Ngoại tác là một trong các nguyên nhân quan trọng gây nên các khuyết tật của thị
trường. Khi có các n goại tác thì giá hàng hoá không nhất thiết phản ánh đúng giá
trị xã hội của nó. Do đó các hãng có thể sản xuất quá nhiều hoặc quá ít. Vì thế kết
cục tạo ra là phi hiệu quả. Để tìm hiểu ảnh hưởng của ngoại tác đến thị trường như
thế nào, nhóm trình bày xin chọn đề tài: “PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, TÁC
ĐỘNG CỦA NGOẠI TÁC TIÊU CỰC VÀ TRƯỜNG HỢP CÔNG TY
VEDAN”.
Bài làm gồm ba phần như s au:
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ NGOẠI TÁC VÀ NGOẠI TÁC TIÊU CỰC
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CÔNG TY VEDAN GÂY Ô NHIỄM
SÔNG THỊ VẢI
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NGOẠI TÁC TIÊU CỰC DO VEDAN
GÂY RA VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
Hy vọng bài viết mang lại những kiến thức cơ bản cho người đọc về ngoại tác và
những ảnh hưởng của ngoại tác đến đời sống xã hội.
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 8960 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty vedan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
Tiểu luận
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI
TÁC TIÊU CỰC VÀ TRƯỜNG HỢP CÔNG TY VEDAN
1
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
LỜI MỞ ĐẦU
Ngoại tác là một trong các nguyên nhân quan trọng gây nên các khuyết tật của thị
trường. Khi có các ngoại tác thì giá hàng hoá không nhất thiết phản ánh đúng giá
trị xã hội của nó. Do đó các hãng có thể sản xuất quá nhiều hoặc quá ít. Vì thế kết
cục tạo ra là phi hiệu quả. Để tìm hiểu ảnh hưởng của ngoại tác đến thị trường như
thế nào, nhóm trình bày xin chọn đề tài: “PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, TÁC
ĐỘNG CỦA NGOẠI TÁC TIÊU CỰC VÀ TRƯỜNG HỢP CÔNG TY
VEDAN”.
Bài làm gồm ba phần như sau:
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ NGOẠI TÁC VÀ NGOẠI TÁC TIÊU CỰC
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CÔNG TY VEDAN GÂY Ô NHIỄM
SÔNG THỊ VẢI
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NGOẠI TÁC TIÊU CỰC DO VEDAN
GÂY RA VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
Hy vọng bài viết mang lại những kiến thức cơ bản cho người đọc về ngoại tác và
những ảnh hưởng của ngoại tác đến đời sống xã hội.
2
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ NGOẠI TÁC VÀ NGOẠI TÁC TIÊU CỰC.
1. Khái niệm:
Ngoại tác là những lợi ích hay chi phí ảnh hưởng ra bên ngoài không được phản
ánh qua giá cả.
2. Đặc điểm:
Ngoại tác xuất hiện khi sản xuất hay t iêu dùng của cá nhân (nhóm cá nhân) này
ảnh hưởng đến sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân (nhóm cá nhân) khác và không
có sự đền bù hay thanh toán nào được thực hiện bởi cá nhân gây ảnh hưởng. Kết
quả này tồn tại ngoài giao dịch thị trường và có thể là một lợi ích bên ngoài hay
chi phí bên ngoài (ngoại phí). Trong các trường hợp này, ngoại tác làm biến đổi
lợi ích ròng xã hội.
Các ngoại tác ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế dẫn đến các chênh lệch giữa
chi phí hay lợi ích của cá nhân và xã hội bởi vì ngoại tác không phản ánh trong thị
trường giá hàng hóa, không nhất thiết phản ánh đúng giá trị xã hội của nó. Do đó
sự điều tiết của thị trường đã dẫn đến hoặc sản xuất quá nhiều hoặc sản xuất quá ít
so với nhu cầu của xã hội, gây ra chi phí ngoài trong khi giá thị trường không phản
ánh được tất cả các chi phí sản xuất ra nó thì diễn ra sự thất bại trên thị trường.
3. Phân loại:
3.1. Ngoại tác tiêu cực và tính không hiệu quả của tác động ngoại tác tiêu cực
3.1.1. Định nghĩa:
Ngoại tác tiêu cực là ngoại tác khi hành động của bên này gây ra chi phí cho bên
kia. N goại tác tiêu cực có tác động xấu đến đối tượng chịu tác động.
Ví dụ: Các ngoại tác tiêu cực có thể xảy ra khi một nhà máy luyện kim thải chất
thải của mình xuống dòng sông mà ngư dân ở hạ lưu dựa vào đó để kiếm sống
hằng ngày. Nhà máy luyện kim thải càng nhiều chất thải thì cá đánh được sẽ càng
ít. Nhưng hãng không có động cơ tính đến các chi phí ngoại sinh gây ra đối với
những người ngư dân khi ra quyết định sản xuất của mình.
3.1.2. Tính không hiệu quả của tác động ngoại tác tiêu cực
Vì các ngoại tác không được phản ánh trong giá thị trường nên chúng có thể là
3
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
nguyên nhân gây ra tính phi hiệu quả kinh tế.
Hình 1: Tác động của ngoại tác tiêu cực.
Khi có các ngoại tác tiêu cực, chi phí xã hội biên M SC cao hơn chi phí tư nhân
MC. Chênh lệch đó gọi là chi phí ngoại sinh biên M EC. Trong trường hợp này,
hãng sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi sản xuất ở sản lượng Q1 khi giá bằng chi phí biên
MC. Lượng sản xuất hiệu quả xã hội là Q*, tại đó giá cả bằng MSC.
Giá thép là P1, tại giao điểm giữa đường cung và đường cầu. Đường M C là chi phí
sản xuất biên của một hãng điển hình. Khi sản lượng của hãng thay đổi thì chi phí
ngoại sinh gây ra cho ngư dân ở hạ lưu cũng thay đổi. Chi phí ngoại sinh này được
biểu thị bằng đường MEC. Đường này thường dốc lên đối với hầu hết các dạng ô
nhiễm vì khi hãng sản xuất thêm sản lượng và xả thêm chất thải xuống sông thì
những thiệt hại tăng thêm đối với ngành đánh cá, nuôi trồng cũng tăng lên.Trên
quan điểm của xã hội, hãng đang sản xuất quá nhiều. Sản lượng hiệu quả là mức
mà ở đó giá bằng chi phí xã hội biên của sản xuất – chi phí biên của sản xuất cộng
với chi phí ngoại sinh biên của việc xả thải. Trên đồ thị đường chi phí xã hội biên
được xác định bằng cách cộng chi phí biên và chi phí ngoại sinh biên tại mỗi mức
sản lượng: M SC = MC + MEC. Đường chi phí xã hội biên cắt đường giá ở mức
sản lượng là Q*.
4
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
Trên đồ thị ta thấy, mức sản lượng hiểu quả của ngành là mức mà ở đó lợi ích biên
của mỗi đơn vị sản lượng tăng thêm bằng chi phí xã hội biên. Vì đường cầu biểu
thị lợi ích biên của người tiêu dùng, nên sản lượng hiệu quả là Q *, đạt tại điểm
giao nhau giữa đường chi phí xã hội biên MSC và đường cầu D. Nhưng mức sản
lượng cạnh tranh của ngành là ở Q1, đạt tại giao điểm của đường cầu và đư ờng
cung MC. Rõ ràng sản lượng của hãng (ngành) là quá cao. Khi sản xuất, mỗi đơn
vị sản lượng sẽ gây ra một lượng chất thải nhất định cần xả ra.Vì thế, dù chúng ta
xem xét ô nhiễm của bất kì hãng hay ngành nào thì tính phi hiệu quả kinh tế vẫn là
tình trạng sản xuất quá mức gây ra nhiều chất thải xả xuống sông. Nguy ên nhân
của tính phi hiệu quả là do việc định giá sản phẩm không chính xác. Giá của sản
phẩm trên là quá thấp – nó phản ánh chi phí tư nhân biên của việc sản xuất của
hãng, chứ không phải là chi phí xã hội biên. Chỉ ở mức giá P* cao hơn thì hang
(ngành) sẽ sản xuất mức sản lượng hiệu quả. Cái giá phải trả đối với xã hội khi sản
xuất quá mức: với mỗi đơn vị sản xuất cao hơn Q* cái giá đối với xã hội là chênh
lệch giữa chi phí xã hội biên và lợi ích biên.
Nhận xét: Khi có ngoại tác tíêu cực đã dẫn đến tình trạng:
(1) Hiệu quả thị trường duy trì vượt quá hiệu quả xã hội mong muốn do chi phí
biên thị trường khác với chi phí xã hội vì có ngoại tác tiêu cực sinh ra chi
phí biên ngoại tác.
(2) Sản lượng thị trường vượt quá sản lượng đòi hỏi và giá cả thị trường thấp
hơn giá cả xã hội.
(3) Trong khi chưa có biện pháp can thiệp thích hợp thì thị trường có khuynh
hướng sản xuất vượt quá hiệu quả chung của xã hội đòi hỏi. Điều đó gây ra
tổn thất kinh tế do thị trường sản xuất vượt quá hiệu quả chung của xã hội.
3.2. Ngoại tác tích cực và tính không hiệu quả của ngoại tác tích cực:
3.2.1. Định nghĩa:
Ngoại tác tích cực là là ngoại tác khi hành động của bên này đem lại lợi ích cho
bên kia. N goại tác tích cực có tác động tốt đến đối tượng chịu tác động.
Ví dụ: Giả sử trong ngành lâm nghiệp, rừng được trồng với mục đích chính là kinh
5
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
doanh gỗ. Tuy vậy việc có rừng lại tạo ra rất nhiều lợi ích khác cho xã hội như cải
thiện khí hậu, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ đa dạng sinh học…. nhờ đó có
thể cải thiện mùa màng làm tăng thu nhập người nông dân.
3.2.2. Tính không hiệu quả của tác động ngoại tác tích cực:
Khi có ngoại tác tiêu cực đã dẫn đến tình trạng:
(1) Hiệu quả thị trường duy trì dưới mức hiệu quả xã hội mong muốn do lợi ích
biên thị trường khác với lợi ích biên xã hội vì có ngoại ứng tích cực sinh ra
lợi ích biên ngoại ứng.
(2) Sản lượng thị trường dưới mức sản lượng đòi hỏi và giá cả thị trường cao
hơn giá cả xã hội.
(3) Trong khi chưa có biện pháp can thiệp thích hợp thì thị trường có khuynh
hướng sản xuất dưới mức hiệu quả chung của xã hội đòi hỏi. Điều đó gây ra
tổn thất kinh tế do thị trường sản xuất dưới mức hiệu quả chung của xã hội.
4. Giải pháp khắc phục ngoại tác:
4.1. Nhóm giải pháp tư nhân:
4.1.1. Quyền về tài sản:
Quyền về tài sản là các quy định pháp lý mô tả cái mà mọi người hoặc các hãng
được quy ền làm với tài sản của họ.
Giả định rằng công ty có quy ền sử dụng con sông để đổ rác thải, còn ngư dân thì
không có quyền tài sản đối với nguồn nước được “tự do gây ô nhiễm”. Do đó,
công ty không có động cơ đưa chi phí chất thải vào trong những tính toán sản
lượng của mình. Nói cách khác, công ty đã ngoại hóa chi phí phát sinh từ việc xả
thải. Giả sử ngư dân sở hữu dòng sông, nghĩa là có quyền tài sản đối với nước
sạch. Khi đó, họ có thể yêu cầu công ty trả tiền để được thải rác. Công ty phải
ngừng sản xuất hoặc là chấp nhận trả chi phí do đổ rác. Các chi phí này sẽ được
nội hóa và sẽ đạt được sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực.
4.1.2. Thương lượng và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế có thể đạt được mà không cần sự can thiệp của chính phủ khi các
ngoại tác ảnh hưởng đến một số ít bên và khi quyền về tài sản được xác định rõ.
6
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
Ví dụ: giả sử rằng chất thải của nhà máy luyện kim làm giảm lợi nhuận của ngư
dân. Nhà máy có thể lắp đặt một hệ thống lọc để giảm chất thải của mình, hoặc
ngư dân có thể trả tiền để lắp đặt nhà máy xử lý nước.
4.1.3. Thương lượng tốn kém – vai trò của hành vi chiến lược:
Việc thương lượng có thể tốn thời gian và tiền bạc, đặc biệt là khi quyền về tài sản
không được xác định rõ. Khi đó, không bên nào có thể biết chắc sẽ vất vả ra sao
để đưa bên kia đến chỗ chấp nhận một giải pháp chung. Việc thương lượng cũng
có thể thất bại khi việc thông tin và giám sát là tốn kém, nếu cả hai bên tin rằng họ
có thể đạt được cái lợi lớn hơn. Bên nào cũng đòi phần hơn và từ chối thương
lượng, nghĩ một cách sai lầm rằng bên kia thế nào cũng sẽ phải chấp nhận. Hành
vi chiến lược này có thể dẫn đến một kết quả bất hợp tác và phi hiệu quả.
4.1.4. Giải pháp pháp lý – khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại:
Trong nhiều tình huống có các ngoại tác, một bên bị hại do bên kia gây ra có
quyền tố tụng hợp pháp. Nếu thành công, bên nguyên có thể được bồi thường thiệt
hại bằng tiền đúng bằng mức thiệt hại đã phải gánh chịu. Việc khiếu kiện đòi bồi
thường thiệt hại khác với phí xả thải vì bên bị hại, chứ không phải chính phủ, sẽ
được trả tiền.
Định lý Coase
Khi các bên có thể thương lượng mà không tốn kém và vì lợi ích chung của cả hai,
kết cục được tạo ra sẽ là hiệu quả, bất kể quyền về tài sản được xác định như thế
nào.
Nhóm giải pháp tư nhân có thể bị thất bại các n hóm giải pháp tư nhân
không có tính ràng buộc mà tùy thuộc vào thiện chí thực hiện của các bên
nên khi có một bên không có thiện chí thực hiện sẽ dẫn đến thất bại của
nhóm giả pháp này. Chính vì vậy trong một số trường hợp cần phải có sự
can thiệp của Chính Phủ
4.2. Nhóm giải pháp của Chính Phủ:
4.2.1. Nhóm giải pháp hành chính pháp lý:
- Chính Phủ có thể đề ra các quy định nhằm ngăn cấm hoặc hạn chế một hành
7
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
động nào đó bằng các hệ thống luật và các văn bản dưới luật hướng dẫn chi tiết thi
hành luật pháp. Cụ thể như tiêu chuẩn về phát thải TCVN 5945 – 2005 mà công ty
Vedan áp dụng (sẽ được trình bày trong phần chương II về thực tiễn ngoại tác tiêu
cực trường hợp công ty Vedan)
- Chính Phủ sẽ áp dụng biện pháp này khi cho rằng ngoại tác tiêu cực là lớn hơn
rất nhiều so với lợi ích của người gây ra ngoại tác. Tuy nhiên việc ngăn cấm là
không hề đơn giản trên thực tế. Chẳng hạn không thể ngăn cấm các phương tiện
giao thông mặc dù tất cả chúng đều gây ô nhiễm.
4.2.2. Nhóm các biện pháp kinh tế:
4.2.2.1. Tác động của thuế và trợ cấp:
* Tác động của thuế: MSC = MPC + thueá treân ñôn vò
MSB
MSB=D
MSC MPC=S
Thueá treân ñôn vò = MEC
P*
P
Q* Q Saûn xuaát
theùp
Trên đồ thị ta thấy, mức sản lượng hiểu quả của ngành là Q*, đạt tại điểm giao
nhau giữa đường chi phí xã hội biên MSC và đường cầu D. Nhưng mức sản lượng
cạnh tranh của ngành là ở Q1, đạt tại giao điểm của đường cầu và đường cung
MC. Rõ ràng sản lượng của hãng (ngành) là quá cao.
=> Chính vì vậy, Chính Phủ sẽ đánh thuế với mức thuế đúng bằng lợi ích ngoại
sinh biên MEB để hãng (ngành) sẽ sản xuất mức sản lượng hiệu quả Q*.
8
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
Từ đây, ta thấy được tác động của thuế có những lợi ích về việc khắc phục các
ngoại tác tiêu cực như sau:
- Tăng giá thép và giảm sản lượng xuống đến mức hiệu quả
- Giảm nhưng không xóa bỏ ô nhiễm do sản xuất thép gây ra
- Lợi về hiệu quả cho xã hoi với giả định rằng mức thuế đươc định đúng
- Lợi về công bằng cho những người sống gần nhà máy thép.
* Tác động của trợ cấp:
Tương tự đối với tác động của thuế, tác động của trợ cấp có ý nghĩa ngược lại giúp
giảm giá và tăng sản lượng đến mức hiệu quả có ý nghĩa đối với ngoại tác tích cực
(Phần này nhóm trình bày không đi sâu phân tích do đề tài nhóm chọn là phân
tích tác động của ngoại tác tiêu cực)
4.2.2.2. Chuẩn thải (định mức thải):
Ñoâ la
treân MSC
M öùc chuaån
Phí
3
MCA
E*
12 M öùc
Chuẩn thải là giới hạn hợp pháp về mức thải mà hãng được phép thaûi xả ra. Nếu hãng
xả quá giới hạn thì có thể bị phạt tiền, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, ở
hình trên chuẩn thải hiệu quả là 12 đơn vị ở điểm E*. Hãng sẽ bị phạt nặng nếu xả
thải lớn h ơn mức này.
Chuẩn thải đảm bảo rằng hãng sản xuất đạt hiệu quả. Hãng chấp hành chuẩn thải
bằng việc lấp đặt thiết bị giảm thải. Chi phi giảm thải tăng lên sẽ là cho đường chi
9
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
phí trung bình của hãng tăng lên (tăng 1 mức bằn g chi phí giảm thải trung bình).
Các h ãng sẽ cảm thấy có lợi khi gia nhập ngành nếu giá sản phẩm lớn hơn chi phí
sản xuất trung bình cộng thêm chi p hí giảm t hải – đó chính là điều kiện hiệu quả
đối với ngành.
4.2.2.3. Phí xả thải:
Phí xả thải là phí sẽ thu trên mỗi đơn vị chất th ải mà hãng xả ra. Phí xả thải 3$ sẽ
tạo ra hành vi hiệu quả của hãng. Với mức phí này, hãng tối thiểu hóa chi phí bằng
việc giảm thải từ 26 xuống 12 đơn v ị. Để thấy tại sao, lưu ý rằng đơn vị thứ 1 có
thể giảm từ 26 xuống 25 đơn v ị chất thải với chi phí r ất thấp (chi phí biên của việc
giảm thải thêm gần như bằng 0). Vì thế hãng có th ể tránh không phải trả mức phí
3$ /1 đơn vị mà kh ông tốn kém mấy. Thực tế, với tất cả các mức thải lớn hơn 12
đơn v ị, chi phí giảm thải biên đều nhỏ h ơn mức phí xả thải, do đó đáng để hãng xả
thải. Nhưng với mức thải thấp hơn 12 đơn vị, chi phí giảm thải biên lớn hơn mức
phí xả thải, do đó hãng sẽ thích trả phí hơn là tiếp tục giảm thải. Vì thế, tổng phí
mà hãng phải trả là diện tích hình chữ nhật hình nằm d ưới đường MAC và bên
phải mức E = 1 2. Chi phí này ít hơn mức phí mà hãng phải trả, nếu không giảm
thải 1 chút nào.
4.2.2.4. Giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng:
10
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
Giả sử rằng chúng ta muốn giảm thải nhưng vì nhiều cái không chắc chắn nên
chúng ta không muốn đưa vào phí xả th ải. Chúng ta cũn g m uốn tránh việc áp đặt
chi phí cao cho các hãng giảm thải n hiều nhất. Có th ể đạt được các mục tiêu này
bằng cách sử dụng giấy phép chất thải chuyển nhượng được. Theo cách này, mỗi
hãng phải có giấy phép nếu muốn xả thải, mỗi giấy phép quy định chính xác lượng
chất thải mà hãng được phép xả ra. Hãng nào xả thải mà không được ch o phép
bằng giấy phép thì sẽ bị phạt tiền nặng. Các giấy phép được phân bổ giữa các
hãng, số giấy phép được xác định để đạt được mức xả thải tối đa hiệu quả, các
giấy phép này có thể chuyển nhượng được tức là có thể mua bán trên thị trường.
Trong hệ thống giấy phép xả thải chuyển nhượng được, các hãng ít có khả năng
giảm thải nhất sẽ phải mua giấy phép. Như vậy giả sử 2 hãng ở hình trên được cấp
giấy phép xả thải tối đa là 7 đơn vị. Hãng 1 với chi phí giảm thải biên tư ơng đối
cao, sẽ trả đến tận 3,75$ để mua giấy phép xả 1 đơn v ị chất thải, nhưng giá trị giấy
phép đó đối với hãng 2 là 2,5$. Vì thế hãng 2 sẽ bán giấy phép của mình cho hãng
1 với giá trong khoảng 2,5$ tới 3,75$.
Nếu có đủ các hãng và các giấy phép th ì 1 thị trường cạnh tranh về giấy phép sẽ
được hình thành. Ở điểm cân bằng thị trường, giá của giấy phép bằng chi phí
giảm thải biên của tất các các hãng; nếu không hãng sẽ thấy mua thêm giấy phép
có lợi hơn. Mức thải chính phủ chọ n sẽ đạt được với mức chi phí thấp nhất. Các
hãng có các đường giảm thải chi phí biên tương đối thấp sẽ giảm thải nhiều nhất
và những hãng có các đư ờng chi phí giảm thải biên tương đối cao sẽ mua thêm
giấy phép và giảm thải ít nhất.
Các giấy phép xả thải chuyển nhượng được đã tạo ra một thị trường cho các ngoại
tác. Cách tiếp cận kiểu thị trường này rất hấp dẫn vì nó kết hợp những ưu điểm của
hệ thống chuẩn thải với những lợi thế chi phí của hệ thống phí xã thải. Cơ quan
điều hành hệ thống này xác định tổng số giấy phép và như thế xác định tổ ng mức
thải, giống như hệ thống chuẩn thải đã làm. Nhưng khả năng mua bán giấy phép
xã thải cho phép việc giảm thải có thể đ ạt đ ược với chi phí thấp nhất, giống như hệ
thống phí.
11
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CÔNG TY VED AN
GÂY Ô NHIỄM SÔNG THỊ VẢI
1. Giới thiệu về Vedan.
Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam (Vedan Việt Nam) được thành lập từ
năm 1991 tại xã Phước Thái, huy ện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, cách thành phố
lớn nhất của Việt Nam – Thành phố Hồ Chí Minh về phía Đông khoảng 70 Km,
trên một diện đất rộng 120ha, là một khu công nghiệp tổng hợp chế biến thực
phẩm và công nghệ sinh học hiện đại, hiện đã đưa vào hoạt động sản xuất, sử dụng
các công trình bao gồm: Nhà máy tinh bột nước đường, Nhà máy bột ngọt, Nhà
máy tinh bột biến đổi, Nhà máy Xút-axít, Nhà máy Lysine, Nhà máy phát điện có
trích hơi, Nhà máy PGA, Nhà máy phân bón hữu cơ khoáng Vedagro dạng viên,
Hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ tiên tiến, Cảng chuyên dùng Phước Thái
Vedan, các trục đường bê tông nhựa chuyên dùng, và các công trình, cơ sở hạ tầng
tại các khu vực hành chính, phúc lợi nhân viên, khu vui chơi giải trí…
Từ khi thành lập tại xã Phước Thái – Long Thành – Đồng Nai, cho đến nay,
Công ty Vedan Việt Nam đã mở rộng đầu tư phát triển mở rộng các cơ sở chi
nhánh tại các tỉnh thành trong cả nước như: có 04 đơn vị chi nhánh tại Hà Nội,
Phước Long (Bình Phước), Bình Thuận, Hà Tĩnh, và 02 công ty con là Công ty
TNHH ORSAN Việt Nam tại TP. Hồ Chí M inh và Công ty TNHH VEYU tại tỉnh
Gia Lai. Trong quá trình mở rộng quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
Vedan Việt Nam cũng đã tạo dựng một loạt hệ thống đại lý và các kênh phân phối
tiêu thụ trên cả nước. Trên thị trường quốc tế, Vedan Việt Nam là nhà sản xuất
tiên tiến hàng đầu tại khu vực Châu Á trong lĩnh vực sử dụng công nghệ sinh học,
công nghệ lên men sản xuất ra các sản phẩm Axít Amin, chất điều vị thực phẩm,
tinh bột, tinh bột biến đổi, chất phụ gia thức ăn chăn nuôi và các sản phẩm cung
ứng cho các ngành công nghiệp khác. Sản phẩm của Vedan Việt Nam được tiêu
thụ tại Việt Nam và xuất khẩu cho các nhà phân phối thực phẩm, công ty thương
mại quốc tế, các ngành công nghiệp thực phẩm, sản xuất giấy, dệt may, hóa chất
tại thị trường các quốc gia như: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, các nước Đông
12
Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan
Nam Á, và các nước tại Châu Âu. Phần lớn sản phẩm của Công ty đều lấy thương
hiệu “VEDAN”.
Về mặt lợi thế cạnh tranh, từ Khi mới thành lập, do việc cung cấp điện năng của
Việt Nam chưa đáp ứng hết nhu cầu sử dụng cho sản xuất, công ty Vedan đã phát
triển hệ thống phát điện trích hơi, là xu thế phát triển năng lượng của thế giới. Nhờ
có Nhà máy phát điện, nên Công ty Vedan Việt Nam không những ổn định được
lượng điện năng cho sản xuất, mà nguồn điện khi không sử dụng h