Qua bài báo cáo này, nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu về đặc điểm của môi trường
vĩ mô, các phương pháp nghiên cứu cũng như phương pháp dự báo về các tác động của
môi trường vĩ mô lên doanh nghiệp và ma trận EFE là gì? . Ngoài việc tham khảo giáo
trình “quản trị chiến lược” và các sách liên quan tới môi trường vĩ mô, chúng tôi còn thu
thập thông tin từ Internet và một số bài báo cáo mẫu khác để có được kiến thức một cách
đầy đủ nhất về vấn đề này. Sau hai tuần làm việc, nhóm chúng tôi đã biết được các tác
nhân chính trong môi trường vĩ mô, cách thiết lập ma trận EFE. và cũng cố được kiến
thức của mình trong môn “quản trị chiến lược” để có thể tiếp thu tốt kiến thức trong các
bài học về sau.
32 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 39383 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 1
Tiểu luận
Phân tích môi trường bên
ngoài của Vinamilk
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 2
TRÍCH YẾU
Qua bài báo cáo này, nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu về đặc điểm của môi trường
vĩ mô, các phương pháp nghiên cứu cũng như phương pháp dự báo về các tác động của
môi trường vĩ mô lên doanh nghiệp và ma trận EFE là gì? . Ngoài việc tham khảo giáo
trình “quản trị chiến lược” và các sách liên quan tới môi trường vĩ mô, chúng tôi còn thu
thập thông tin từ Internet và một số bài báo cáo mẫu khác để có được kiến thức một cách
đầy đủ nhất về vấn đề này. Sau hai tuần làm việc, nhóm chúng tôi đã biết được các tác
nhân chính trong môi trường vĩ mô, cách thiết lập ma trận EFE...... và cũng cố được kiến
thức của mình trong môn “quản trị chiến lược” để có thể tiếp thu tốt kiến thức trong các
bài học về sau.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 3
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ......................... Error! Bookmark not defined.
TRÍCH YẾU ......................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 4
DẪN NHẬP ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK ............................................... 6
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản
xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: .......................... 6
2 Các dòng sản phẩm chính của công ty: ........................................................10
3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011.....................................................11
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SWOT VINAMILK .................................................13
CHƯƠNG III: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty. ................................15
1. Phân tích môi trường vĩ mô. ........................................................................15
2. Phân tích môi trường vi mô .........................................................................25
KẾT LUẬN .........................................................................................................32
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 4
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Xuân Thành - giảng viên
bộ môn Quản trị chiến lược. Nhờ những kiến thức, kĩ năng trong quá trình giảng dạy và truyền
đạt mà nhóm chúng tôi đã có được những kiến thức vô cùng quý giá trong quá trình học tập và
hoàn thành báo cáo này.
Trong quá trình thực hiện báo cáo, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn thiếu nhiều kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo thêm của
thầy để nhóm có thể xây dựng báo cáo ngày càng hoàn thiện hơn cả về nội dung lẫn hình thức.
Xin chân thành cảm ơn!
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 5
DẪN NHẬP
Ngày nay vị trí của ngành sữa trong nền kinh tế là rất quan trọng, vì sản phẩm từ sữa là
nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người.
Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước Châu âu, Châu úc, công nghiệp
chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các
nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm.
Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công
Nghiệp, được thành lập từ năm 1976,với nhiều sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về
chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến
trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập khối
ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Nền công nghiệp sữa của nước ta sẻ trãi qua
những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây dựng một hệ thống
thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ sức cạnh tranh với những
đối thủ mạnh từ nước ngoài.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 6
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình
sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam:
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng GDP năm 2007 rất cao, đạt
8,5% và dự đoán sẽ đạt 6,4% trong năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng này cao hơn nhiều so với tỷ lệ
tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 và là một trong những tỷ lệ tăng trưởng cao
nhất thế giới vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu người của Việt Nam năm 2007 là 835USD,
tăng 103 USD so với năm 2006 và dự kiến sẽ đạt 889 USD vào năm 2008.Ngoài ra, với thu nhập
ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn như sữa.
Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong
những năm gần đây.
Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân của
một người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm 2010. Đây
là những con số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44 lít/năm,Singapore 33
lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến sữa được dự đoán sẽ phát
triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức tăng trưởng vượt trội là sữa tươi
(20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%). Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu
tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong
nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu.
1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK.
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công
Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy thuộc
ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng:
Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy Café Biên Hòa
Nhà máy Bột Bích Chi
Nhà máy bánh kẹo Lubico
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 7
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty
được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt
Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường
Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ.
Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là
nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt
Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp
Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và
đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của
Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 8
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy
Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa
Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng
khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và
khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại
Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng
1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 9
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã
hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác
trong sự tôn trọng.
Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công
ty.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 10
2 Các dòng sản phẩm chính của công ty:
Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ
phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển ở các
sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp
ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa.
Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm:
Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007)
Dòng sản phẩm Thị phần
% doanh thu
(bình quân)
Tỷ lệ tăng trưởng năm
2007
Sữa đặc 79% 34% 38%
Sữa tươi 35% 26% 18%
Sữa bột ngũ cốc ăn liền 14% 24% -21%*
Sữa chua uống
ăn
24%
96% 10% 10%
Sản phẩm khác 6%
*Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 11
3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011
3.1 Về doanh thu và lợi nhuận
Năm 2011, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng tiếp tục gặp
nhiều khó khăn. Tại Việt Nam lạm phát tăng cao, tăng trưởng GDP giảm xuống, mặt
bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư.
Là một doanh nghiệp có sản phẩm phục vụ đại bộ phận dân cư, khó khăn chung của
nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Vinamilk. Tuy nhiên công ty đã
nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra ban đầu. Kỹ niệm 35 năm
thành lập 1976 – 2011, Vinamilk đã đánh dấu sự trưởng thành của mình bằng cột mốc
quan trọng: “doanh thu vượt 1 tỷ USD”
3.2 Các kết quả đạt được trong năm
3.2.1 Hệ thống phân phối
Tiếp tục được mở rộng, tính đến năm 2011, công ty đã bao phủ được 178000
điểm bán lẻ. Số lượng nhà phần phối của vinamilk là 232 nhà phần phối cho
tất cả các tỉnh thành trên cả nước.
Các chính sách giữa 2 kênh truyền thống và hiện đại cũng được điều chỉnh để
các kênh đi đúng định hướng và mục tiêu.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 12
3.2.2 Hoạt động marketing
+ Sữa nước và sữa chua: Tiếp tục chương trình hổ trợ sữa tiệt trùng bổ sung vi
chất công thức ADM+. Duy trì truyền thông thực hiện dùng thử sản phẩm tại
siêu thị cho sữa chua Probi.
+ Sữa bột: thực hiện chương trình bình ổn giá sản phẩm sữa bột cho trẻ em
dưới 12 tháng tuổi và người già, chương trình khuyến mãi “Dielac Alpha –
tiết kiệm thông minh”
Duy trì các kênh truyền thông nhằm tiếp tục xây dưng nhắc nhở sản phẩm như
TVC, quảng cáo internet, mẫu dùng thử. Nâng cao hình ảnh chất lượng sản
phẩm và tăng cường hình ảnh nhãn hiệu tại các điểm bán lẻ.
3.3.3 Vùng nguyên liệu:
Trong năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tấn sữa tươi, tăng 11% so với
2010. Trong đó, thu mua trong dân tăng 8% và thu mua từ trang trại của Vinamilk tăng 5%.
Tính đến tháng 12/2011, tổng đàn bò giao sữa cho Vinamlk là 61 nghìn con, tăng
1100 con so với tháng 12/2010.
Các danh hiệu đạt được năm 2011
STT Danh hiệu Tổ chức chứng nhận
1 Hàng Việt Nam chất lượng cao Báo Sài Gòn Tiếp Thị
2 Thương hiệu mạnh Thời báo Kinh tế Việt Nam
3 Doanh nghiệp xanh Báo Sài Gòn Giải Phóng
4 Cúp vàng top ten Thương hiệu Việt -
Ứng dụng khoa học kỹ thuật 2011
Trung tân nghiên cứu Ứng dụng Phát
triển Thương hiệu Việt
5 Trusted Brand 20111 – Thương hiệu
uu tín
Cục xúc tiến thương mại
6 Báo cáo thường niên tốt nhất năm
2011
Sở giao dịch chứng khoáng TPHCM
7 Top 200 doanh nghiệp tư nhân nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất
Viêt Nam. Vinamilk đã tiếp tục đạt vị
trí top 5
Công ty Cổ Phần Báo cáo định giá Việt
Nam
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 13
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SWOT VINAMILK
1. Điểm mạnh:
- Thương hiệu mạnh, chiếm thị phần lớn(75%).
- Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. Mạng lưới phân phối rộng
khắp (64 tỉnh thành, 250 nhà phân phối, hơn 125000 điểm bán hàng trên toàn quốc)
- Sản phẩm đa dạng,chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập trong khi giá cả
lại rất cạnh tranh
- Dây chuyền sản xuất tiên tiến.
- Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt.
- Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh (150 chủng loại sản phẩm).
- Quan hệ bền vững với các đối tác.
- Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm.
2. Điểm yếu:
- Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị trường trong nước.
- Hoạt động marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi miền Bắc chiếm tới 2/3
dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh, điều này có thề dẫn đến việc Vinamilk mất
dần thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh như Dutch Lady, Abbott…
- Nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước không đủ đáp ứng, lượng sữa tươi chỉ đáp ứng
được 28% nhu cầu trong nước, còn lại phải nhập khẩu sữa bột. Dẫn đến chi phí đầu vào
bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới và biến động tý giá.
3. Cơ hội:
- Các chính sách ưu đãi của chính phủ về ngành sữa(phê duyệt 2000 tý cho các dự án phát
triển ngành sữa đến 2020)
- Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định (Vinamilk cũng chủ động đầu tư, xây dựng các
nguồn đầu tư, xây dựng các nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp)
- Mặc dù sức tiêu thụ chưa cao nhưng sản xuất sữa trong nước chỉ mới đáp ứng 30% nhu
cầu. Do đó Vinamilk có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất đáp ứng như cầu ngày một
tăng.
- Bên cạnh đó, việc đối thủ cạnh tranh (Dutch Lady) đang mất lòng tin của người tiêu dùng
về chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho Vinamilk phát triển thương hiệu.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 14
- Việc gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho Vinamilk mở rộng thị trường, kinh doanh, học
hỏi kinh nghiệm.
4. Thách thức:
- Nền kinh tế không ổn định (lạm phát, khủng hoảng kinh tế.. )
- Tình hình chính trị còn nhiều bất ổn. Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt
nam cũng là một thách thức lớn không những cho Vinamilk mà còn cho các doanh
nghiệp khác trong ngành.
- Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, đòi
hỏi doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm, mọi sai sót về chất lượng sản
phẩm sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thương hiệu.
- Vào năm 2012, nếu vòng đàm pah1n Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt giảm
hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi sữa bò nói riêng, dẫn đến giá
sữa sẽ tăng.
- Gia nhập WTO: tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường trong
nước, thúc đẩy tính cạnh tranh cao.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 15
CHƯƠNG III: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty.
1. Phân tích môi trường Vĩ Mô.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các loại tổ chức thuộc các ngành, có quy mô lớn hoặc nhỏ
trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội nhất định và chịu ảnh
hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp,
nhiều yếu tố của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến quản trị chiến lược
của công ty,và Vinamilk cũng không phải là ngoại lệ. Vì vậy,nhà quản trị cần phải xem xét tính
chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác giữa các yếu tố… để dự báo mức độ, bản chất và
thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống một cách linh hoạt, đồng thời có giải phát hữu hiệu
để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy nhằm nâng cao hiệu quả
và giảm thiểu tổn thất trong quá trình quản trị chiến lược.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố:
1.1 Thị trường thế giới
Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường sữa thế giới có nhiều biến động về giá. Sau khi
liên tiếp tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2011 thì giá của mặt hàng này có xu hướng ổn định
trong tháng 3 và giảm nhẹ trong tháng 4, tháng 5, rồi lại phục hồi tăng trở lại trong tháng 6/2011.
So với cùng kỳ năm 2010, giá sữa tại các thị trường hiện đã tăng từ 21,3 -27,9%, riêng
sữa nguyên kem tăng nhẹ từ 1,3 – 2,5%) và so với với cuối tháng 12/2010 tăng từ 10,5 – 15,8%
còn sữa bột gầy tăng tới 31,9%.Trong nước sau 5 tháng liên tiếp tăng, thị trường sữa trong tháng
6 đã có xu hướng ổn định. Giá sữa các loại đã thiết lập một mặt bằng giá mới.
So với tháng 12/2010, giá thu mua sữa tươi tăng 13,8 – 17,9%, giá sữa bột nhập khẩu và
sản xuất trong nước cũng tăng trung bình từ 5 -18%.
Tuy nhiên, đến tháng 6/2011, giá sữa trong nước đã ổn định ở mức cao do giá sữa thế
giới giảm và tác động tích cực của chương trình bình ổn tại một số thành phố lớn. Thời gian tới,
dự báo giá sữa tiếp tục đứng ở mức cao.
Nửa năm nhập khẩu sữa gần nửa tỉ đô la.
Theo số liệu thống kê của hải quan, hai quí đầu năm 2011 Việt Nam đã nhập khẩu 409,5
triệu đô la mặt hàng sữa và sản phẩm sữa, tăng 14,85% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 16
tháng 6/2011, đã nhập 82,7 triệu đô la, giảm 6,8% so với tháng liền kề, nhưng tăng