Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
các nhu cầu chung của xã hội. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ
thống tài chính nói chung và trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nói riêng. Thông
tin về tài chính doanh nghiệp thật sự cần thiết cho các nhà quản lý ở bên trong cũng như
bên ngoài doanh nghiệp. Các nhà quản lý tài chính đưa ra các quyết định dựa trên những
thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiện tại cũng như những dự báo về tương
lai. Những thông tin có được thông qua nhưng hoạt động phân tích tài chính, cụ thể là
phân tích báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là một tài liệu kế toán tổng hợp, phản ánh tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản, công nợ, nguồn vốn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho
nhưng nhà quản lý doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin có được nhận thức
chính xác, trung thực, khách quan, về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả
hoạt động quản lý kinh doanh, triển vọng cũng như rủi ro của doanh nghiệp
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3384 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tài chính và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN & QTKD
-------- -------
\
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KẾ HOẠCH HÓA
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ HƯƠNG
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN : 07
STT HỌ VÀ TÊN LỚP MSV ĐÁNH GIÁ
01 NGUYỄN VĂN KHÁNH (NT) K54-QTKDB 542901 10
02 HOÀNG VĂN ĐỨC K54-QTKDB 542875 9.5
03 NGUYỄN VĂN TRUNG K54-QTKDB 542948 10
04 CHU THỊ LÝ K54-QTKDB 542907 9
05 LÊ THỊ BÌNH K54-QTKDB 542862 9
06 NGUYỄN THỊ THANH HOA K54-QTKDB 542886 9
07 PHẠM VĂN THÀNH K54-QTKDB 542930 8
08 CAO THỊ YẾN K54-QTKDB 542954 9
09 HOÀNG NGỌC HIỆP K54-QTKDB 542883 9.5
10 PHẠM THANH QUÂN K54-QTKDB 542920 7
HÀ NỘI – 2012
2
MỤC LỤC
A. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DO ANH NGHIỆP ................................................................................ 3
I. Giới thiệu chung...................................................................................................................... 3
II. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp........ 3
1. Khái niêm phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................................. 3
2. Mục đính phân tích tài chinh doanh nghiệp .............................................................................. 3
3. Ý nghĩa phân tích tài chinh doanh nghiệp ................................................................................. 4
4. Yêu cầu của công tác phân tích tài chinh doanh nghiệp ............................................................ 5
III. Nội dung và các phương pháp phân tích chủ yếu .................................................................... 5
1. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp............................................................................... 5
2. Các phương pháp phân tích chủ yếu ......................................................................................... 5
IV. Thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp................................................................... 7
1. Thông tin trong các báo cáo tài chính ....................................................................................... 7
2. Các nguồn thông tin khác....................................................................................................... 12
V. Các tỷ số tài chính chủ yếu .................................................................................................... 13
1. Tỷ số thanh khoản .................................................................................................................. 13
2. Tỷ số hiệu quả hoạt động ........................................................................................................ 15
3. Tỷ số quản lý nợ ..................................................................................................................... 19
4. Tỷ số khả năng sinh lợi........................................................................................................... 23
5. Tỷ số tăng trưởng ................................................................................................................... 26
6. Tỷ số giá trị thị trường ............................................................................................................ 27
VI. Những hạn chế và những nguyên tắc khi phân tích tài chính doanh nghiệp .......................... 27
1. Những hạn chế khi phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................. 27
2. Những nguyên tắc khi phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................ 29
B. KẾ HO ẠCH HOA TÀI CHÍNH DO ANH NGHIỆP...................................................................... 30
I. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp........................................................... 30
II. Nội dung và căn cứ lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp ...................................................... 30
III. Phương pháp lập kế hoạch tài chính hàng năm của doanh nghiệp ........................................ 31
1. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định ......................................................................................... 31
2. Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận hàng năm ........................................................................... 33
3. Kế hoạch nhu cầu vốn kinh doanh.......................................................................................... 34
4. Kế hoạch nhu cầu vốn bằng tiền ............................................................................................. 36
5. Các kế hoạch khác.................................................................................................................. 36
6. Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính năm ................................................................................ 37
C. ĐÍNH KÈM BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ACC – 24 ........................................ 37
3
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KẾ HOẠCH HÓA TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
A. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Giới thiệu chung
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
các nhu cầu chung của xã hội. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ
thống tài chính nói chung và trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nói riêng. Thông
tin về tài chính doanh nghiệp thật sự cần thiết cho các nhà quản lý ở bên trong cũng như
bên ngoài doanh nghiệp. Các nhà quản lý tài chính đưa ra các quyết định dựa trên những
thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiện tại cũng như những dự báo về tương
lai. Những thông tin có được thông qua nhưng hoạt động phân tích tài chính, cụ thể là
phân tích báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là một tài liệu kế toán tổng hợp, phản ánh tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản, công nợ, nguồn vốn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho
nhưng nhà quản lý doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin có được nhận thức
chính xác, trung thực, khách quan, về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả
hoạt động quản lý kinh doanh, triển vọng cũng như rủi ro của doanh nghiệp.
II. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp
1. Khái niêm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu,
thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở
doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác ở phạm vi ngành lãnh thổ quốc gia… nhằm xác
định đặc điểm thực trạng, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp
thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu
quả”
2. Mục đính phân tích tài chinh doanh nghiệp
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp trên các khía cạnh khác
nhau như cơ cấu vốn, tài sản, khả năng thanh toán lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng
tài sản, khả năng sinh lãi rủi ro tài chính… nhăm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối
tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản
lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động…
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư tài trợ, phân chia lợi
nhuận…
- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai
4
- Là công cụ kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm
tra đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định
mức….
Từ đó xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh,
giúp cho doanh nghiệp được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh
nghiệp
3. Ý nghĩa phân tích tài chinh doanh nghiệp
Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như
nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hang nhà đầu tư các cơ quan quản
lý chức năng… tuy nhiên mỗi cá nhân tôt chức sẽ quan tâm đến các khía cạnh khác nhau
khi phân tích tài chính vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa khác nhau đối với các
cá nhân tổ chức khác nhau. Chúng ta có thể chia các đối tượng trên thành 2 nhóm chủ
yếu là nhóm đối tượng bên ngoài và nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp
Nhóm đối tượng bên ngoài bao gồm chủ đầu tư, chủ nợ và cơ quan quản lí, và nhóm
đối tượng từ bên trong doanh nghiệp đó là chủ doanh nghiệp, nhà quản lý, nhân viên
trong công ty... Đối với nhóm đối tượng bên ngoài doanh nghiệp những kết quả phân tích
tài chính sẽ giúp họ có một cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp, về vốn, tỉ suất
lãi, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng,...
- Đối với các nhà đầu tư thì các chỉ số phân tích tài chính sẽ cung cấp một cách
chính xác, kịp thời và thiết yếu cho các nhà đầu tư có ý định hoặc tương lai sẽ đầu tư vào
doanh nghiệp. Đối tượng này chỉ quan tâm chủ yếu tới thực trạng về tài sản, nguồn vốn,
thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp sự an toàn và hiệu quả đồng vốn đầu tư
vào doanh nghiệp. Chính những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và
nhà đầu tư, là nguồn thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
- Còn đối với chủ nợ, khách hang những chỉ số trong bảng phân tích tài chính phục
vụ một yêu cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng và thời hạn thanh toán
của doanh nghiệp đối với họ.
- Đối với các cơ quan quản lý như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế phân tích
tài chính đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tìn hình thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước, những đóng góp hoạch tác động của doanh nghiệp đến tình hình và
chính sách kinh tế - xã hội.
Nhóm thứ hai đó là nhóm có tác động từ bên trong doanh nghiệp bao gồm có chủ
doanh nghiệp, nhà quản lý, nhân viên,.... Họ cần có một bản phân tích tài chính đầy đủ,
chính xác, rõ ràng và chi tiết. Phục vụ cho mục đích điều hành, quản lí và xây dựng
doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các nhà quản lí thường yêu cầu những chỉ số phân
tích chính xác và chi tiết mang tính thời sự cập nhật để họ đưa ra những biện pháp chiến
lược sách lược trong kế hoạch kinh doanh của mình, khắc phục những khuyết điểm, tồn
đọng và xúc tiến những giải pháp kinh doanh mới. Đối với nhân viên công ty, những chỉ
số phân tích tài chính giúp họ có cái nhìn chính xác, khả quan hơn về doanh nghiệp mà
họ đang làm, và tất nhiên một điều hoàn toàn có thể xảy ra đó là họ sẽ trở thành một nhà
đầu tư ưu thế của doanh nghiệp.
5
Hiện nay có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, những chỉ số
phân tích rõ ràng, cụ thể và chi tiết giúp cho tất cả các đối tượng trên đều có thể khai thác
một cách triệt để phục vụ mục đích của mình
4. Yêu cầu của công tác phân tích tài chinh doanh nghiệp
Phải đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh như: cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của doanh.
Phải đánh giá được thực trạng hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản; khả năng
sinh lời và phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cần phải lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng, dự báo, tiên liệu về
những thay đổi trong môi trường kinh doanh tác động đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định tài chính và quản lý trong các giai đoạn
tiếp theo.
III. Nội dung và các phương pháp phân tích chủ yếu
1. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý cũng như mục tiêu và tình hình cụ thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ để các nhà phân tích lựa chọn nội dung phân tích cho
phù hợp. Thông thường nội dung phân tích gồm 2 phần lớn
- Phân tích khái quát: Trên cơ sở các tài liệu tổng hợp phân tích các chỉ tiêu tổng
hợp về quy mô về cơ cấu, tốc độ và hiệu quản hoạt động tài chính để đưa ra những đánh
giá tổng quát về các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp xác định các trọng điểm
cần tập trung xem xét.
- Phân tích cụ thể: Với mỗi nội dung phân tích tài chính cụ thể sẽ mang lại cho nhà
phân tích cái nhìn sâu sắc hơn về từng mặt hoạt động tài chính của đơn vị, phân tích
nhằm trả lời các câu hỏi cụ thể sau: Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực
kinh tế của doanh nghiệp diễn ra như thế nào, kết quả của sự vận động và chuyển hóa ra
sao, hiệu quả của mỗi quá trình hoạt động kinh tế có phù hợp với mục tiêu của chủ thể
quản lý hay không, quan hệ kinh tế giữa các bên có tốt đẹp và ngày càng bền vững hay
không… là các nội dung nghiên cứu cụ thể của phân tích tài chính doanh nghiệp. Để
đánh giá đúng đắn các quan hệ kinh tế này, phân tích tài chính doanh nghiệp cần thu thập
các tài liệu về quá trình hình thành, phát triển và kết thúc của từng mối quan hệ kinh tế để
có thể đánh giá được trên các khía cạnh trọng yếu, tránh sự đánh giá phiến diện, chủ
quan, cung cấp thông tin kém chất lượng tới chủ thể quản lý. Chính vì vậy phân tích tài
chính doanh nghiệp cần kết hợp một cách hài hòa giữa phân tích tổng quát với phân tích
cụ thể, đánh giá theo thời điểm trong đó phân tích theo quá trình tìm ra quy luật trong
từng hoạt động kinh tế cần được coi trọng một cách đúng mức.
2. Các phương pháp phân tích chủ yếu
a. Phương pháp đành giá
Phương pháp đánh giá là việc đưa ra các ý kiến (trình bày quan điểm) của cá nhân
hay tập thể của một hay một nhóm đối tượng nghiên cứu phục vụ cho quá trình ra quyết
định của chủ thể quản lý liên quan đến đối tượng đó. Thông thường để đánh giá người ta
sử dụng các kỹ thuật sau:
Phương pháp so sánh
6
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biên trong phân tích kinh tế nói
chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những
vấn đề sau đây:
- Thứ nhất về điều kiện so sánh: Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu). Các
đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đón là thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- Thứ hai xác định gốc để so sánh: Kỳ gốc để so dánh tùy thuộc vào mục đích của
phân tích có thể so sánh các số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, so sánh với trị số kế hoạch
dự toán hoặc so sánh với các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành, các chỉ tiêu chuẩn
mực xếp hạng của tổ chức đánh giá
- Thứ ba kỹ thuật so sánh: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bẳng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc và so sánh ngang…
So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu
phân tích
So sánh tương đối để thấy tốc độ thay đổi tỷ lệ tăng hay giảm bao nhiêu của chỉ tiêu
phân tích
So sánh ngang là so sánh mỗi chỉ tiêu không gian hoặc thời gian khác nhau có tính
chất tương đồng
Phương pháp phân chia
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả hoạt động tài
chính theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và
kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối
tượng trong từng thời kỳ.
Điều kiện thực hiện:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phân tích phải được lượng hóa dưới
dạnh các chỉ tiêu phân tích tổng hợp
- Phải lựa chọ được tiêu thức phân chia thích hợp với đối tượng phân tích
Nội dung phương pháp phân chia: Thông thường trong phân tích người ta thường chi
tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được thuộc tài chính doanh nghiệp thể hiện qua
những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức: Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu
nghiên cứu, Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế, chi tiết theo
không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế
Phương pháp liên hệ đối chiếu và xếp hạng
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, đánh giá đối tượng nghiên cứu dựa
trên mối liên hệ kinh tế, tài chính của các hiện tượng, quá trình và kết quả hoạt động tài
chính doanh nghiệp với các bên có liện qua
Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị để phản ảnh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ, đồ thị,
qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện mối quan
hệ kết cấu của một bộ phận trong một tổng thể
b. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong
mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối quan hệ giữa chỉ tiêu được sủ
dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng hệ thống các phương pháp xác
7
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phấn tích tính chất ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích
- Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ
với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương
- Phương pháp chênh lệch đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn áp
dụng khi trên cơ sở tuân thủ trình tự sắp xếp các nhân tố bằng kỹ thuật đặt thừa số chung
nhằm đơn giản hóa trong quá trình tính toán khi số liệu không quá phức tạp
- Phương pháp cân đối đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích phân tích có quan hệ với các nhân tố ảnh
hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu
c. Phương pháp dự báo
Là phương pháp tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp khác nhau để dự báo các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Song, thường
người ta sử dụng các phương pháp như phương pháp toán xác xuất, phân tích độ nhạy để
dự báo, phương pháp hồi quy, phương pháp quy hoạch tuyến tính, phương pháp sử dụng
mô hình kinh tế lượng
IV. Thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Thông tin trong các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ bao gồm nhiều loại báo cáo tài chính
mà doanh nghiệp phải lập và báo cáo cho các tổ chức có liên quan theo quy định. Một bộ
báo cáo tài chính của doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm các báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán (B01)
- Báo cáo kết quả kinh doanh. (B02)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B09)
a. Bảng cân đối kế toán
“Bảng cân đối kế toán mô tả một cách tổng quát dưới hình thái giá trị toàn bộ tài
sản (Vốn) và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thời điểm lập
bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp được quy định vào cuối tháng, cuối quý và
cuối năm. Các chỉ tiêu và cấu trúc bảng cân đối kế toán được quy định và thống nhất
dựa trên quyết định 15 của Bộ tài chính”
Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán của công ty Lafoodco (Triệu đồng)
Tài sản Năm nay Năm trước
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 210.764 120.055
Tiền mặt 9.986 2.070
Tiền mặt tại quỹ 340 188
Tiền gửi ngân hàng 9.646 1.882
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3.980 6.455
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 3.980 6.880
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 125
Các khoản phải thu 39.720 35.237
Phải thu của khách hàng 35.192 30.134
Trả trước người bán 1.311 768
Thuế VAT được hoàn lại 2.725 4.312
8
Các khoản phải thu khác 493 23
Dự phòng nợ xấu
Hàng tồn kho 151.179 70.071
Nguyên vật liệu tồn kho 74.269 34.236
Công cụ dụng cụ trong kho 229 106
Chi phí sản x