Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức gia nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế
Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ. Tất cả các doanh nghiệp trong nước sẽ tìm
kiếm được nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh và bên cạnh phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức mới.
Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải có đội
ngũ nhân viên giỏi. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đặt công
tác quản trị nguồn nhân lực lên hàng đầu. Lâu nay, nguồn nhân lực luôn được xem
là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ
sở hạ tầng vững mạnh nhưng nếu thiếu lực lượng lao động giỏi thì doanh nghiệp
đó khó có thể tồn tại lâu dài và tạo dựng được lợi thế cạnh tranh, bởi lẽ con người
chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp.
33 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 16213 | Lượt tải: 9
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của công ty cổ phần sữa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức gia nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế
Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ. Tất cả các doanh nghiệp trong nước sẽ tìm
kiếm được nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh và bên cạnh phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức mới.
Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải có đội
ngũ nhân viên giỏi. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đặt công
tác quản trị nguồn nhân lực lên hàng đầu. Lâu nay, nguồn nhân lực luôn được xem
là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ
sở hạ tầng vững mạnh nhưng nếu thiếu lực lượng lao động giỏi thì doanh nghiệp
đó khó có thể tồn tại lâu dài và tạo dựng được lợi thế cạnh tranh, bởi lẽ con người
chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp.
Chính vì cảm nhận được tầm quan trọng và sự cần thiết phải có công tác quản
trị nguồn nhân lực trong bất cứ một doanh nghiệp nào, cho nên nhóm em đã lựa
chon đề tài: “Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công
ty cổ phần Sữa Việt Nam”. Làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tại này là nhằm:
Hiểu rõ những lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp.
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác
quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công tác
quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
cổ phần Sữa Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp: phân tích thống kê, sưu
tầm, thu thập thông tin và phân tích các dữ liệu thu thập được.
3
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài “Phân tích thực trạng và giải pháp hoạt động quản trị nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam” gồm:
I. Khái quát chung về hoạt động quản trị nguồn nhân lực.
II. Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công ty cổ phần
Sữa Việt Nam.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công
ty cổ phần Sữa Việt Nam.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC
4
1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quản trị nguồn nhân lực
1.1 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy vấn đề nguồn
nhân lực luôn được quan tâm hàng đầu.
Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về quản trị nguồn nhân lực:
Theo giáo sư người Mỹ Dimock “Quản trị nguồn nhân lực bao gồm toàn
bộ các biện pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải
quyết tất cả các trường hợp xảy ra có liên quan tới một loại công việc nào đó”.
Còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng: “Quản trị nguồn nhân lực là một
nghệ thuật chọn lựa nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng
suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt mức tối đa có thể”.
Vậy quản trị nguồn nhân lực được hiểu là một trong các chức năng cơ bản
của quá trình quản trị, giải quyết tất cả các vấn đề liên quan tới con người gắn
với công việc của họ trong bất cứ tổ chức nào. Quản trị nguồn nhân lực là hệ
thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo –
phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu
cho cả tổ chức lẫn nhân viên.
Quản trị nguồn nhân lực là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa
mang tính nghệ thuật vì quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực gắn bó nhiều
đến văn hoá tổ chức và chứa đựng nhiều giá trị nhân văn hơn bất cứ một lĩnh
vực quản trị nào khác.
1.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không hoạt
động tốt, thành công hay không thành công chính là lực lượng nguồn nhân lực
của chính doanh nghiệp đó – những con người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc
sáng kiến. Mọi thứ còn lại như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ
kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người
thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng quản trị nguồn nhân lực có vai trò
thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp quản trị nguồn nhân lực thuộc chức năng chính của
nhà quản trị, giúp nhà quản trị đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người
khác. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các chính sách, đường lối, chủ trương có
tính chất định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp do đó nhà quản trị
5
phải là người biết nhìn xa trông rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực
hiện các đường lối chính sách mà nhà quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành,
kết quả công việc hoàn thành tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của nhân viên, vì vậy cho nên có thể nói rằng: “mọi quản trị suy cho cùng cũng
là quản trị con người”.
Quản trị nguồn nhân lực góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã
hội của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động
kinh tế nói chung đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho
người lao động hưởng thành quả do họ làm ra.
Quản trị nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ
chức nào cũng cần phải có bộ phận nguồn nhân lực. Quản trị nguồn nhân lực
là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh
trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản trị nguồn nhân lực hiện diện ở khắp
các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên dưới quyền vì thế
đều phải có quản trị nguồn nhân lực. Cung cách quản trị nguồn nhân lực tạo ra
bầu không khí văn hoá cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp .
Quản trị nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng
lại quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Chức năng của quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiểu quả cao
cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực tiễn hoạt động này rất đa dạng, phong
phú và rất khác biệt tùy vào đặc điểm của các tổ chức. Tuy nhiên có thể nói
hoạt động quản trị nguồn nhân theo 3 nhóm chức năng chính sau đây:
Chức năng thu hút nguồn nhân lực: chức năng này chú trọng vấn đề
đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc
của doanh nghiệp. Để có thể tuyển được đúng người cho đúng việc, trước hết
doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử
dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được những công việc nào
cần tuyển thêm người.
Chức năng đào tạo và phát triển: chú trọng đến việc nâng cao năng
lực cho nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng,
6
trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều
kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Nhóm này
thường thực hiện các hoạt động như hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ
năng thực hành cho công nhân, bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập
nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho các cán bộ quản lý và cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ.
Chức năng duy trì nguồn nhân lực: chú trọng đến việc duy trì và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, gồm 2 chức năng nhỏ là
kích thích, động viên nhân viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động
tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Kích thích, động viên: kích thích, động viên để nhân viên làm việc
hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất
lượng cao.
Duy trì, phát triển mối quan hệ lao động: nhằm hoàn thiện môi
trường làm việc và các mố quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng
lao động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, cải thiện môi trường làm
việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động.
2. Sự cần thiết của hoạt động quản trị nguồn nhân lực
Nước ta đang trong quá trình hội nhập WTO. Để hòa mình vào xu hướng phát
triển của nền kinh tế thế giới các doanh nghiệp phải khẳng định vị thế và uy tín
của mình trên thị trường. Điều đó đòi hỏi toàn bộ cán bộ nhân viên phải nổ lực hết
mình. Nhưng nổ lực chỉ là điều kiện cần. Vậy điều kiện đủ là gì? Với nền kinh tế
thị trường cạnh tranh gay gắt thì việc làm cần thiết là nâng cao hiệu quả công tác
quản trị nguồn nhân lực.
Con người là chủ thể xã hội, luôn vận động và phát triển. Con người là một cá
thể độc lập về thể xác và tâm hồn về ý thức, nhu cầu…vì thế mỗi người có nhu cầu
khác nhau, đa dạng và phức tạp. Trong đó có nhu cầu lao động, lao động để khẳng
định sự tồn tại và phát triển.
Do đó công tác quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Jim Keyser đã khẳng định: “các công ty
ngày nay hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ và sự gắn bó của công
nhân viên đối với công ty – nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra chiến
lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một cách hiệu quả”.
7
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cần phải
hoạch định các kế hoạch sản xuất kinh doanh, coi trọng công tác tổ chức và công
tác quản trị nguồn nhân lực để biết nhu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn.
Hoạch định nguồn nhân lực có thể tạo nên hoặc phá vỡ một tổ chức. Công tác
quản trị nguồn nhân lực đúng đắn sẽ tạo ra tinh thần đồng đội trong doanh nghiệp.
Ngoài ra việc tuyển dụng đúng người đúng việc là cơ sở để bố trí sử dụng nguồn
nhân lực hợp lí, đúng hơn là khai thác tối đa nguồn nhân lực và đạt hiểu quả cao
nhất trong kết quả kinh doanh, khai thác tối đa không có nghĩa là doanh nghiệp bắt
người lao động làm việc quá sức quá thời gian mà bằng trình độ học vấn, sự hiểu
biết thêm từ thực tế mà các cấp quản trị đưa ra chính sách chiến lược khoa học hợp
lí nhằm tận dụng hết khả năng của con người một cách toàn diện về cả mặt thể lực
và trí lực. Doanh nghiệp nên tôn trọng công tác động viên khen thưởng kỷ luật
đúng đắn, khách quan để khuyến khích người lao động hăng say trong công việc.
Đặc biệt là định mức lương.Vì lương là đòn bẩy kinh tế, có tác dụng kích thích cấp
dưới và cá nhân vì lợi ích của mình mà làm việc có hiệu quả ngày càng cao, có thể
nói tiền lương là một nhân tố quyết định đến năng xuất lao động. Mặt khác công
tác phát triển nguồn nhân lực phải được coi trọng. Đó là đòi hỏi cấp thiết trong nên
kinh tế thị trường ngày nay. Ngoài ra quản trị nguồn nhân lực còn góp phần vào sự
ổn định xã hội trong vấn đề giải quyết việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người
lao động.
Quản trị nguồn nhân lực không chỉ có ý nghĩa quan trọng, ý nghĩa quyết định
đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với cả cộng đồng cả xã hội. Nó giúp tạo
nên sự công bằng và ổn định xã hội đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia, tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Vì vậy quản trị nguồn
nhân lực của quản lý hay nói cách khác “mọi vấn đề quản lý suy cho cùng là quản
trị con người.
3. Nội dung cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
3.1 Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt
động bảo đảm cho các doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất,
kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao.
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực gồm 7 bước:
8
Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược phát triển
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Dự báo khối lượng công việc, tiến hành phân tích công việc.
Dự báo và xác định nhu cầu nguồn nhân lực.
Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực.
Thực hiện thu hút, đào tạo và phát triển, trả công và kích thích quan
hệ lao động.
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện.
3.2 Phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác
định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện
công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện
tốt công việc.
Quy trình phân tích công việc:
Xác định mục đích phân tích công việc.
Thu thập các thông số cơ bản về mục đích, yều cầu, chức năng,
quyền hạn của nhân viên.
Chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện
phân tích công việc.
Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích
công việc.
Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
Nội dung chính của bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc
Bảng mô tả công việc
Nhận diện công việc.
Tóm tắt công việc.
Các mối quan hệ trong thực hiện công việc.
Chức năng, trách nhiệm trong công việc.
Quyền hạn của người thực hiện công việc.
Tiêu chuẩn trong đánh giá nhân viên thực hiện công việc.
Bảng mô tả tiêu chuẩn công việc
9
Trình độ văn hóa, chuyên môn, trình độ ngoại ngữ liên quan đến
công việc.
Kinh nghiệm công tác.
Các kỹ năng làm việc với người khác, với máy móc thiết bị, và
thông tin, dữ liệu.
Các phẩm chất cá nhân như: tính trung thực, hòa động với mọi
người, sở thích, nguyện vọng cá nhân,...
Tuổi tác, sức khỏe
3.3 Quá trình tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình thu hút những ứng viên có năng lực phù hợp vào
quá trình tuyển chọn của công ty.
Trình tự của quá trình tuyển dụng:
Chuẩn bị tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng.
Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ.
Phỏng vấn sơ bộ.
Kiểm tra, trắc nghiệm.
Phỏng vấn lần hai.
Xác minh, điều tra.
Khám sức khỏe.
Ra quyết định tuyển dụng.
Bố trí công việc.
3.4 Đào tạo và phát triển
Đào tạo là hoạt động dạy và học giúp cho người lao động có thể thực hiện
hiệu quả hơn các chức năng và nhiệm hiện tại.
Phát triển là quá trình chuẩn bị và bồi dưỡng năng lực cần thiết cho tồ chức
trong tương lai.
Đào tạo và phát triển là quá trình sẽ giúp nhân viên tiếp thu các kiến thức,
học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả
năng thực hiện công việc của các cá nhân.
Phân loại đào tạo:
Theo nội dung đào tạo
10
Theo định hướng nội dung: định hướng công việc và định hướng
doanh nghiệp.
Theo mục đích của nội dung đào tạo: hướng dẫn công việc cho nhân
viên, huấn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ, chuyên môn, kỹ
thuật,...
Theo đối tượng học viên: đào tạo mới và đào tạo lại.
Theo cách thức tổ chức đào tạo
Theo cách thức tổ chức: đào tạo chính quy, tại chức, lớp cạnh xí
nghiệp, kèm cặp tại chỗ.
Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo: tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm
việc.
3.5 Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên
Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên là sự so sánh việc thực hiện công
việc của người lao động với tiêu chuẩn công việc đã xác định và có sự thảo
luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Mục đích:
Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên.
Kích thích, động viên nhân viên.
Lập các kế hoạch nguồn nhân lực.
Phát triển nhân viên thông qua việc đào tạo người lao động.
Truyền thông, giao tiếp.
Trình tự thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Xác định các tiêu chí cơ bản cần đánh giá.
Lựa chọn các phương pháp đánh giá thích hợp.
Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực
hiện công việc.
Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá.
Thực hiện đánh giá kết quả đã tực hiện và xác định mục tiêu mới cho
nhân viên.
Các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Phương pháp xếp hạng luân phiên.
Phương pháp so sánh cặp.
Phương pháp bảng điểm.
11
Phương pháp lưu giữ.
Phương pháp quan sát hành vi.
Phương pháp quản trị theo mục tiêu.
Phương pháp phân tích định lượng.
3.6 Trả công lao động
Tiền lương được biểu hiện là số tiền mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng
lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
Tiền lương có vai trò là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật
chất đối với người lao động. Vì vậy, để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm
bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tiền lương trong doanh
nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Cơ cấu thu nhập:
Tiền lương cơ bản
Phụ cấp lương
Tiền thưởng
Phúc lợi
Các hình thức tiền lương:
Hình thức trả lương thời gian
Hình thức trả lương theo nhân viên
Hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc
3.7 Quan hệ lao động
Công đoàn
Công đoàn được hình thành trên cơ sở các thành viên hứa với nhau là
không chấp nhận làm việc với điều kiện xấu hơn là hợp đồng đã thỏa thuận
trước.
Công đoàn sẽ giúp đỡ tất cả mọi thành viên và đại diện cho thành viên của
mình để giải quyết tranh chấp với người sử dụng lao động, kể cả nếu phải ra
Toà án lao động khi cần thiết.
12
Công đoàn sinh ra nhằm mục đích phục vụ cho thành viên của mình. Nền
tảng của một công đoàn là các thành viên lập cùng nhau và hứa với nhau để
cùng đấu tranh cho sự tốt đẹp của tất cả mọi thành viên.
Thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao
động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao
động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Tranh chấp lao động
Tranh chấp lao động thường phát sinh từ những mâu thuẫn phải giải quyết
trong phạm vi quan hệ lao động.
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động:
Họp hòa giải
Hội đồng hòa giải đưa ra phương án hòa giải
Nếu hòa giải không thành công, nhờ Tòa án can thiệp.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực
4.1 Môi trường bên ngoài
Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến quản lý nguồn
nhân lực. Khi kinh tế biến động thì doanh nghiệp phải biết điều chỉnh các hoạt
động của mình sao cho có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng
lao động có kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng
kinh doanh. Hoặc nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần đào
tạo lại công nhân.
Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi phải tạo
thêm nhiều việc làm mới. Ngược lại sẽ làm đội ngũ lao động bị “lão hóa” và
khan hiếm nguồn nhân lực.
Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực, ràng buộc các
doanh nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động, đòi hỏi giải quyết
tốt mối quan hệ về lao động.
Đặc thù văn hóa – xã hội của mỗi nước, mỗi vùng là một ảnh hưởng không
nhỏ đến quản lý nguồn nhân lực với nấc thang giá trị khác nhau (giới tính,
đẳng cấp...).
Việc đổi mới công nghệ và thiết bị đặt ra nhiều thách thức về quản lý nguồn
nhân lực, đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại
lực lượng lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
13
Các cơ quan chính quyền cùng các đoàn thể có ảnh hưởng đến quản lý
nguồn nhân lực về những vấn đề liên quan đến chính sách, ch