Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong
việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xă hội.
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đã tạo môi trường cho hoạt
động chuyển nhượng vốn diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, điều
này đã tạo ra một lượng thu nhập lớn của các cá nhân từ hoạt động
chuyển nhượng vốn. Nhà nước Việt Nam bổ sung thêm quy định đánh
thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
nhằm tăng thêm nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Đề tài này, nghiên
cứu & phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nh ập từ
chuyển nhượng vốn để nhằm thấy được tích được mất của việc đánh thuế
này.
23 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2578 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU
NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Học viên thực hiện : Lê Minh Phú
Lớp-Khóa : NGÂN HÀNG ĐÊM 6 – K20
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 08 năm 2012
I. Phần mở đầu:
1. Lý do (tính cấp thiết của đề tài) :
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong
việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xă hội.
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đã tạo môi trường cho hoạt
động chuyển nhượng vốn diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, điều
này đã tạo ra một lượng thu nhập lớn của các cá nhân từ hoạt động
chuyển nhượng vốn. Nhà nước Việt Nam bổ sung thêm quy định đánh
thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
nhằm tăng thêm nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Đề tài này, nghiên
cứu & phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn để nhằm thấy được tích được mất của việc đánh thuế
này.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Làm rõ một số vấn đề liên quan tới cơ sở lý luận để đánh thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập chuyển nhượng vốn.
Nghiên cứu luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, các quan điểm đánh
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập chuyển nhượng vốn của các nhà
làm luật Việt Nam.
Nêu ra nhưng tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó trong thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn tại Việt Nam.
Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp để sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện luật thuế cho phù hợp với thực tế hơn, phù hợp với
thông lệ cũng như chuẩn mực quốc tế.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với
các
phương pháp thống kê, phân tích, … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Trọng tâm nghiên cứu là luật thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn ở Việt Nam.
II. Phần nội dung:
Chương 1: Khung lý thuyết chung về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn :
1.1Các khái niệm:
1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển,
đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có
thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã
hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người
ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không
thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm
1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức
thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp
và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản
phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899,
Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính
thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế
trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình:
• Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển,
các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc…Ưu điểm của cách
này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà
nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu
nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự công
bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
• Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan…Các chuyên gia
cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp
thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì
sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán,
theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu
nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào
thu nhập chính đáng của từng cá nhân.
1.1.2 Khái niệm tổng thu nhập (Gross income) :
Tổng thu nhập bao gồm tổng các nguồn khác nhau của một cá nhân
bao gồm : tiền lương, thu nhập vốn, t iền lãi, cổ tức, thu nhập kinh doanh
khác, ...
1.1.3 Khái niệm về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
Cá nhân cư trú: Là cá nhân đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Cá nhân có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch
hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến VN.
- Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Vn như: có nơi để đăng ký
thường trú, có thẻ thường trú thẻ tạm trú do BCA cấp hoặc có thuê nhà để
ở từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
1.2 Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân :
Tại sao phải đánh thuế thu nhập cá nhân nói chung cũng như đánh thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn ?
• Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương
mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng
cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu
nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập
cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà
nước.
• Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức
khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu
nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó
khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiều
nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh
nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch
nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá
nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một
số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu
nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét
trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô
của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó
việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần
thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
1.3 Đối tượng chịu thuế :
Đối tượng áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn là các cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Chương 2: Thực trạng thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn tại Việt Nam
2.1Khái quát về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn tại Việt Nam.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế
thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962
và sau đó được cải cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high – Income
earner) và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù
hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát tr iển kinh tế- xã hội của
đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần
thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào
ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/7/2001), và Luật Thuế TNCN năm 2007.
2.1.1 Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn theo Nghị định số
100/2008/NĐ-CP :
Theo Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, TT 84/2008
TT-BTC Hướng dẫn NĐ 100 thì các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân được liệt kê trong đó thể hiện rõ thu nhập từ chuyển nhượng vốn
là khoản thu nhập phải chịu thuế, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
2.1.2 Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn theo Thông tư số
84/2008 TT-BTC :
Theo Thông tư số 84/2008 TT-BTC Hướng dẫn nghị định 100 thì thu
nhập từ chuyển nhượng vốn: Là khoản tiền lãi nhận được từ v iệc chuyển
nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác
kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc
chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như thế nào?
Xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau (khoản 2 Mục II Phần
B Thông tư 84/2008/TT-BTC): Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Tại khoản 4 Mục II Phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC quy định: Thu
nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc
chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá
bán chứng khoán.
2.1.3 Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần
vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ
giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra
thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2.1. Giá chuyển nhượng :
Theo tiết 2.1.1.a, điểm 2, Mục II, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC
quy định giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp
đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán
hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ
quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2.1.5 Giá mua : Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng
trường hợp như sau:
- Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần
vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ
sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn đó tại thời
điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn
góp.
2.1.6 Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
của hoạt động chuyển nhượng vốn:
Là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy
định. Cụ thể như sau:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm
thủ tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến v iệc chuyển nhượng
vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2.1.7 Thời điểm xác định thu nhập tính thuế :
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển
nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật: thời điểm hoàn
thành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh đối với trường hợp phải đăng
ký thay đổi đăng ký kinh doanh; hoặc thời điểm xác nhận của doanh
nghiệp quản lý vốn đối với trường hợp không phải làm thủ tục thay đổi
đăng ký kinh doanh.
2.1.8 Thuế suất :
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Theo quy định tại điều 28 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc Hội khóa 12 thì Thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng
tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng
phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không
phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước
ngoài.
2.1.9 Cách tính thuế :
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (20%)
2.1.10 Đối tượng nộp thuế :
Đối tượng nộp thuế bao gồm:
• Cá nhân cư trú
• Cá nhân không cư trú
2.1.11 Căn cứ tính thuế, kỳ tính thuế :
a) Đối với cá nhân cư trú :
Phần 1 : đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn :
Căn cứ tính thuế:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua vốn góp – Chi phí
1. Giá chuyển nhượng: theo hợp đồng
2. Giá mua phần vốn góp: thời điểm góp vốn hoặc mua
3. Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng: chi phí pháp lý, phí và lệ
phí của người chuyển nhượng, khác (có hóa đơn, chứng từ và liên quan
đến việc chuyển nhượng)
* Thời điểm xác định thu nhập: thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn
hoàn thành (thời điểm làm thủ tục chuyển quyền sở hữu với cơ quan đăng
ký kinh doanh)
Kỳ tính thuế: theo từng lần phát sinh thu nhập
Phần 2 : đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán :
Căn cứ tính thuế: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Giá bán – giá mua – Chi phí – Chuyển lỗ
Giá bán: đối với chứng khoán niêm yết là giá chuyển nhượng thành công
tại công ty chứng khoán hoặc đối với chứng khoán chưa niêm yết là giá
hợp đồng tại thời điểm bán.
Hướng dẫn bổ sung theo Thông tư 62/2009/TT-BTC:
(Ngày hiệu lực của Thông tư số 62: sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng
cho các khoản thu nhập phát sinh từ ngày 1/1/2009.)
Thay đổi cách xác định giá bán đối với cổ phiếu chưa niêm yết, chưa
đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán: căn cứ theo giá
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, nếu hợp đồng không ghi giá thì ghi
chuyển nhượng do người chuyển nhượng tự khai (Trước đây, theo Thông
tư số 84, căn cứ vào giá hợp đồng hoặc giá theo sổ sách kế toán của
Doanh nghiệp có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán).
Chuyển lỗ: không quá 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ
Thuế suất : Thu nhập chuyển nhượng chứng khoán có 2 thuế suất:
1. 20% trên Thu nhập hàng năm
Phải đăng ký chậm nhất 31/3/2009 (mẫu số 15 ĐK/TNCN) vẫn phải tạm
nộp 0.1% trên giá chuyển nhượng
2. 0.1% trên giá chuyển nhượng từng lần – không quyết toán
Kỳ tính thuế :
• Theo từng lần phát sinh thu nhập: đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng vốn;
• Theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán; theo năm phải đăng ký từ đầu năm.
b) Đối với cá nhân không cư trú :
Căn cứ tính thuế:
Thuế TNCN = Tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng X Thuế
suất 0,1%Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển
nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển
nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
Kỳ tính thuế : Thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực hoặc
thời điểm hoàn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần
vốn góp; chứng khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc
thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng
khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng khoán niêm yết và chứng
khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).
2.1.12 Khai thuế:
Tại tiết 2.6, điểm 2, Mục II Phần D Thông tư này hướng dẫn cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán) có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế
theo quy định sau đây:
Thời điểm khai thuế: Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải
khai thuế TNCN đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền
sở hữu phần vốn chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của pháp luật.
Hồ sơ khai thuế gồm:
(1) Tờ khai thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này;
(2) Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản sao);
(3) Các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được nộp
tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao dịch
chuyển nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển nhượng vốn
(người bán) cư trú.
Thời hạn nộp thuế :
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 12-
1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp có vốn
chuyển nhượng chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng vốn khi có chứng từ nộp thuế TNCN đối với
hoạt động chuyển nhượng vốn.
Thời hạn nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp, đầu
tư vốn (trường hợp phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế),… là ngày
ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá
30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế.
Trường hợp cá nhân đang sở hữu một phần vốn góp tại một Công ty cụ
thể, khi cá nhân đó chuyển nhượng số vốn trên cho người khác, thì cá
nhân đó phải có nghĩa vụ thực hiện đăng ký thuế (nếu chưa đăng ký thuế
và chưa được cấp mã số thuế), nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân cư trú và khai thuế, nộp thuế đối với thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn theo đúng quy định nêu trên.
Trường hợp chuyển nhượng vốn theo đúng quy định của pháp luật về thuế
TNCN nhưng không có thu nhập thì vẫn phải thực hiện khai thuế đối với
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn để cơ quan thuế có cơ sở xác
định lại giá chuyển nhượng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
vốn.
2.2 Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán tại Việt Nam:
Tại công văn số 5050/TCT-TNCN ngày 08 tháng 12 năm 2010 Thu thuế
TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được thực hiên
như sau:
Theo hướng dẫn tại Điều 1 của Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày
12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế TNCN năm 2009 theo
Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc Hội thì cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán được miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày
01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009. Từ ngày 01/01/2010, cá nhân có thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện nộp thuế TNCN theo qui
định tại Luật Thuế TNCN và Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ qui định chi tiết một số
điều của Luật Thuế TNCN và công văn số 42/BTC-TCT ngày 02/01/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với chuyển nhượng
chứng khoán. Căn cứ hướng dẫn tại các văn bản nêu trên, Tổng cục Thuế
lưu ý các Cục thuế một số vấn đề sau:
Thời điểm tính thuế, khấu trừ thuế là thời điểm hoàn thành các giao
dịch chuyển nhượng chứng khoán tính từ ngày 01/01/2010, cụ thể như
sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết: là thời điểm Sở giao dịch chứng khoán
hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện.
+ Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao
dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao
dịch chứng khoán công bố giá thực hiện.
+ Đối với chuyển nhượng chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu
trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
Trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán thì thời
điểm tính thuế là thời đ iểm đăng ký chuyển tên