CMMI viết tắt cho Capability Maturity Model Integration - Mô hình trưởng
thành năng lực tích hợp - và là khuôn khổ cho cải tiến qui trình phần mềm. Nó dựa
trên khái niệm về các thực hành tốt nhất về kỹ nghệ phần mềm và giải thích kỷ luật
mà các công ty có thể dùng để cải tiến các qui trình của họ.
Mô hình CMMI là một khung các giải pháp tối ưu cho quá trình sản xuất phần
mềm, nó mô tả những giải pháp tốt nhất trong quá trình kiểm soát, đo lường và kiểm
tra các quy trình phát triển phần mềm. Mô hình CMMI không tập trung mô tả chính
các quá trình mà chỉ mô tả đặc điểm của các quá trình hiệu quả, vì vậy mô hình
CMMI đưa ra chỉ dẫn cho các công ty để họ có thể tự mình phát triển hoặc điều chỉnh
chính các quá trình của họ.
Mô hình CMMI được mô tả trên trang web chính thức CMMI website: Dự án
CMMI là một nỗ lực chung nhằm cung cấp các mô hình để cải thiện nâng cấp các sản
phẩm và quy trình. Trọng tâm chính của dự án là tập trung xây dựng các công cụ hỗ
trợ việc cải thiện các quy trình dùng để phát triển và ổn định các hệ thống và sản
phẩm. Kết quả của dự án CMMI là một bộ các sản phẩm cung cấp một phương pháp
tiếp cận tích hợp trên toàn doanh nghiệp để cải thiện các quy trình sản xuất mà vẫn có
thể giảm bớt nhân công dư thừa, độ phức tạp, và chi phí
36 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng CMMI tại công ty gia công phần mềm TMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
***
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
Đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CMMI TẠI CÔNG TY GIA
CÔNG PHẦN MỀM TMA
GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Nhóm 06:
1. Lâm Ngọc Minh Chi
2. Trương Bảo Quốc
3. Phạm Thanh Tâm
4. Nguyễn Toàn Trung
5. Nguyễn Đại Trường
6. Phạm Viễn
Lớp: QTKD - K21 – Đ.2
TP. Hồ Chí Minh, 2
1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1 Gi i thi u
1.1 CMMI là gì?
CMMI viết tắt cho Capability Maturity Model Integration - Mô hình trưởng
thành năng lực tích hợp - và là khuôn khổ cho cải tiến qui trình phần mềm. Nó dựa
trên khái niệm về các thực hành tốt nhất về kỹ nghệ phần mềm và giải thích kỷ luật
mà các công ty có thể dùng để cải tiến các qui trình của họ.
Mô hình CMMI là một khung các giải pháp tối ưu cho quá trình sản xuất phần
mềm, nó mô tả những giải pháp tốt nhất trong quá trình kiểm soát, đo lường và kiểm
tra các quy trình phát triển phần mềm. Mô hình CMMI không tập trung mô tả chính
các quá trình mà chỉ mô tả đặc điểm của các quá trình hiệu quả, vì vậy mô hình
CMMI đưa ra chỉ dẫn cho các công ty để họ có thể tự mình phát triển hoặc điều chỉnh
chính các quá trình của họ.
Mô hình CMMI được mô tả trên trang web chính thức CMMI website: Dự án
CMMI là một nỗ lực chung nhằm cung cấp các mô hình để cải thiện nâng cấp các sản
phẩm và quy trình. Trọng tâm chính của dự án là tập trung xây dựng các công cụ hỗ
trợ việc cải thiện các quy trình dùng để phát triển và ổn định các hệ thống và sản
phẩm. Kết quả của dự án CMMI là một bộ các sản phẩm cung cấp một phương pháp
tiếp cận tích hợp trên toàn doanh nghiệp để cải thiện các quy trình sản xuất mà vẫn có
thể giảm bớt nhân công dư thừa, độ phức tạp, và chi phí.
1.2 Ngu n g c CMMI
CMMI là phiên bản kế tiếp của CMM. Cả CMM và CMMI đều được Viện kỹ
nghệ phần mềm Mỹ SEI tại trường Đại học Carnegie Mellon ở Pittsburgh, PA phát
triển. CMM đã có mặt từ cuối những năm 80 và một thập kỷ sau nó bị CMMI thay
thế. Năm 2000 CMMI phiên bản 1.02 được đưa ra thị trường . Phiên bản mới nhất
hiện nay CMMI 1.3 được trình làng vào ngày 28 /10 /2010.
Đôi nét về lịch sử: Do cấu trúc của CMMI được thừa hưởng rất nhiều từ CMM,
chúng ta hãy xem xét lí do và nguồn gốc để có thể hiểu được cả hai mô hình này có ý
nghĩa như thế nào.
CMM là kết quả của một nghiên cứu được không quân Mỹ tài trợ, nghiên cứu
này được coi là một phương pháp đánh giá khách quan công việc của các nhà thầu phụ
về phần mềm. Bộ Quốc Phòng Mỹ cũng quan tâm tới việc chi phí phát triển phần
mềm đang leo thang và các vấn đề liên quan đến chất lượng của các phần mềm nên
đã thành lập viện SEI vào đầu những năm 80, và bắt đầu nghiên cứu mô hình CMM
vào năm 1988.
2
Ban đầu, mô hình CMM được sử dụng như một công cụ để đánh giá khả năng
của các nhà thầu chính phủ khi họ tiến hành một dự án phần mềm theo hợp đồng. Mặc
dù CMM được thiết kế để đánh giá quá trình phát triển phần mềm nhưng nó đã và
đang được áp dụng như một mô hình chung cho kỳ hạn của các quá trình trong các
công ty về CNTT hay bất cứ công ty nào khác.
2 Các d ng th hi n
Có 2 cách thể hiện: staged (thể hiện phân đoạn) và continuous (thể hiện liên
tục).
2.1 Staged Representation
Đây là hướng tiếp cận cung cấp một lộ trình được xác định trước để xác định
hướng cải tiến cho 1 tổ chức, dựa trên việc nhóm và sắp xếp các PA có sẵn. Để đánh
giá mức độ cải tiến thì ta dùng khái niệm Maturity Level (mức độ trưởng thành, viết
tắt ML).
Hình 1: Cấu trúc của Staged representation.
3
Theo hướng tiếp cận này, ta có năm level ML như sau:
Initial
Managed
Defined
Quantitatively Managed
Optimizing
Hình 2: Maturity Levels
Mỗi Maturity Level bao gồm 1 số các PA được xác định trước. Maturity Level
được đo bằng việc đạt được các mục tiêu cụ thể (specific goals) và mục tiêu chung
(generic goals) áp dụng lên các PA tương ứng. Chi tiết của từng Maturity Level như
sau:
2.1.1 Maturity Level 1 - Initial
Lộn xộn và không theo chuẩn, tổ chức chưa có các quy trình. Sự phát triển rất
hỗn độn và không có dự đoán trước, ngân sách và tiến độ dự án thường bị vượt quá.
2.1.2 Maturity Level 2 - Managed
Ở mức này, tổ chức đã đạt được tất cả những mục tiêu cụ thể và mục tiêu
chung của các PA thuộc Maturity Level 2. Cụ thể là:
Các dự án của tổ chức đã đảm bảo rằng các yêu cầu được quản lý và các tiến
trình được lên kế hoạch, thực hiện, đo lường và kiểm soát. Ở mức ML2, yêu cầu, quy
trình, các sản phẩm làm việc và các dịch vụ được quản lý. Có thể nhìn thấy tình trạng
sản phẩm và cung cấp các dịch vụ quản lý tại các thời điểm xác định.
4
Cam kết được thành lập giữa các bên liên quan có liên quan và được xem lại
khi cần thiết. Sản phẩm công việc được xem xét với các bên liên quan và được kiểm
soát.
2.1.3 Maturity Level 3 - Defined
Lúc này tổ chức đã đạt được tất cả các mục tiêu cụ thể và chung của các PA
thuộc ML 2 và 3. Một khác biệt quan trọng giữa ML 2 và ML 3 là phạm vi của tiêu
chuẩn, mô tả quy trình và thủ tục. Ở ML2, các tiêu chuẩn, mô tả quy trình và thủ tục
có thể khá khác nhau trong từng trường hợp cụ thể của quy trình (trên một dự án cụ
thể). Ở ML 3, các tiêu chuẩn, mô tả quy trình và thủ tục cho một dự án đều được thay
đổi từ thiết lập các quy trình tiêu chuẩn của tổ chức để phù hợp với một dự án cụ thể
hay tổ chức. Bộ các quy trình tiêu chuẩn của tổ chức bao gồm các quy trình giải quyết
ở ML2 và ML3. Kết quả là, các quy trình được thực hiện trong toàn tổ chức phù hợp.
Một khác biệt quan trọng là ở ML3, quy trình thường được mô tả chi tiết và
chặt chẽ hơn ML 2. Ở ML 3, quy trình được quản lý chủ động hơn bằng cách sử dụng
sự am hiểu về mối tương quan của các hoạt động quy trình và sự đo lường chi tiết của
quy trình, sản phẩm công việc, và các dịch vụ.
2.1.4 Maturity Level 4 - Quantitatively Managed
Maturity Level 4, một tổ chức khi đạt ở cấp độ này khi đã đạt được tất cả các
tiêu chí cụ thể và chung nhất theo yêu cầu của quy trình thực hiện tại Maturity 2 và 3.
Các bước (Subprocesses ) thực hiện ở Maturity Level 4 được lựa chọn một
cách chính xác để tạo nên hiệu quả đạt được trong quy trình thực hiện. Chúng được
kiểm soát chặt chẽ thông qua các công cụ thống kê và các kỹ thuật định lượng khác
nhau.
Các tiêu chí định lượng chất lượng và hiệu quả của quy trình thực hiện được
thiết lập và sử dụng như là chuẩn mực trong quá trình quản lý. Nó phụ thuộc vào nhu
cầu của khách hàng, của người sử dụng cuối cùng, của tổ chức và của cả quy trình
thực hiện. Chất lượng và hiệu quả của quy trình được thống kê và kiểm soát trong suốt
thời gian thực hiện và sau đó.
Biện pháp thu thập dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích thống kê được lựa
chọn chủ yếu trong quy trình thực hiện. Đặc biệt, đối với các biến hay thay đổi, khi đã
được xác định thích hợp thì cần có những biện pháp kiểm soát để chúng tránh bị thay
đổi trong tương lai.
Theo đó, chất lượng và các biện pháp kiểm chứng quy trình thực hiện được tích
luỹ dần dần trong thực tế, từ đó, hỗ trợ trong việc ra quyết định có nên tiếp tục thực
hiện nữa trong tương lai hay không.
5
Sự khác biệt giữa Maturity level 3 và Maturity level 4 là dự đoán hiệu quả của
quá trình thực hiện như thế nào. Maturity level 4 là dự đoán về số lượng, hiệu quả của
quá trình thực hiện được kiểm chứng bằng các công cụ thống kê và các kỹ thuật định
lượng. Còn Maturity Level 3 chỉ là dự đoán về chất lượng.
2.1.5 Maturity Level 5 - Optimizing
Khi đạt được ML5 thì một tổ chức đã thực hiện tất cả các mục tiêu cụ thể của
các PA tương ứng của ML 2,3,4 và 5 và các mục tiêu chung chung của ML 2 và 3.
Các quy trình được liên tục cải tiến dựa trên sự hiểu biết định lượng về những
nguyên nhân thường gây ra lôi của các thành phần trong quy trình.
ML 5 tập trung vào việc liên tục cải thiện hiệu suất của quy trình thông qua gia
tăng cải tiến công nghệ và sáng tạo. Lúc này mục tiêu định lượng quy trình đã hoàn
thành để có dữ liệu phân tích, liên tục sửa đổi để tương thích với thay đổi mục tiêu
kinh doanh, và sử dụng dữ liệu để làm tiêu chuẩn trong việc quản lý cải tiến quy trình.
Những ảnh hưởng của việc áp dụng các quy trình cải tiến được đo lường và
tính toán lại để đánh giá kết quả so với mục tiêu cải thiện. Mục tiêu của hoạt động đo
lường và cải thiện quy trình là có được những quy trình được định nghĩa rõ ràng và có
một hợp các quy trình đạt tiêu chuẩn
Để tối ưu quy trình một cách nhanh chóng và sáng tạo thì nó phụ thuộc vào sự
tham tích cực của nhân viên, các giá trị và mục tiêu kinh doanh của tổ chức. Vì vậy
một tổ chức phải có khả năng khuyến khích được sự sáng tạo từ nhân viên, chia sẽ
kinh nghiệm và kiến thức với nhau.. Cải thiện các quy trình vốn là một phần vai trò
của tất cả mọi người, kết quả là đạt được một quy trình cải tiến liên tục.
Một khác biệt quan trọng giữa ML 4 và ML 5 là các tối ưu của một quy trình
đã được giải quyết. Ở mức ML 4, các nguyên nhân làm quy trình bị lỗi đã được phân
tích và dự báo. Mặc dù quy trình có thể cung cấp các kết quả dự đoán, nhưng kết quả
có thể không đủ để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Ở mức ML 5, các thành phần trong
quy trình hoạt động không hiệu quả được nhân diện và đưa ra phương pháp giải quyết
bằng cách cải tiến quy trình, việc này giúp cải thiện hiệu suất quá trình và để đạt được
các mục tiêu cải tiến định lượng các quy trình.
Danh sách các PA theo từng Maturity Level
Level Tập trung Process Area Kết quả
5 Continuous Organizational Innovation and Highest
6
Optimizing
(Tối ưu hoá)
Process
Improvement
(Quy trình cải
thiệt liên tục)
Deployment (Sáng tạo và triển
khai mức tổ chức)
Causal Analysis and
Resolution (Phân tích nguyên
nhân và giải pháp)
Quality (Chất
lượng cao
nhất)/
Lowest Risk
(rủi ro thấp
nhất)
4
Quantitatively
Managed
(Quản lý số
liệu)
Quantitatively
Managed
(Quản lý số
liệu)
Organizational Process
Performance(Năng lực quy
trình của tổ chức)
Quantitative Project
Management ((Quản lý dự án
dựa trên số liệu))
Highest
Quality (Chất
lượng cao
nhất)/
Lowest Risk
(rủi ro thấp
nhất)
3
Defined (Xác
định được)
Process
Standardization
(Quy trình đạt
chuẩn)
Requirements Development
(Quản lý yêu cầu)
Technical Solution (Phát triển
giải pháp kỹ thuật)
Product Integration (Tích hợp
sản phẩm)
Verification (Kiểm tra tính
đúng đắn của sản phẩm)
Validation (Kiểm tra tính hữu
ích của sản phẩm)
Organizational Process Focus
(Cải tiến quy trình dựa vào
mục tiêu của tổ chức)
Organizational Process
Definition (Định nghĩa quy
trình tổ chức)
Organizational Training (Đào
tạo mức tổ chức)
Integrated Project Mgmt (with
IPPD extras)(Quản lý dự án
Medium
Quality (Chất
lượng trung
bình)/
Medium Risk
(Rủi ro trung
bình)
7
tích hợp)
Risk Management (Quản trị rủi
ro)
Decision Analysis and
Resolution (Phân tích và lựa
chọn giải pháp)
Integrated Teaming (IPPD
only)(Đội nhóm tích hợp)
Org. Environment for
Integration (IPPD only)(Môi
trường tổ chức cho phần tích
hợp)
Integrated Supplier
Management (SS only)(Quản
lý nhà cung cấp tích hợp)
2
Managed
(Quản lý
được)
Basic Project
Management
(Quản trị dự án
cơ bản)
Requirements
Management(Quản lý yêu cầu)
Project Planning(Lập kế hoạch
dự án)
Project Monitoring and
Control(Giám sát và điều khiển
dự án)
Supplier Agreement
Management(Quản lý nhà cung
cấp (thầu phụ))
Measurement and Analysis(Đo
lường và phân tích)
Process and Product Quality
Assurance(Đảm bảo chất
lượng)
Configuration Management
(Quản trị cấu hình)
Low Quality
(Chất lượng
thấp) /
High Risk
(Rủi ro cao)
8
1
Initial (Khởi
tạo)
Process is
informal and
Adhoc (Quy
trình chính
thức và linh
động)
Low Quality
(Chất lượng
thấp) /
High Risk
(Rủi ro cao)
2.2 Continuous Representation
Continuous Representation là phương pháp tiếp cận được sử dụng trong SECM
và IPD-CMM. Các tiếp cận này cho phép tổ chức lựa chọn 1 PA cụ thể để cải thiện.
Trong phương pháp này, để đánh giá việc cải tiến 1 PA người ta dùng khái niệm
Capability Level (mức khả năng).
Đặc điểm của hướng tiếp cận Continuous Representation: cho phép chọn một
cách linh hoạt thứ tự các quy trình và mức độ (Capability Level) để cải tiến tốt nhất
cho mục tiêu kinh doanh của tổ chức. Phương pháp này cũng giúp so sánh giữa các tổ
chức dựa trên cơ sở PA.
9
Hình 3: Cấu trúc mô hình Continuous Representation.
Capability level: giá trị Capability level thể hiện khả năng của tổ chức ứng với
một PA cụ thể nào đó. Capability bao gồm các bài thực hành (specific practices) cụ
thể và tổng quan (generic practices) liên quan đến PA.
Capability level được tích lũy dần, nghĩa là nếu đạt được capability level cao
thì hiển nhiên nó đã bao gồm capability level thấp hơn.
Trong CMMI với thể hiện Continuous representation, Capability level có 6
level được đánh số từ 0 đến 5:
0 - Incomplete
1 - Performed
2 - Managed
3 - Defined
4 - Quantitatively Managed
2.2.1 Capability Level 0: Incomplete
Một quá trình không hoàn thành (incomplete PA) là quá trình không thực hiện
được hoặc chỉ mới thực hiện một phần. Một hoặc nhiều mục tiêu cụ thể (specific goal)
của PA không được đáp ứng và mục tiêu tổng quát không tồn tại
Mức 0 này tương đương với mức 1 trong thể hiện Staged representation.
2.2.2 Capability Level 1: Performed
Một PA có Capability level 1 là 1 PA được mong đợi sẽ thực hiện tất cả các
thực hành riêng và thực thành chung dành cho Capability level 1. Hiệu suất có thể
không được ổn định và có thể không đáp ứng được các mục tiêu cụ thể như: chất
lượng, chi phí và lịch trình, tuy nhiên việc làm này vẫn có ích. Đây chỉ là bước khởi
đầu sơ khai trong quá trình cải tiến. Điều này có nghĩa là bạn đang làm một số thứ
nhưng bạn không thể chứng minh được nó đang làm việc cho bạn.
2.2.3 Capability Level 2: Managed
Một quy trình quản lý được lên kế hoạch, thực hiện, giám sát và kiểm soát cho
các dự án cá nhân, các nhóm hoặc những quy trình riêng lẻ để đạt được một mục đích
cho trước. Quản lý quy trình đạt được cả mục tiêu mô hình cho quá trình cũng như các
mục tiêu khác như là chi phí, lịch trình, chất lượng.
Lưu ý rằng số liệu được thu thập và sử dụng ở tất cả các cấp của CMMI, trong
cả 2 thể hiện Staged và Continuous. Thật sai lầm khi cho rằng tổ chức đợi đến
Capability leve 4 mới sử dụng số liệu.
10
2.2.4 Capability Level 3: Defined
Một PA có Capability level 3 được mô tả như một quy trình được xác định
(defined process). Một quy trình được xác định trước hết là một quy trình được quản
lý (capability level 2) được thiết kế từ tập hợp các quy trình chuẩn của tổ chức dựa
theo hướng dẫn thiết kế của tổ chức, và đóng góp của các sản phẩm công việc, sự đo
lường và các thông tin cải tiến quy trình đến tài sản quy trình tổ chức.
2.2.5 Capability Level 4: Quantitatively Managed
Quy trình quản lý định lượng (quantitatively managed) là quy trình được định
nghĩa sử dụng các kỹ thuật thống kê và ước lượng. Mục tiêu định lượng về chất lượng
và hiệu suất quy trình được thiết là và sử dụng như là tiêu chuẩn trong việc quản lý
quy trình. Chất lượng và hiệu suất của quy trình được hiểu trong khái niệm thống kê
và được quản lý trong suốt vòng đời của quy trình.
2.2.6 Capability Level 5: Optimizing
Một quá trình tối ưu là một quá trình quản lý định lượng được cải thiện. Nó tập
trung vào việc tiếp tục cải thiện hiệu suất của quá trình thông qua cải tiến gia tăng và
sáng tạo. Tại Capability level 4 tập trung thiết lập các chuẩn, mô hình và đo lường
hiệu suất quy trình. Capability tập trung chủ yếu vào kết quả, tìm kiếm nguyên nhân
gây ra vấn đề. Việc sửa lỗi sẽ bao gồm cập nhật các tài liệu về quy trình và đào tạo
liên quan đến các lỗi đã được sửa.
Bảng phân loại theo tiến trình khu vực theo thể hiện Continuous
Category Process Area
Project
Management
(Quản lý dự
án)
Project Planning (Lập kế hoạch dự án)
Project Monitoring and Control (Giám sát và điều khiển dự
án)
Supplier Agreement Management (Quản lý nhà cung cấp (thầu
phụ))
Integrated Project Management(IPPD) (Quản lý dự án tích
hợp)
Integrated Supplier Management (SS) (Quản lý nhà cung cấp
tích hợp)
Integrated Teaming (IPPD) (Đội nhóm tích hợp)
11
Risk Management (Quản lý rủi ro)
Quantitative Project Management (Quản lý dự án dựa trên số
liệu)
Support (Hỗ
trợ)
Configuration Management (Quản lý cấu hình)
Process and Product Quality Assurance (Đảm bảo chất lượng)
Measurement and Analysis (Đo lường và phân tích)
Causal Analysis and Resolution (Phân tích nguyên nhân và
giải pháp)
Decision Analysis and Resolution (Phân tích và lựa chọn giải
pháp)
Organizational Environment for Integration (IPPD) (Môi
trường tổ chức cho phần tích hợp)
Engineering
(Xây dựng)
Requirements Management (Quản lý yêu cầu)
Requirements Development (Phát triển yêu cầu)
Technical Solution (Phát triển giải pháp kỹ thuật)
Product Integration (Tích hợp sản phẩm)
Verification (Kiểm tra tính đúng đắn của sản phẩm)
Validation (Kiểm tra tính hữu ích của sản phẩm)
Process
Management
(Quản lý tiến
trình)
Organizational Process Focus (Cải tiến quy trình dựa vào mục
tiêu của tổ chức)
Organizational Process Definition (Định nghĩa quy trình tổ
chức)
Organizational Training (Đào tạo mức tổ chức)
Organizational Process Performance (Năng lực quy trình của
tổ chức)
Organizational Innovation and Deployment (Sáng tạo và triển
khai mức tổ chức)
12
3 Process Area
Process Area (PA) là một nhóm các thực hành có mối quan quan hệ với nhau
và khi thực hiện chung với nhau nó giúpgiải quyết các mục tiêu quan trọng cho việc
cải thiện các quy trình trong khu vực đó. Tất cả các CMMI-PAđược sử dụng chung
cho cả 2 thể hiện Continuous và Staged.
Dạng thể hiện Continuous cho phép các tổ chức lựa chọn việc tập trung vào
những quy trình có tầm quan trong giúp cải thiện năng suất cho công ty để thực hiện
trước, hay chọn một tập hợp các quy trình có mối quan hệ kế thừa để thực hiện, điều
này giúp tổ chức cải thiện nhanh và phát huy được những thế mạnh của mình. Nhưng
nó cũng có nhiều hạn chế khi quyết định những quy trình nào nên chọn lựa vì chúng
có sự phụ thuộc lẫn nhau.
Khi lựa chọn các quy trình cho PA, bạn phải xác định là mình muốn cải thiện
những quy trình nào và chúng có thể xếp được vào chung một PA hay không, và nó có
phù hợp với level mà mình đang muốn đạt được. Ngược lại, bạn sẽ nhận thấy rằng
dạng thể hiện Staged nó đã quy định các quy trình bắt buộc cho mỗi PA tương ứng với
từng cấp độ cải thiện (Maturity Level: ML). Từng PA đã được tổ chức theo ML từ 1
đến 5).
Các CMMI PA có thể được nhóm lại thành bốn loại sau đây để hiểu các tương
tác và liên kết của chúng với nhau:
Process Management (quy trình quản lý)
Project Management (quản lý dự án)
Engineering (kỹ thuật)
Support (hỗ trợ)
Mỗi PA được xác định bởi một tập hợp các mục tiêu (goal) và thực hành
(practice). Có hai loại mục tiêu và thực hành:
Các mục tiêu chung (generic goal) và thực hành chung (generic
practice): là một phần của mỗi PA.
Mục tiêu cụ thể (specific goal) và thực hành cụ thể (specific practice):
cụ thể cho từng PA.
13
3.1 Các m c tiêu và th c hành chung (Generic goals and practices):
Từ viết tắt:
GG (generic goals): những mục tiêu chung.
GP (generic practices): những thực hành chung.
Mục tiêu và thực hành chung là một phần của mỗi PA.
GG 1 đạt được các mục tiêu cụ thể:
o GP 1.1 Thực hiện các thực hành cụ thể.
GG 2 Hình thành quy trình để quản lý
o GP 2.1 Thiết lập chính sách điều lệ tổ chức.
o GP 2.2 Lập kế hoạch cho việc lập