Tiểu luận Phân tích thực trạng điều hành chính sách lãi suất thời gian qua ở Việt Nam

Lãi suất là một phạm trù kinh tế quan trọng đợc đề cập trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế từ tiết kiệm, đầu t, kiểm soát lạm. Nhà nớc sử dụng lãi suất làm công cụ của chính sách tiền tệ điều tiết các quan hệ kinh tế nhằm mục tiêu tăng trởng phát triển. Do tầm quan trọng và cách thức tác động vào lãi suất của nhà nớc hình thành nên nhiều quan điểm, xu hớngkhác nhau về lãi suất và điều hành lãi suất. Trong tập chuyên đề này sẽ tập trung vào phân tích hai định hơng cơ bản của chính sách điều hành lãi suất là kiểm soát lãi suất và tự do hoá lãi suất. Kiểm soát lãi suất và cố gắng duy trì một cơ chế ấn định lã suất áp đặt vào thị trờng. Đây là cong cụ mang tính hành chính.Tự do hoá lãi suất đề cao sự u việt của cơ chế thị trờng trong việc hình thành lãi suất. Các công cụ phục phụ cho quà trình tiến t do hoá cũng đợc đề cập tới ở mức độ nhất định. Để tiếp tục cải cách chính sách lãi suất hớng tới mục tiêu lãi suất dựa trên cơ sở thị trờng, chuyên đề phân tích thực trạng điều hành chính sách lãi suất thời gian qua ở Việt Nam. Việc phân tích sẽ đúc rút ra những u nhợc điểm nhằm thực hiện triệt để hơn linh hoạt hơn vai trò của ngân hàng nhà nớc và từ việc nghiên cứu thực trạng để đề ra những biện pháp hữu hiệu đẩy nhanh hơn quá trình hoà nhập của Việt Nam với mặt bằng lãi suất thế giới và theo thông lệ quốc tế. Tôi mong muốn rằng, tập đề án này sẽ mang lại những hữu ích trong quá trình học tập và có thể góp phần nhỏ bé vào quá trình hoạch định chính sách, xây dựng các quy chế vận hành quản lý lãi suất của ngân hàng nhà nớc ngày một tốt hơn.

pdf35 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3253 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích thực trạng điều hành chính sách lãi suất thời gian qua ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- TIỂU LUẬN Đề tài: Phân tích thực trạng điều hành chính sách lãi suất thời gian qua ở Việt Nam phân tích thực trạng điều hành chính sách lãi suất thời gian qua ở Việt Nam MỞ ĐẦU. Lãi suất là một phạm trù kinh tế quan trọng đợc đề cập trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế từ tiết kiệm, đầu t, kiểm soát lạm... Nhà nớc sử dụng lãi suất làm công cụ của chính sách tiền tệ điều tiết các quan hệ kinh tế nhằm mục tiêu tăng trởng phát triển. Do tầm quan trọng và cách thức tác động vào lãi suất của nhà nớc hình thành nên nhiều quan điểm, xu hớngkhác nhau về lãi suất và điều hành lãi suất. Trong tập chuyên đề này sẽ tập trung vào phân tích hai định hơng cơ bản của chính sách điều hành lãi suất là kiểm soát lãi suất và tự do hoá lãi suất. Kiểm soát lãi suất và cố gắng duy trì một cơ chế ấn định lã suất áp đặt vào thị trờng. Đây là cong cụ mang tính hành chính.Tự do hoá lãi suất đề cao sự u việt của cơ chế thị trờng trong việc hình thành lãi suất. Các công cụ phục phụ cho quà trình tiến t do hoá cũng đợc đề cập tới ở mức độ nhất định. Để tiếp tục cải cách chính sách lãi suất hớng tới mục tiêu lãi suất dựa trên cơ sở thị trờng, chuyên đề phân tích thực trạng điều hành chính sách lãi suất thời gian qua ở Việt Nam. Việc phân tích sẽ đúc rút ra những u nhợc điểm nhằm thực hiện triệt để hơn linh hoạt hơn vai trò của ngân hàng nhà nớc và từ việc nghiên cứu thực trạng để đề ra những biện pháp hữu hiệu đẩy nhanh hơn quá trình hoà nhập của Việt Nam với mặt bằng lãi suất thế giới và theo thông lệ quốc tế. Tôi mong muốn rằng, tập đề án này sẽ mang lại những hữu ích trong quá trình học tập và có thể góp phần nhỏ bé vào quá trình hoạch định chính sách, xây dựng các quy chế vận hành quản lý lãi suất của ngân hàng nhà nớc ngày một tốt hơn. CHƠNG I LÃI SUẤT VÀ TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT. I. Lãi suất 1. Những khãi niệm về lãi suất Lãi suất là giá của vốn, chi phí phải trả cho việc thuê vốn. Trong nền kinh tế luôn có những chủ thể tạm thời d thừa vốn, cùng lúc đó có những ngời có cơ hội đầu t sinh lợi, cần vốn song lại thiếu vốn, thị trờng tài chính ra đời làm thông suốt quá trình chuyển vốn từ ngời thừa vốn sang ngời cần vốn, các chủ thể qua quan hệ vay mợn tín dụng hoặc mua bán các công cụ nợ đều đạt đợc mục đích của mình; ngời thừa vốn vừa bảo đảm đợc vốn vừa thu đợc lợi, ngời thiếu vốn vừa dợc đáp ứng đủ cho đàu t. Từ thị trờng đó, lãi suất đợc hình thành nh giá cả của một loại hàng hoá(ở đây là vốn), nó là chi phí mà ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay để đợc quyền sử dụng vốn, nó vận động tuân theo quy luật cung cầu, xác định trên cơ sở cân bằng giữa nhu cầu về vốn vá cung về vốn trên thị trờng. Nh vậy, lãi suất chính là tín hiệu thị trờng tham gia vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý. Ở trên là khái niệm lãi suất theo nguyên tắc thị trờng, song lãi suất còn đợc hiểu là công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia, nó do ngân hàng trung ơng - cơ quan thay mặt nhà nớc thực thi chính sách tài chính tiền tệ - nắm giữ, và sử dụng nhằm điều chỉnh và can thiệp vào thị trờng giúp hạn chế và khắc phục những yếu kém của nền kinh tế. Ngoài ra khái niệm lãi suất nh là chi phí cơ hội của việc giữ tiền cũng tơng đối phổ biến. Trong đời sống hàng ngày chúng ta cũng gặp rất nhiều loại lãi suất khác nhau nh lãi suất các chứng khoán, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất danh nghĩa-lãi suất thực, lãi suất trần-sàn. Sự phân biệt các loại lãi suất này dựa trên sự liên quan đến vai trò công cụ của chính sách tiền tệ, chỉ số lạm phát hoặc kỳ hạn và rủi ro của mỗi loại chứng khoán. Tuy nhiên một điều quan trọng là hầu hết các loại lãi suất này đều diễn biến theo nhau. Vì vậy, nếu không ghi cụ thể gì khác thì thuật ngữ lãi suất đề cập trong tập chuyên đề này mang ý nghĩa phổ quát chung. 2. Cơ chế xác định lãi suất Từ những khái niệm trên về lãi suất, ta có thể mô hình hoá những yếu tố tham gia vào việc hình thành nên lãi suất trong nền kinh tế. Dựa vào mô hình chúng ta thấy có hai nhóm lực lợng tham gia vào việc xác định lãi suất. a. Những yếu tố thuộc lực lợng thị trờng. Thành phần thuộc nhóm này gồm : * Ngời cho vay : những ngời d thừa vốn. * Ngời đi vay: những ngời cần vốn để kinh doanh, tiêu dùng. * Các ngân hàng thơng mại và tổ chức tài chính trung gian: những chủ thể tham gia vào thị trờng tài chính, hoạt động tín dụng, huy động vốn để cho vay nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Họ có những vai trò, vị trí, lợi thế mà tài chính trực tiếp không có đợc. Những thành phần này tham gia vào việc xác dịnh lãi suất tuân theo theo quy luật thị trờng. Khi nhu cầu về vốn đợc đáp ứng bằng cung về vốn ở mức toàn dụng vốn thì lãi suất cân bằng đợc hình thành. Những biến động của các biến số kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hởng đến hành vi của các thành phần này, thay đổi cung cầu về vốn và lãi suất cân bằng đợc điều chỉnh cho phù hợp. Lãi suất Cung về vốn Lscb Cầu về vốn Vốn b. Nhóm yếu tố thuộc chính sách tiền tệ : Thành phần: Duy nhất là NHTƯ. Cơ quan có nhiệm vụ phát hành tiền, quản lý hành chính hệ thống ngân hàng, vai trò ngời cho vay cuối cùng, xây dựng chính sách tiền tệ. Nó tác động đến lãi suất bằng các công cụ mang tính quyền lực nhà nớc hoặc các công cụ mang tính thị trờng. NHTƯ sử dụng công cụ lãi suất để tác động vào lợng tiền cung ứng và các biến số kinh tế vĩ mô khác nhằm đạtđợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ: * Ổn định tiền tệ. * Tạo việc làm. * Tăng trởng kinh tế. Cách sử dụng công cụ lãi suất phụ thuộc vào chính sách điều hành lãi suất của NHTƯ ở mỗi giai đoạn khác nhau của nền kinh tế. Xây dựng chính sách lãi suất đúng đắn nhằm hớng dẫn phân bổ hợp lí nguồn vốn, huy động đợc tất cả các nguồn lực tiềm năng trong nền kinh tế, kích thích đầu t, phù hợp tỷ giá và tạo thuận lợi cho hoạt động ngoại thơng, mang lại đà phát triển vững mạnh cho nền kinh tế là một yêu cầu bức thiết luôn đợc đặt ra cho mỗi quốc gia cũng nh các nhà hoạch định chính sách của nó. Các học thuyết , nhgiên cứu về cơ chế điều hành lãi suất chỉ ra rằng, NHTƯcó thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động (qua hệ thốngNHTM) lên lãi suất. Cơ chế tác động trực tiếp: NHTƯ sử dụng lãi suất với vai trò là một công cụ trực tiếp của chiính sách tiền tệ. NHTƯ với hành động mang tính chủ quan áp đặt một khung lãi suất, chênh lệch lãi suất tiền gửi- tiền vay hoặc trần- sàn lãi suất và buộc các tổ chức tín dụng phải tuân theo. Công cụ này mang tính cỡng bức với sự đảm bảo bằng quyền lực nhà nớc, đặc trng của cơ chế kiểm soát lãi suất . Cơ chế tác động gián tiếp: NHTƯ sử dụng công cụ gián tiếp- mang tính thị trờng- của chính sách tiền tệ để tác động đến lãi suất thông qua hành vi của hệ thống ngân hàng. Các công cụ đó là: - Dự trữ bắt buộc: dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ. Các ngân hàng thơng mại đợc yêu cầu phải giữ lại một tỉ lệ phần trăm các khoản tiền gửi của họ dới dạng dự trữ hoặc là bằng tiền mặt tại quỹ hoặc là bằng tiền gửi tại quỹ dự trữ của NHTƯ. Sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có tác động mạnh mẽ lên khả năng cho vay của các tổ chức tín dụng và cho cả hệ thống tài chính. Thí dụ, khi NHTƯmuốn kiềm chế lạm phát, họ có thể nâng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, hạn chế khả năng mở rộng tín dụng ủa cá tổ chức tín dụng và buộc các ngân hàng thơng mại phải nâng lãi suất cho vay. Ngợc lại,khi NHTƯ muốn đẩy mạnh tăng trởng, họ giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc do đó các tổ chức tín dụng có thể mở rộng tín dụng và hạ lãi suất cho vay. - Lãi suất tái chiết khấu: Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất NHTƯ cho các tổ chức tín dụng vay trên cơ sở những chứng từ có giá của ngân hàng thơng mại. Đây là lãi suất phạt đối với ngân hàng thơng mại khi thiếu hụt khả năng thanh toán. NHTƯ thông qua lãi suất tía chiết khấu tác động vào lãi suất thị trờng. Thí dụ, việc NHTƯ nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các ngân hàng thơng mại phải tăng dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán. Đồng thời ngân hàng thơng mại cũng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp những chi phí cho những khoản tăng thêm dự trữ, do vậy mà lãi suất thị trờng tăng lên. Ngợc lại, việc giảm lãi suất tái chiết khấu của NHTƯ cho phép các ngân hàng thơng mại giảm dự trữ và hạ lãi suất cho vay, do đó mà hạ lãi suất thị trờng. - Nghiệp vụ thị trờng mở: nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua bán chứng khoán (thờng là chứng khoán nhà nớc) trên thị trờng tiền tệ ngắn hạn. NHTƯ muốn đẩy mạnh tăng trởng, mở rộng tín dụng, bằng cách mua vào các chứng khoán có giá làm cho cung về tiền tệ tăng lên, dẫn tới làm giảm lãi suất. Ngợc lại, khi NHTƯ muốn thu hẹp tín dụng bằng cách bán ra các chứng khoán có giá làm cho cung tiền tệ giảm xuống dẫn tới tăng lãi suất trên thị trờng tiền tệ. - Hợp đồng mua lại: hợp đồng mua lại là hợp đồng bán những chứng khoán, trong đó ngời bán cam kết sẽ mua lại chứng khoán này vào một thời điểm trong tơng lai với mức giá đợc xác định trớc trong hợp đồng. Nh vậy, thực chất hợp đồng mua bán lại là hợp đồng cho vay có thế chấp, trong đó chứng khoán đóng vai trò thế chấp. Khi mua thế chấp (tức cho vay), NHTƯ bơm tiền vào thị trờng tài chính và do vậy làm giảm lãi suất ngắn hạn. Khi bán thế chấp từ tài khoản của mình NHTƯ rút tiền ra khỏi thị trờng tiền tệ và do đó tạo ra sức ép làm tăng lãi suất ngắn hạn. 3. Mối quan hệ giữa lãi suất và các biến số kinh tế vĩmô khác Lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó đợc đa tin hầu nh hàng ngày trên báo chí vì nó trực tiếp ảnh hởng đến đời sống hàng ngày của mỗi ngời chúng ta và có những hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế. Nó tác động to lớn đối với việc tăng hoặc giảm khối lợng tiền lu thông, thu hẹp hay mở rộng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích thích hay cản trở đầu t, tạo lợi nhuận hay khó khăn cho hoạt đọng ngân hàng. Tóm lại, lãi suất là một phạm trù phức tạp có liên quan và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới nhiều nền kinh tế vĩ mô khác. a. Lãi suất và đầu t. Lợng cầu về hãng đầu t phụ thuộc vào lãi suất, để một dự án đầu t có lãi, lợi nhuận thu đợc phải cao hơn chi phí. Vì lãi suất phản ánh chi phí vốn để tài trợ cho đầu t, việc tăng lãi suất làm giảm số lợng dự án đầu t có lãi, bởi vậy nhu cầu về hãng đầu t giảm do đó đầu t tỷ lệ nghịch với lãi suất. Lãi suất thực tế phản ánh chi phí thực sự của tiền vay do vậy chúng ta nhận định đầu t phụ thuộc vào lãi suất thực tế chứ không phải lãi suất là lãi suất danh nghĩa. Mối quan hệ giữa lãi suất thực tế (r) và đầu t có thể biểu thị bằng phơng trình sau: I = I(r). Phơng trình này hàm ý đầu t phụ thuộc vào lãi suất. rI = I(r) 0 lợng đầu t I Đồ thị biểu thị hàm đầu t, nó dốc xuống vì khi lãi suất tăng lợng cầu về đầu t giảm. Mặt khác kinh tế học Macxit trong phân tích về t bản cho vay và chỉ rõ rằng: lãi suất < tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội Nếu mối quan hệ này bị vi phạm lợi ích của ngời đi vay sản xuất không đợc giải quyết thoả đáng sẽ làm giảm ý muốn đầu t sản xuất, không mở rộng đợc quy mô, tốc độ phát triển của nền kinh tế. Đồng thời ngời ta thích gửi tiền hơn và hình thành một lớp ngời thực lợi, sống vào lãi suất tiết kiệm. b. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm. Thu nhập của cá nhân bao giờ cũng đợc chia làm hai phần là tiêu dùng và tiết kiệm. Hành vi tiết kiệm với kỳ vọng phòng ngừa rủi ro, mở rộng sản xuất, tích luỹ và tiêu dùng trong tơng lai chính là cung về vốn vay trong nền kinh tế. Tiêu dùng là một hàm phụ thuộc vào thu nhập khả dụng. Ở mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, sự thắt chặt hay nới lỏng của chính sách thuế mà ngân sách dành cho chi tiêu bị tác động. Tiết kiệm bị ảnh hởng bởi nhiều nhân tố nh thu nhập, tập quán tiết kiệm và lãi suất. Khi lãi suất tăng làm tăng ý muốn tiết kiệm và sự sẵn sàng chi tiêu giảm xuống. Tiết kiệm là một hàm phụ thuộc thuận vào lãi suất : S =S (r) . rKhi lãi suất tăng ngời dân sẽ tích cực tiết kiệm hơn. S = S(r). 0 S c. Lãi suất và lạm pháp : Lạm pháp là sự tăng lên liên tục của mức giá, là hiện tợng mất giá của đồng tiền. Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữ lãi suất và lạm phát. Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát cao. Có nhiều nguyên nhân gây nên lạm phát và cũng có nhiều biện pháp để kiểm soát lạm phát, trong đó công cụ lãi suất là một giải pháp công hiệu khá nhanh. Trong thời kỳ lạm pháp, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có trong lu thông khiến cho đồng tiền trong lu thông giảm; cơ số tiền và lợng tiền cung ứng giảm, lạm phát đợc kiềm chế. d. Lãi suất và tỷ giá Lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau. Đây là hai công cụ song hàng quan trọng của chính sách tiền tệ, việc cải cách chính sách điều hành ngân hàng hai yếu tố này đòi hỏi phải đợc tiền hành đồng thời. Trong điều kiện một nền kinh tế mở, với nguồn đợc tự do vận động, nếu lãi suất trong nớc tăng lên nguồn vốn nớc ngoài sẽ đổ vào đẩy cầu nội tệ lên cao, với mức cung tiền nhất định tỷ giá sẽ bị nâng lên ảnh hởng đến hoạt động ngoại thơng của quốc gia. Ngợc lại, khi lãi suất giảm xuống, vốn trong nớc khoác áo ra đi làm cho cầu ngoại tệ cao tỷ giá tụt xuống. e. Lãi suất với cầu tiền Tiền là một loại tài sản, cũng là một cách mà mỗi ngời sử dụng cho việc tích sản của mình. Nhu cầu về tiền phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó có thu nhập và lãi suất. Khi thu nhập tăng, theo lý thuyết lợng cầu tài sản, nhu cầu nắm giữ tiền của dân chúng tăng lên. Ngời ta cần nhiều tiền hơn cho chi tiêu. Lãi suất nh đã đề cập từ đầu là chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Vì vậy khi lãi suất tăng ngời ta ít có ý muốn nắm giữ tiền hơn mà chuyển sang mua các loại chứng khoán hoặc gửi tiết kiệm để thu lợi. Cầu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất. II. Tự do hoá lãi suất 1. Khái niệm về tự do hoá lãi suất Tự do hoá lãi suất xuất phát từ những cơ chế điều hành chính sách lãi suất và sử dụng công cụ lãi suất trong chính sách tiền tệ. Nh phần đầu của chuyên đề đã nêu ra ,NHTW có thể tác động vào lãi suất theo trong hai cách sau: * Dùng qui định hành chính. * Dùng tác động kinh tế . Ở nhiều nớc, NHTW đã không còn quản lý lãi suất bằng các công cụ hành chính mà chủ yếu sử dụng công cụ kinh tế là lãi suất cho vay của NHTW đối với ngân hàng thơng mại. Cùng với sự phát triển cao của hệ thống tài chính ngân hàng quốc tế, quan điểm về điều hành chính sách lãi suất theo cơ chế tự do hoá lãi suất tác động bằng công cụ thị trờng tới lãi suất nh của:Anh, Mỹ là mục tiêu mà các quốc gia đều hớng tới. Tự do hoá lãi suất - hạt nhân của tự do hoá tài chính -là để cho lãi suất tự hình thành thị trờngtrên cơ sở: cung cầu về vốn; mức tiết kiệm; thu nhập và chi tiêu của cá nhân và những nhân tố khác; loại bỏ những áp đặt mang tính hành chính nên quá trình hình thành lãi suất; cho phép các tổ chức tín dụng tự chủ trong việc ấn định các mức lãi suất. NHTW chỉ gián tiếp tác động lên lãi suất thông qua các công cụ có tính định hớng, dấu hiệu cho thị trờng là các công cụ công cụ tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở, hợp đồng mua lại và dự trữ bắt buộc. Nó ngợc với những quan điểm về điều hành chính sách lãi suất một cách cứng nhắc thông qua các biện pháp ấn định lãi suất chủ quan, làm mất đi những tính năng u việt của lãi suất. Cơ chế này đợc gọi là cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp. Làn sóng tự do hóa lãi suất bắt đầu vào những thập kỷ 80- 90.Vậy nguyên nhân từ đâu ? a. Những bất lợi của cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp. Trớc hết phải thừa nhận rằng, kiểm soát trực tiếp lãi suất có một số u điểm và thuận lợi sau: * Dễ thực hiện. * Phù hợp với mức thị trờng tài chính sơ khai và mức độ canh tranh kém. * Cha có công cụ kiểm soát tiêng tệ gián tiếp. * Hạn chế trong năng lực quản lý. * Nguồn vốn tín dụng từ NHTW chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của nền kinh tế. Nhng đối với nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng và với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, thì không thể duy trì lâu cách kiểm soát lãi suất. Kiểm soát lãi suất tỏ ra kém hiệu quả do dễ bị các tổ chức tín dụng lẩn tránh, khả năng cạnh tranh thấp, dẫn đến suy giảm chức năng tài chính của hệ thống ngân hàng. Kiểm soát lãi suất dẫn đến suy giảm chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng: - Nguồn tiết kiệm và tích luỹ sẽ chảy ra thị trờng tài chính phi tổ chức và không bị quản lý chúng biểu hiện dới dạng : * Ngân hàng kiểu chính sách tăng lên. * Cho vay qua thị trờng không chính thức. * Nắm giữ ngoại tệ, tích luỹ kim loại quí hàng lâu bền. - Kiểm soát lãi suất kém hiệu quả trong việc điều hành chính sách tiền tệ: Kiểm soát lãi suất sẽ khuyến kích kiểm soát chi tiết các chi điều kiện tiền tệ bằng cách áp đặt cơ cấu lãi suất phức tạp nh tồn tại nhiều loại trần lãi suất cho vay gây kém hiệu quả và biến dạng hơn.Việc kiểm soát lãi suất sẽ giảm hiệu quả của việc kiểm soát tiền tệ, bởi vì sự gia tăng và mở rộng của các thị trờng ngoài thị trờng đợc kiểm soát. Các tổ chức kinh tế và ngân hàng thơng mại thừơng tìm cách để tránh sự kiểm soát, do đó ngày càng nhiều hoạt động kinh tế diễn ra ngoài tài chính chính thức, các ngân hàng thơng mại cố gắng tìm cách tránh sự kiểm soát của ngân hàng trung ơng bằng cách tạo ra các sản phẩm mới hoặc các kỹ thuật tài trợ mà nằm ngoài tầm kiểm soát hoặc phạm vi quy định trần lãi suất. Trong thực tế, khi các công cụ này bị các ngân hàng lẩn tránh thì các mục tiêu của chính sách tiền tệ sẽ không thể thực hiện đợc. - Kiểm soát lãi suất không có lợi cho cạnh tranh: Các tổ chức tín dụng kém hiệu quả có thể đợc bảo vệ từ sức ép của tự do cạnh trnh khiến cho quá trình giải quyết khó khăn của họ tồn tại kéo dài. Những khó khăn lớn gắn với sự kiểm soát lãi suất là vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Những vấn đề này khi trở nên nghiêm trọng, thì các doanh nghiệp lành mạnh và các doanh nghiệp t nhân mới sẽ bị loại khỏi thị trờng tín dụng, bởi vì không sẵn sàng trả mức giá cao nh các doanh nghiệp đang gặp khó khăn. b. Tại sao phải tự do hoá lãi suất. Bất kỳ cơ cấu lãi suất dựa trên cơ sở thị trờng nào cân bằng đợc cung cầu tiền tệ và tín dụng trên thị trờng tiền tệ và toàn bộ nền kinh tế thì bản thân nó đã là một cơ chế kiểm soát tiền tệ hiệu quả nhất và giảm đáng kể sự cần thiết phải dựa vào bất kỳ công cụ kiểm soát nào khác. Lãi suất do thị trờng tự do xác định mang lại những thuận lợi sau: + Đảm bảo điều chỉnh tự động và tức thì, do đó giảm rủi ro đối với những sai lầm về chính sách. + Truyền tải các tín hiệu chính sách và tác động tới tất cả các bộ phận của nền kinh tế. + Đảm bảo việc phân bổ tiền tệ và tín dụng tối u trên cơ sở lãi suất, mức độ rủi ro tơng đối và lợi nhuận thu đợc. + Đảm bảo nhất quán giữa chính sách tiền tệ, ngân sách và tỷ giá. + Làm cho áp lực thị trờng tiền tệ thể hiện rõ tức thì. + Hỗ trợ và bổ sung cho việc quản lý tỷ giá hối đoái. + Làm giảm sự nhạy cảm chính trị đối với những thay đổi lãi suất. + Cho phép NHTƯ rút về sau thị trờng mà không mất khả năng kiểm soát. Trên đây là những thuận lợi của lãi suất tự do hoá, song cơ sở lý luận của quá trình tiến hành tự do hoá là nhữg điểm trình bày dới đây: + Ở đây, lãi suất tự do hoá, biến động theo cung cầu thị trờng về vốn có ý nghĩa phân bổ nguồn vốn khan hiếm cho những ngời vay cạnh tranh nhau, đáp ứng nhu cầu của họ và có hiệu quả nhất; đồng thời có tác dụng thu hút tiền gửi từ các nguồn lực trong nền kinh tế với chi phí hợp lý nhất đợc cả ngân hàng và ngời gửi chấp nhận. Có thể nói rằng lập luận phân bổ nguồn vốn hiệu quả là trung tâm của vấn đề. Điều này không thể thực hiện trong điều kiện lãi suất bị kiểm soát hành chính, làm cho các hoạt đọng đầu t bị biến dạng. Lãi suất đợc tự do hoá sẽ linh hoạt hơn so với khi bị kiểm soát, có khả năng điều tiết, thích nghi với điều kiện thay đổi, tạo sự kích thích cho tăng trởng tài chính, cải tiến và thay đổi cơ cấu mà chính phủ hoặc là không thể quản lý hoặc là chậm thu đợc kết quả. + Tự do hoá lãi suất cũng suất phát từ một thực tế là không một chín
Luận văn liên quan