp và thủy sản tăng 2,39%; công nghiệp và xây dựng tăng 5,02%; dịch vụ tăng khoảng 6,25% Cán cân XNK: Tổng kim ngạch XNK đạt 180,35 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu đạt 90,06 tỷ USD, tăng 14,7% và nhập khẩu đạt 90,29 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 20121 Đầu tư trực tiếp nước ngoài: 9 tháng đầu năm 2013, tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện đạt hơn 8,6 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ. Tổng số lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất là 444 lượt dự án, với tổng số vốn tăng thêm là hơn 5,7 tỷ USD, bằng 76,6% về số dự án và bằng gần 138% về số vốn so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung cả vốn đầu tư cấp chứng nhận mới và tăng thêm, 9 tháng đầu năm đạt hơn 15 tỷ USD, bằng hơn 136% so với cùng kỳ năm trước. II. PHÂN TÍCH NGÀNH 1. Cơ chế chính sách của Nhà nước đối với DN Điện Ngành Điện là một trong những ngành năng lượng then chốt đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, có mối quan hệ mật thiết với các ngành năng lượng khác như Than, dầu khí, thép. Như vậy, hiện nay về cơ bản ngành Điện được tổ chức quản lý theo ngành dọc, trong đó, tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) đóng vai trò rất lớn - với việc sở hữu phần lớn tài sản trong khâu phát điện và hoàn toàn độc quyền trong 2 khâu còn lại là truyền tải – phân phối bán lẻ điện. Các nhà đầu tư ngoài EVN mới chỉ tham gia tại khâu phát điện. Các văn bản chính sách liên quan: - Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia 2011-2020 có xét đến năm 2030, có xét triển vọng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2011 Trang 3 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân - Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 19/2013/TT-BCT Quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện (Ngày ban hành 31/07/2013) - Thông tư 03/2013/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh - Ngày 23/11/2012, Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án tái cơ cấu Tập đoàn Điện lực Việt Nam giai đoạn 2012-2012 theo quyết định 1782/QĐ-TTg - Ngày 20/11/2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực được ban hành theo quyết định 24/2012/QH13 - Ngày 29/06/2011, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định 37/2011/QĐ-TTg, Về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam - Ngày 10 tháng 5 năm 2010, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 18/2010/TT-BCT 2. Tình hình kinh doanh ngành Điện Việt Nam 9 tháng năm 2013 Theo EVN, 9 tháng đầu năm 2013, sản lượng điện toàn hệ thống đạt 97,841 tỷ kWh, tăng 9,47% so với cùng kỳ năm 2012, điện thương phẩm ước thực hiện 86,026 tỷ kWh, tăng 9,61%. Riêng tháng 9, sản lượng đạt 10,786 tỷ kWh, sản lượng huy động bình quân 359,5 triệu kWh/ngày. Về lưới điện, đã khởi công 5 công trình, đóng điện 5 công trình lưới điện 500- 220kV. Trong đó đưa vào vận hành đường dây 500kV Sông Mây-Tân Định, hoàn thành nâng cấp tụ bù dọc đường dây 500kV Pleiku-Phú Lâm và hoàn thành các hạng mục phục vụ thử nghiệm Tổ máy 1-Nhiệt điện Vĩnh Tân 2. Lũy kế 8 tháng năm 2013 đã đóng điện được 25 công trình và khởi công được 16 công trình lưới điện 220-500kV. Theo EVN, trong tháng 8/2013, giá trị đầu tư xây dựng thực hiện ước đạt 6.650 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng năm 2013, ước giá trị khối lượng thực hiện đạt 56.836 tỷ đồng. Trong tháng 9/2013, EVN đặt mục tiêu phấn đấu hòa đồng bộ phát điện Tổ máy 2 Nhiệt điện Nghi Sơn 1 và hòa đồng bộ phát điện Tổ máy 2 Nhiệt điện Quảng Ninh 2. Dự kiến, đến hết tháng 9/2013, EVN hoàn thành toàn bộ chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 là đưa vào vận hành 6 tổ máy với tổng công suất 1.420 M W, gồm: Nhiệt điện Nghi Sơn 1 (2x300MW), Thủy điện Bản Chát (2x110M W), Tổ máy 2-Nhiệt điện Quảng Ninh 2 (300MW) và Tổ máy 1 Nhiệt điện Hải Phòng 2 (300MW). Cả nước có 3 dự án điện gió đã đi vào hoạt động, bao gồm dự án Điện gió Bình Thuận có nối lưới điện quốc gia của Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo Việt Nam (REVN) đặt trên đất liền, dự án Phong điện Phú Quý không nối lưới của Tổng công ty Điện lực Dầu khí đặt trên đảo Phú Quý (cách đất liền hơn 100 km), dự án điện gió Bạc Liêu đặt cách bờ 300 mét. 2.1. Cơ cấu nguồn cung cấp điện - Nguồn cung điện hiện tại là nhiệt điện (than, khí, dầu) và thủy điện. Do vậy, trong kế hoạch phát triển ngành điện cần giảm tỷ trọng đóng góp của thuỷ điện. Trong Trang 4 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân quy hoạch nguồn cung ứng điện trong tương lai, nguồn năng lượng nguyên tử và nguồn năng lượng tái tạo (như gió, mặt trời) hiện đang thử nghiệm tại một số dự án, đang được cân nhắc phát triển, tạo ra nguồn cung mới tiên tiến. - Thống kê tới cuối tháng 9.2013 của Tổng sản lượng Tỷ trọng về sản EVNNDLC cho thấy, sản lượng các loại (Triệu Kwh) lượng (%) hình cung cấp điện như sau: Loại hình Thủy điện 203,91 57,73% Nhiệt điện than 37,91 10,73% Nhiệt điện dầu 0 0,00% Tuabin khí chạy dầu 0 0,00% Nhà máy điện nhỏ 23,39 6,62% Mua điện của TQ 3,13 0,89% Tổng 353,21 100,00% 2.2 Cơ cấu các DN nguồn điện tại VN: Đặc điểm xây dựng các nhà máy điện gắn liền với vị trí các nguồn năng lượng sơ cấp theo vị trí địa lý (Nguồn EVNNLDC-Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia – 01/2013). Trang 5 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân 2.3 Cơ cấu tổ chức ngành điện Hiện tại, Ngành Điện đang được tổ chức quản lý theo ngành dọc, trong đó, tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) đóng vai trò rất lớn - với việc sở hữu phần lớn tài sản trong khâu phát điện và hoàn toàn độc quyền trong 2 khâu còn lại là truyền tải – phân phối bán lẻ điện. Các nhà đầu tư ngoài EVN mới chỉ tham gia tại khâu phát điện. Hệ thống điện Việt Nam được chia thành 3 miền và liên kết bởi hệ thống truyền tải điện 500 KV. Tổng công suất đặt nguồn điện trong toàn hệ thống năm 2012 là 26475 MW, tổng công suất khả dụng vào khoảng 25837 M W. Trang 6 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân Nguồn điện trên hệ thống điện Quốc gia cũng rất đa dạng về ngoại hình. Hình vẽ sau đây thể hiện tỷ trọng các loại hình sản xuất điện năng trong HTĐ Việt Nam (Nguồn EVNNLDC-Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia – 01/2013): 2.4Công suất đặt của ngành điện Với mục đích góp phần đa dạng hóa hình thức đầu tư vào các công trình điện, từ đó giúp phát triển nguồn điện, gia tăng số lượng các nhà máy điện, thúc đẩy hình thành thị trường điện cạnh tranh, Bộ Công Thương đã quyết định thành lập Tổng công ty Phát điện 1, Tổng công ty Phát điện 2 và Tổng công ty Phát điện 3 nhằm: 1. Huy động theo các yêu cầu kỹ thuật (bù điện áp, chống quá tải...) 2. Huy động theo các yêu cầu khách quan khác (tưới tiêu, giao thông vận tải ...) 3. Huy động theo các ràng buộc trong hợp đồng mua bán điện 4. Huy động theo tính toán tối ưu và tính toán thị trường điện Trang 7 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân 3. Mô hình Swot ngành Điện Việt Nam 3.1. Điểm mạnh: – Ngành điện được coi là ngành trọng điểm của Quốc gia nên luôn nhận được các chính sách ưu đãi của Chính Phủ 3.2. Điểm yếu: – Hiện nay, cơ cấu ngành điện đang được tổ chức theo mô hình tích hợp dọc, gồm cả phát điện, truyền tải điện, phân phối, mua bán điện và điều hành hệ thống. Điều này khiến cho các doanh nghiệp mới khó có thể thâm nhập thị trường này. – Ngành điện nước ta vẫn đang lệ thuộc rất lớn vào thủy điện. Tuy nhiên, khi phát triển thuỷ điện, vào mùa khô, mực nước trong hồ thiếu nước, xuống thấp, thậm chí khô cạn. Vào các mùa mưa lũ, mực nước trong hồ dâng cao nhanh chóng, có khả năng vượt quá sức chịu đựng của đập, nhiều đập phải thực hiện xả lũ. Việc này ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của người dân, gây ra những thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. – Các yêu cầu về kỹ thuật, kỹ thuật xây dựng còn nhiều yếu kém. Vấn đề kỹ thuật đòi hỏi sự an toàn rất cao, đặc biệt là kỹ thuật xây dựng để tránh các sự cố. – Các DN ngành điện thường phụ thuộc lớn vào vốn vay ngân hàng, vốn đầu tư vào ngành còn hạn chế, trình độ nhân lực chưa phát triển phù hợp. 3.3. Cơ hội – Cầu luôn vượt quá cung trong khi mức độ cạnh tranh còn yếu, là cơ hội phát triển lớn cho các DN phát triển các dự án nguồn điện. – Việt Nam còn nhiều tiềm năng về thủy điện, điện năng lượng tái tạo… chưa được khai thác hết. Với tốc độ tiêu thụ điện năng lớn trong điều kiện nguồn cung điện chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước là cơ hội phát triển lớn cho các DN phát triển các dự án nguồn điện. 3.4. Thách thức – Thị trường phát điện cạnh tranh (VCGM - (Vietnam Competitive Generation M arket) chính thức được triển khai từ ngày 1-7-2012. Theo kế hoạch, bắt đầu từ năm 2014 sẽ hoàn thành thị trường phát điện cạnh tranh. Giai đoạn 2015 - 2022 thực hiện thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Sau năm 2022, thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. Đối tượng tham gia trực tiếp: Các nhà máy điện có công suất lớn hơn 30 M W, tạo ra môi trường phát điện cạnh tranh, đòi hỏi các DN cung cấp điện phải đảm bảo về mặt chi phí, giá thành đáp ứng khả năng cạnh tranh trên thị trường. – Diễn biến thời tiết phức tạp, cộng với đó giá cả các nguồn nhiên liệu như than, khí đốt ngày càng tăng. Các DN nguồn điện phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, tình hình nhiên liệu (than, khí đốt,…). + Đối với các nhà máy thủy điện, sản lượng điện sản xuất phụ thuộc lớn vào lượng nước đổ vào hồ chứa. Những tác động xấu của môi trường ảnh hưởng tới mùa khô, mùa mưa, tình hình hạn hán, lũ lụt ngày càng phức tạp ảnh hưởng lớn sản lượng điện. Trang 8 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân + Đối với các DN nhiệt điện: áp lực chi phí sản xuất đầu vào tăng từ tăng giá nguồn nguyên liệu đặc biệt là than. – Giá điện thương phẩm còn thấp, chưa minh bạch, chưa khuyến kích tư nhân đầu tư mạnh vào các dự án nhiệt điện mà tập trung vào các dự án thủy điện với chi phí vận hành thấp hoặc có quy mô vừa và nhỏ, trong khi chính quyền địa phương xem nhẹ công tác thẩm định, không kiểm tra giám sát chặt chẽ, gây nguy cơ phá vỡ Quy hoạch và lãng phí nguồn lực xã hội. III. GIỚI THIỆU CÔNG TY Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa thành lập từ ngày 01/7/2005. Sau 8 năm hoạt động, đặc biệt từ khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với sự nỗ lực, bền bỉ, nhiệt huyết và sáng tạo của tập thể lãnh đạo, CBCNV, đơn vị đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào: Tính từ năm 2006 đến 2012: Vốn điều lệ của Công ty đã tăng từ 174,090 tỷ đồng lên 415,513 tỷ đồng; tài sản cố định tăng từ 375,140 tỷ đồng lên đến 1.079,113 tỷ đồng; điện thương phẩm năm tăng từ 776,085 triệu kWh lên đến 1.268,553 triệu kWh. Cung cấp điện an toàn, ổn định phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa Trong lĩnh vực kinh doanh điện năng đơn vị đã thực hiện tốt công tác giảm tổn thất điện năng, giảm suất sự cố và đầu tư, nâng cao giá bán điện bình quân, giảm giá mua đầu vào, tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp tăng điện thương phẩm, áp giá bán điện đúng qui định, thay thế công tơ điện tử ba giá, tạo thuận lợi cho các phụ tải sớm đi vào hoạt động... đồng thời kết hợp công tác thay công tơ, TI, TU định kỳ cùng với việc đẩy mạnh công tác kiểm tra áp giá điện, góp phần tăng doanh thu tiền điện hàng năm. PC Khánh Hòa đã thực hiện nhiều giải pháp để giảm chi phí sản xuất như: Tăng cường các hạng mục sửa chữa lớn lưới điện, thay công tơ định kỳ, hoán chuyển các Trang 9 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân máy biến áp non tải, lắp đặt tụ bù trung, hạ áp trên toàn hệ thống lưới điện... giảm chi phí mua điện; tổ chức tốt công tác đấu thầu mua sắm vật tư thi công các công trình sửa chữa lớn, tài sản cố định, tiết kiệm nhiều tỷ đồng, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn, có nhiều cải tiến trong trong công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ khách hàng, làm cho khách hàng ngày càng hài lòng với cung cách phục vụ cũng như chất lượng phục vụ của ngành điện. Bên cạnh đó, đơn vị đã tiếp nhận quản lý vận hành lưới điện 110kV và làm gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh, ứng dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào các lĩnh vực sản xuất để nâng cao năng suất lao động như: Tiếp tục vận hành thử nghiệm và áp dụng chương trình tính toán độ tin cậy OMS của EVN trong quản lý và vận hành lưới điện, tiếp tục xây dựng chương trình quản lý kỹ thuật PMIS, từng bước triển khai mô hình vận hành TBA 110kV một người trực và điều khiển trạm biến áp tích hợp từ xa cho các trạm còn lại; tiếp tục xây dựng và áp dụng các phần mềm quản lý; đẩy mạnh đầu tư, xây dựng hệ thống “lưới điện thông minh”, tiếp tục nghiên cứu các giải pháp hiện đại hóa công tác ghi điện như: sử dụng công tơ điện tử và hệ thống thu thập dữ liệu công tơ điện tử từ xa (PLC, handheld)… PC Khánh Hòa đã tăng cường mở rộng các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như thu tiền điện qua ngân hàng, bưu cục... góp phần tăng tỷ lệ thu tiền điện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị; công tác vận hành hệ thống điện hợp lý, huy động các nguồn điện bên ngoài hiệu quả đã làm giảm chi phí mua điện nhiều tỷ đồng; ngoài ra đơn vị còn đẩy mạnh công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa trong sản xuất với hàng trăm sáng kiến được công nhận với tổng giá trị làm lợi nhiều tỷ đồng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị hàng năm đều mang lại lợi nhuận tốt. Hệ số lợi nhuận ROA (Return on Assets) trên tất cả các khoản đầu tư, tài sản của Công ty mang lại khả năng sinh lời ổn định cho các cổ đông, hệ số lợi nhuận trên vốn cổ phần ROE (Return on Equity) tăng trưởng đều hàng năm, đảm bảo lợi nhuận hợp lý. Đơn vị đã thực hiện tốt việc việc tranh thủ các nguồn tín dụng khác ngoài hệ thống ngân hàng để cân đối tỷ lệ nợ phải trả và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn. Ngoài ra, đơn vị đã mở rộng các ngành nghề kinh doanh khác như sản xuất cấu kiện bê tông ly tâm, xây lắp điện, gia công cơ khí, kinh doanh vật tư thiết bị điện, kinh doanh tài chính…, góp phần mang lại lợi nhuận cho đơn vị ngoài mảng kinh doanh chính là sản xuất điện. Tất cả những nỗ lực nói trên đã giúp đơn vị luôn hoàn thành được các chỉ tiêu mà Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị giao cho, đặc biệt là đảm bảo việc cung cấp điện với chất lượng và độ tin cậy ngày càng tốt hơn, góp phần vào hoạt động phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Bên cạnh đó, đơn vị luôn quan tâm đến công tác đền ơn đáp nghĩa, xã hội từ thiện; công tác xóa đói giảm nghèo, ủng hộ đồng bào lũ lụt thiên tai... Hàng năm tổng số tiền đóng góp cho các hoạt động này bình quân trên 300 triệu đồng; từ năm 2010 đến nay, Công ty đã xây dựng 6 nhà tình nghĩa trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh và huyện Cam Lâm… hàng năm đơn vị đều đóng góp rất tích cực cho phong trào xây dựng huyện đảo Trường Sa. Trang 10 Đề tài: Phân tích mã chứng khoán KHP GVHD: TS Ngô Quang Huân Bộ máy tổ chức, nhân sự của đơn vị ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng được các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị trong tình hình mới. Các quyền lợi chính đáng của người lao động được đảm bảo, đời sống và thu nhập của CBCNV ngày càng được nâng cao. Người lao động được theo dõi, sắp xếp công tác phù hợp với sức khỏe. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Nữ công được Công ty quan tâm tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để hoạt động; các chế độ thi đua khen thưởng, tham quan du lịch phong trào văn hóa thể thao luôn được duy trì. Với những thành tích đã đạt được trong các năm vừa qua, đơn vị đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì về thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Nhiều tập thể và cá nhân của Công ty cũng được tặng thưởng các phần thưởng cao quý như Huân chương và Bằng khen các cấp… Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa luôn được dành cho những tình cảm quý mến. Đơn vị sẽ tiếp tục thực hiện việc đầu tư xây dựng hệ thống "lưới điện thông minh" trên địa bàn tỉnh, từng bước hiện đại hóa và tiến
Luận văn liên quan