Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co.) là công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001. Công ty đăng ký hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000009 do Sở kế họach và đầu tư tỉnh An Giang cấp.
Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản
Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 8/3/2002.
Liên tục các năm 2002 – 2003 - 2004 Công ty được tặng thưởng cờ thi đua của Chính Phủ với thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam
Công ty Agifish là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất: HACCP, ISO 9001:2000, Safe Quality Food 1000 (SQF 1000), Safe Quality Food (SQF 2000), Global Standard For Food Safety (BRC), ISO 17025:2005, ISO 14001:2004
Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code: DL07, DL08, DL09, DL360.
Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo trong và ngoài nước
Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là “hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục từ năm 2003 đến 2009
Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng danh hiệu “Thương hiệu Việt Nam” (Vietnam Value)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1600583588 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh An Giang cấp
Đăng ký lần đầu, ngày 10 tháng 08 năm 2001
Đăng ký lại lần thứ I, ngày 27 tháng 05 năm 2009
Đăng ký thay đổi lần thứ 17, ngày 12 tháng 01 năm 2010
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp ngày 29/05/1995.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5209 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
UNIVERSITY OF ECONOMICS HOCHIMINH CITY
TIỂU LUẬN 1:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦY SẢN AN GIANG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
MÔN : KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
LỚP : NT02 – HC14
GV : Th.S NGÔ THỊ HẢI XUÂN
NHÓM : 17
THÀNH VIÊN : DƯƠNG THỊ HẢI YẾN
NGUYỄN BẢO TRÂM
PHẠM MINH TRANG
HỒ BỬU VÂN
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
Tháng 05, 2010MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG 3
1.1. Giới thiệu 3
1.2. Lịch sử hình thành 3
1.3. Lĩnh vực hoạt động 5
1.4. Sơ đồ tổ chức 6
1.5. Định hướng chiến lược 7
2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH ÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM 8
2.1. Tổng quan về tình hình thủy sản của Việt Nam 8
2.2. Kim ngạch Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 9
2.3. Thị trường Xuất khẩu hàngthủy sản Việt Nam 12
3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN AN GIANG 15
3.1. Kim ngạch xuất khẩu 15
3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu nhóm hàng 17
3.3. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường 19
3.4. Ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu 22
3.5. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức kinh doanh 24
3.6. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán 26
3.7. Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại quốc tế Incoterms 28
4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 31
5. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 32
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG
1.1. GIỚI THIỆU
Trụ sở hoạt động chính:
Tên tổ chức niêm yết: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
Tên giao dịch: Angiang Fisheries Import Export Joint Stock Company
Tên viết tắt: AGIFISH Co.
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Điện thoại: (84.763) 852 939 – 852 368
Fax: (84.763) 852 202
Email: agifish.co@agifish.com.vn
Website: www.agifish.com.vn
Mã chứng khoán: AGF
Mã số thuế: 1600583588
Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng
Hoạt động chính của công ty là sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thủy hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm, vật tư nông nghiệp.
Công ty CP đầu tư xây dựng Delta (công ty con)
Địa chỉ: số 18 Quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Điện thọai: 076 930123
Fax: 076 930125
E-mail: delta_agf@vnn.vn
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co.) là công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001. Công ty đăng ký hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000009 do Sở kế họach và đầu tư tỉnh An Giang cấp.
Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản
Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 8/3/2002.
Liên tục các năm 2002 – 2003 - 2004 Công ty được tặng thưởng cờ thi đua của Chính Phủ với thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam
Công ty Agifish là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất: HACCP, ISO 9001:2000, Safe Quality Food 1000 (SQF 1000), Safe Quality Food (SQF 2000), Global Standard For Food Safety (BRC), ISO 17025:2005, ISO 14001:2004
Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code: DL07, DL08, DL09, DL360.
Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo trong và ngoài nước
Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là “hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục từ năm 2003 đến 2009
Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng danh hiệu “Thương hiệu Việt Nam” (Vietnam Value)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1600583588 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh An Giang cấp
Đăng ký lần đầu, ngày 10 tháng 08 năm 2001
Đăng ký lại lần thứ I, ngày 27 tháng 05 năm 2009
Đăng ký thay đổi lần thứ 17, ngày 12 tháng 01 năm 2010
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp ngày 29/05/1995.
1.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG:
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm:
STT
Tên Ngành
Mã Ngành
1
Sản xuất, chế biến và mua bán thủy hải sản đông lạnh, thực phẩm
(151)
2
Mua vật tư nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất (không mang tính độc hại)
(516)
3
Mua bán đồ uống các loại
(5125)
4
Sản xuất và mua bán thuốc thú y, thủy sản
(24232-242320)
5
Sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản
(1533)
6
Lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt
(45319-453190)
7
Lắp đặt hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hòa trung tâm
(4534-453400)
8
Lắp đặt hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không khí
(4532)
9
Chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm, thủy sản
(2925)
10
Nuôi thủy sản
(05)
11
Lắp đặt điện trong nhà
(4531)
12
Lắp đặt ống cấp nước, thoát nước, bơm nước
(45321-453210)
13
San lấp mặt bằng
(4511)
14
Xây dựng công trình dân dụng
(4521)
15
Xây dựng công trình công nghiệp
(45211-452110)
16
Mua bán vật tư thiết bị cấp nước trong nhà
(5143)
17
Mua bán vật tư thiết bị, dụng cụ hệ thống điện
(51431-5143110)
18
Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê
(711)
19
Dịch vụ nhà đất
(7121-712100)
20
Sản xuất, chế biến và mua bán dầu Biodiesel từ mỡ cá
/
21
Đầu tư xây dựng để bán hoặc cho thuê
/
1.4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Họ và tên
Chức vụ
Ngày bổ nhiệm
Ngày miễn nhiệm
Ông Ngô Phước Hậu
Chủ tịch
29/03/2007
-
Ông Nguyễn Đình Huấn
Phó Chủ tịch
29/03/2007
-
Bà Phan Thị Lượm
Ủy viên
29/03/2007
-
Ông Phan Hữu Tài
Ủy viên
29/03/2005
-
Bà Nguyễn Thị Hoàng Yến
Ủy viên
29/03/2005
-
Ông Võ Phước Hưng
Ủy viên
29/03/2006
-
Ông Hồ Xuân Thiên
Ủy viên
29/03/2006
-
Bà Huỳnh Thị Thanh Giang
Ủy viên
29/03/2007
-
Ông Võ Tống Xuân
Ủy viên
29/03/2005
-
Ông Lê Công Định
Ủy viên
29/03/2006
-
Ông Phú Thanh Danh
Ủy viên
29/03/2005
-
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Họ và tên
Chức vụ
Ngày bổ nhiệm
Ngày miễn nhiệm
Ông Ngô Phước Hậu
Tổng Giám Đốc
28/07/2001
-
Ông Nguyễn Đình Huấn
Phó Tổng Giám Đốc
10/08/2001
-
Bà Phan Thị Lượm
Phó Tổng Giám Đốc
10/08/2001
-
Bà Huỳnh Thị Thanh Giang
Phó Tổng Giám Đốc
02/03/2003
-
BAN KIỂM SOÁT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày bổ nhiệm
Ngày miễn nhiệm
Ông Nguyễn Văn Triều
Trưởng Ban Kiểm Soát
29/03/2007
-
Bà Nguyễn Thị Thanh Trúc
Thành viên
29/03/2006
-
Ông Huỳnh Việt Nhân
Thành viên
29/03/2005
-
1.5. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
Định hướng chiến lược và yêu cầu phát triển Công ty trong năm năm tới là:
Xây dựng đội ngũ cán bộ kế thừa
Đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm
Mở rộng liên doanh liên kết
Xây dựng và quảng bá thương hiệu để hội nhập kinh tế toàn cầu
2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
Đứng thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới; thứ 6 về kim ngạch xuất khẩu thủy sản thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản: nguồn thu ngoại tệ lớn thứ 4 của Việt Nam (5,25% GDP Việt Nam).
Ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam có dấu hiệu bão hòa về quy mô (diện tích sản xuất), năng suất, hiệu quả và sản lượng.
Diện tích nuôi trồng thủy sản Việt Nam tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long: yếu điểm hạn chế về nguồn lực mặt nước nuôi trồng.
Cá: thế mạnh sản lượng nuôi trồng; Tôm: thế mạnh kim ngạch xuất khẩu.
Thủy sản đánh bắt gần bờ đã bị khai thác tới giới hạn.
Dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam tới 2010 có thể sẽ giảm dần về mức 8 – 9%/năm và thấp hơn sau đó.
Thủy sản chế biến xuất khẩu Việt Nam đang mất dần thị trường do vấn đề dư lượng hóa chất và cạnh tranh.
Tôm sú chế biến xuất khẩu đang mất dần vị thế dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu do vấn đề dư lượng hóa chất và cạnh tranh từ tôm thẻ chân trắng của Thái Lan và Trung Quốc.
Do chưa xây dựng được một thương hiệu quốc gia với những yếu tố cần thiết để phát triển bền vững, tiềm năng tăng trưởng của thủy sản chế biến xuất khẩu Việt Nam còn rất bấp bênh.
Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản thường xuyên phải cân đối giữa cung và cầu biến động đặc thù theo khí hậu và mùa lễ hội.
Ngành thuỷ sản bao gồm các công ty nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Mô hình kinh doanh chung cho các công ty này là: nuôi trồng hoặc thu mua thuỷ sản từ các hộ gia đình nuôi thuỷ sản về để sản xuất và chế biến bởi các dây chuyền chế biến hiện đại được họ nhập từ nước ngoài, sau đó phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Dù là quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới nhưng hiện nay Việt Nam vẫn là nước nhập thủy sản hàng năm cả trăm triệu Đô la Mỹ, trong đó chủ yếu là nguyên liệu cho chế biến, thủy sản thành phẩm loại cao cấp hoặc ở Việt Nam không có và cuối cùng là thủy sản làm giống.
Theo VASEP, nguồn nguyên liệu trong nước với giá rẻ sẽ là ưu tiên mua đầu tiên, vì giá của nguyên liệu thuỷ sản nhập khẩu bao giờ cũng cao hơn giá nguyên liệu trong nước. Đồng thời, việc nhập khẩu nguyên liệu cũng tạo áp lực để ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong đó, 3 nhóm nguyên liệu nhập chính là cá biển với sản lượng 95.557 tấn giá trị 149,5 triệu USD; tôm với sản lượng 9.119 tấn, giá trị 49,1 triệu USD; nhuyễn thể chân đầu với sản lượng 8.185 tấn, trị giá 16,9 triệu USD.
Theo nhận định của VASEP, việc nhập khẩu này đã giúp nhiều doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, mức nhập khẩu này vẫn còn quá thấp đối với nhu cầu của đại đa số các doanh nghiệp, trong điều kiện công suất còn dư thừa tới 50% và đơn đặt hàng của khách ngày càng nhiều và đa dạng.
Theo các DN chế biến, so với phương án đầu tư cho sản xuất nguyên liệu (khai thác và nuôi trồng thuỷ sản), việc nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản có ưu thế vượt trội, do không phải đầu tư lớn và tránh được các tổn thất về môi trường và hệ sinh thái trong nước do việc phát triển quá mức công nghiệp khai thác và nuôi trồng thuỷ sản gây ra.
Hiện nay, các nước đứng đầu về xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới cũng đồng thời là những nước nhập khẩu nguyên liệu rất mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Malaixia …. Các quốc gia này đang áp dụng mức thuế nhập khẩu 0 - 0,5% đối với nguyên liệu thuỷ sản để thu hút nguồn nguyên liệu này.
2.2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
NĂM
KNXK
(TRIỆU USD)
MỨC TĂNG (GIẢM) XUẤT KHẨU
TUYỆT ĐỐI
(TRIỆU USD)
TƯƠNG ĐỐI
(%)
2005
2,650
-
-
2006
3,350
700
126.42
2007
3,750
400
111.94
2008
4,500
750
120.00
2009
4,200
-300
93.33
Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam
Theo thông tin từ Hiệp hội xuất khẩu thủy sản VASEP, Việt Nam là nhà cung cấp thủy sản lớn thứ 2 vào Nga (chiếm 8%) chỉ đứng sau NaUy (chiếm 30,5%).
Theo bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong 5 năm gần đây, giá trị kim ngạch đều tăng. Riêng năm 2009 dưới sự tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh doanh, đặc biệt ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam giảm 300,000,000 triệu USD tương ứng 6.67% so với năm 2008. Tuy nhiên nhờ tăng cường công tác thị trường, chuyển hướng kịp thời sang các thị trường khác cũng như chuyển đổi thêm nhiều cơ cấu mặt hàng đã kịp thời xử lý hàng tồn kho nên tuy có giảm nhưng giảm tỷ lệ ít.
Năm 2006, kim ngạch Việt Nam đạt 3,350 triệu USD tăng 26.42% đứng vị trí thứ 6 trong 10 nước xuất khẩu trên thế giới so với năm 2005.
Kết thúc năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,750 triệu USD tăng 11.94% so với năm 2006, đưa nước ta nằm trong tốp 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Theo Tổng thư ký Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) Trương Đình Hòe, xuất khẩu thủy sản 2007 tăng 11.94% so với năm trước. Tuy nhiên mức tăng này chưa đạt như kỳ vọng trong năm đầu tiên gia nhập WTO. Lý do là các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đối mặt với quá nhiều rào cản an toàn thực phẩm của những thị trường vốn là thế mạnh Việt Nam.
Nga vốn là thị trường truyền thống và khá dễ tính của thủy sản Việt Nam, 2007 bắt đầu thắt chặt kiểm soát chất lượng. Từ chỗ xuất khẩu tự do, chỉ có 24 doanh nghiệp được phép đưa hàng vào Nga sau khi trải qua các đợt kiểm tra điều kiện sản xuất trực tiếp của cơ quan chức năng nước này.
Ngay ngày đầu tiên của năm 2008, phía Nga đưa tin cấm 3 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cùng một số công ty các nước khác.
Nhật là thị trường lớn thứ ba của thủy sản Việt Nam, năm 2007 cũng dựng rào kiểm tra 100% hàng Việt. Xuất khẩu vào Nhật ngày càng khó. Cạnh tranh giữa các quốc gia trong việc xuất khẩu tôm sú hay tôm thẻ chân trắng, theo ông Trương Đình Hòe, cũng gia tăng gay gắt, làm ảnh hưởng đến sản lượng ra nước ngoài của Việt Nam.
Năm 2008, Liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục giữ vị trí nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam với khối lượng nhập khẩu là 349 ngàn tấn với trị giá 1,14 tỷ USD, tăng 26% về giá trị. Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang 26/27 quốc gia thuộc khối này, đứng đầu là 5 thị trường: Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan và Bỉ.
Trong 61 sản phẩm thủy sản Việt Nam được nhập khẩu vào EU, cá tra, basa tăng 23,8%, tôm tăng 47,6%, mực bạch tuộc đông lạnh tăng 26,6%, cá ngừ tăng 21,6% so với năm 2007.
Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, với khối lượng nhập khẩu trên 134 ngàn tấn, giá trị đạt hơn 828 triệu USD, tăng 13,2% về khối lượng và 11% về giá trị so với năm trước.
Là trung tâm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2008, Mỹ đã tụt xuống hàng thứ 3 về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Tỷ trọng của thị trường Mỹ giảm từ 20,4% xuống 16,5% trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam do nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu của nước này giảm.
Năm 2009, tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có chiều hướng giảm so với năm 2008 do khủng hoảng kinh tế nên một số nước cố tình sử dụng các phương tiện truyền thông để đưa những thông tin sai lệch, không trung thực cá tra, basa Việt Nam nhằm bảo hộ hàng của nước mình và 1 phần do nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sụt giảm. Tuy nhiên đến cuối năm thì tình hình khả quan hơn, một số quốc gia như Tây Ban Nha đã công nhận hàng thủy sản Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm của EU. Tây Ban Nha hiện đang là thị trường tiêu thụ cá tra và cá basa Việt Nam nhiều nhất trong khối EU với lượng nhập khẩu mỗi năm ước tính khoảng 40.000 tấn.
Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng khá cao trong giai đoạn 1998 - 2008 (trung bình 18%) và chỉ giảm trong năm 2009 do khủng hoảng tài chính toàn cầu. Với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới trong năm 2010, ngành thủy sản có thể sẽ lấy lại được tốc độ tăng trưởng cao.
Theo dự báo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm nay sẽ đạt 4,7 tỉ USD tăng khoảng 7,1% so với năm 2009 do kinh tế thế giới, nhất là các nước: Mỹ, EU, Nhật Bản… là những thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam đang trên đà phục hồi.
2.3. Thị trường xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam:
Tốc độ tăng trưởng thủy sản 5 năm gần đây chậm lại.
Mỹ, Nhật, EU là 3 động lực cầu thủy sản thế giới.
Năm 2030: các nước đang phát triển sẽ là nguồn cầu và cung chính của thủy sản thế giới, thúc đẩy tổng cầu vượt tổng cung.
Động lực tăng trưởng sản lượng thủy sản thế giới:nuôi trồng thủy sản (do thủy sản đánh bắt đã bị khai thác tới giới hạn).
11 tháng năm 2009, Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản sang 35 thị trường chính, nhưng chủ yếu sang Nhật Bản, Hoa Kỳ. Đứng thứ nhất về kim ngạch xuất khẩu là thị trường Nhật Bản với 698.807.315USD, chiếm 18,03% tổng kim ngạch; tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ với 652.909.361USD, chiếm 16,84%.
Trong số 35 thị trường xuất khẩu chính có 7 thị trường xuất khẩu có kim ngạch tăng so với tháng 10, còn lại hầu hết các thị trường đều giảm kim ngạch so với tháng 10/2009.
Các thị trường có kim ngạch giảm mạnh so với tháng 10 đó là: kim ngạch xuất sang Ba Lan giảm 57,21%; Mexico giảm 48,44%; Thụy Điển giảm 35,85%; Malaysia giảm 34,77%; Hà Lan giảm 32%; Italia giảm 32%; Indonesia giảm 21,16%; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất giảm 20%.
Các thị trường có kim ngạch tăng so với tháng 10/2009 đó là: Nga tăng 63,78; Thái Lan tăng 62,69%; Ả Rập Xê út tăng 58,61%; Philippines tăng 12,57%; Tây Ban Nha tăng 10,36%; Hàn Quốc tăng 5,82%; Hồng Kông tăng 5,21%.
Dưới đây là các số liệu về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản 11 tháng đầu năm 2009 tính theo USD
STT
Thị trường
Tháng 11
11 tháng
Tổng cộng
383.980.693
3.876.740.053
XK của DN vốn FDI
31.838.985
315.757.761
1.
Ai cập
7.038.063
53.658.932
2.
Anh
7.034.578
80.547.081
3.
Ả Rập Xê út
2.692.856
25.948.843
4.
Ba Lan
3.923.419
48.048.957
5.
Bỉ
8.995.378
97.217.278
6.
Bồ Đào Nha
4.792.481
45.464.276
7.
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
2.304.493
25.160.304
8.
Campuchia
1.579.016
15.706.890
9.
Canada
9.636.756
98.875.441
10.
Đài Loan
9.063.212
91.898.102
11.
Đan Mạch
2.751.179
21.786.807
12.
Đức
15.178.407
191.886.218
13.
Hà Lan
9.569.769
109.764.868
14.
Hàn Quốc
31.216.782
281.452.120
15.
Hoa Kỳ
57.632.752
652.909.361
16.
Hồng kông
6.475.511
70.599.373
17.
Hy Lạp
1.870.752
13.726.430
18.
Indonesia
1.837.100
10.807.095
19.
I rắc
527.992
3.171.746
20.
Italia
7.608.854
105.944.535
21.
Malaysia
2.004.958
29.120.409
22.
Mexico
4.454.453
64.966.201
23.
Nga
6.943.275
82.335.568
24.
Nhật Bản
75.902.194
698.807.315
25.
Australia
13.723.560
117.458.820
26.
Pháp
7.934.413
75.653.366
27.
Philippines
1.758.505
14.625.318
28.
Séc
1.775.927
12.349.037
29.
Singapore
5.376.805
52.246.476
30.
Tây Ban Nha
11.978.907
141.807.588
31.
Thái Lan
6.805.316
63.084.922
32.
Thuỵ Điển
1.288.222
15.259.016
33.
Thuỵ Sĩ
3.048.376
36.229.314
34.
Trung Quốc
12.684.492
101.361.327
35.
Ucraina
4.876.978
67.856.612
(Vinanet)
3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH)
3.1. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
Tình hình KNXK và tốc độ tăng giảm XK của Cty
Năm
Kim ngạch Xuất Khẩu (USD)
Mức tăng (giảm) XK
Qui mô Cty/ VN
GIÁ TRỊ (USD)
TỶ TRỌNG
(%)
2007
54,800,000
-
-
1.46%
2008
88,610,000
+33,810,000
+61.7%
1.97%
2009
55,300,000
-33,310,000
-37.6%
1.32%
Nguồn: công ty Agifish
Tình hình XK thuỷ sản của Việt Nam
Năm
Kim ngạch Xuất khẩu (USD)
Mức tăng (giảm) XK
GIÁ TRỊ
(USD)
TỶ TRỌNG
(%)
2007
3,750,000,000
-
-
2008
4,500,000,000
+750,000,000
+20.00%
2009
4,200