Tiểu luận Phân tích triển vọng công ty

Phân tích triển vọng là việc dự phóng những thành quả trong tương lai – thông thường là thu nhập, dòng tiền hay cả hai. Phân tích này sử dụng phân tích kế toán, phân tích tài chính, phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh. Kết quả của phân tích triển vọng là một tập hợp những thành quả trong tương lai được sử dụng để ước lượng giá trị doanh nghiệp.

pdf29 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3576 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích triển vọng công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 Tiểu luận PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG CÔNG TY 1 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 I. Lý thuyết cơ bản phân tích triển vọng 1. Khái niệm phân tích triển vọng: Phân tích triển vọng là việc dự phóng những thành quả trong tương lai – thông thường là thu nhập, dòng tiền hay cả hai. Phân tích này sử dụng phân tích kế toán, phân tích tài chính, phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh. Kết quả của phân tích triển vọng là một tập hợp những thành quả trong tương lai được sử dụng để ước lượng giá trị doanh nghiệp. 2. Ý nghĩa phân tích triển vọng doanh nghiệp: 2.1 Đối với doanh nghiệp: - Là công cụ phân tích năng lực tài chính (quy mô vốn và tài sản, khả năng trả nợ và đầu tư..) và những giá trị tương lai (doanh thu, lợi nhuận…) có thể đạt được của doanh nghiệp. - Kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch, chiến lược công ty đang thực hiện. - Là sự cam kết nhắm đến mục tiêu đã đề ra theo những mốc thời gian cụ thể đã thiết lập. - Bản dự phóng tài chính cho ta một công cụ nhận phản hồi và điều chỉnh. Bản chất của dự phóng là những dự kiến trong tương lai, sai lệch, điều chỉnh là không thể tránh khỏi, thậm chí những sai lệch còn tốt ở khía cạnh nó cung cấp những tín hiệu cảnh báo cho ta về các vấn đề tiềm tàng có khả năng phát sinh. Khi có sai lệch khỏi các thông số đã tính toán, dự phóng cho phép ta xác định chính xác tác động tài chính của những sai lệch cũng như ảnh hưởng của các hành động điều chỉnh. Nhờ có dự báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn vị mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. - Dự phóng được chuẩn bị tốt là công cụ để dự báo các vấn đề có thể phát sinh. Chẳng hạn nếu doanh nghiệp tăng trưởng quá nhanh làm phát sinh hiện tượng thiếu hụt tiền mặt do có nhiều hàng trong kho hoặc do lượng tiền bị ứ trong các tài khoản phải thu quá lớn,... những điểm này sẽ được phản ánh toàn bộ và chi tiết trong kế hoạch kinh doanh. Nếu doanh thu hay chi phí năm sau phụ thuộc vào một thông số quan trọng trong năm trước đó thì quan hệ này sẽ được mô tả chi tiết trong phần giả thiết mô hình. - Dự phóng giúp hoạch định và quản trị hoạt động vận hành của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp đi đúng hướng và hạn chế rủi ro đối mặt với những khó khăn tài chính có khả năng lường trước, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. 2 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 2.1 Đối với nhà đầu tư: - Phân tích triển vọng sẽ giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn sâu và chi tiết vào năng lực hiện tại cũng như tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, kết quả tính toán tốt trong bản dự báo là những thông số rất tốt cho các phân tích mở rộng về doanh nghiệp. Tuỳ theo khẩu vị của nhà đầu tư mà họ sẽ có chiến lược cho từng doanh nghiệp mà mình phân tích. - Phân tích triển vọng hữu ích đối chủ nợ trong việc đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu trả nợ của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với chủ nợ cho vay dài hạn (Ngân Hàng), họ quan tâm đến tiềm năng triển vọng của doanh nghiệp bởi vì khả năng sinh lợi trong dài hạn quyết định đến việc có nên tiếp tục cho vay nữa hay không? 3. Mục tiêu phân tích triển vọng doanh nghiệp: 3.1. Mục tiêu: - Đánh giá doanh nghiệp có tiềm năng triển vọng không? - Lập dự phóng các báo cáo tài chính để doanh nghiệp biết được trong tương lai ra sao? - Đưa ra các dự báo trong ngắn hạn và trong dài hạn như thế nào? - Định giá giá trị doanh nghiệp. 3.2. Các yếu tố tác động a. Các yếu tố bên ngoài: + Yếu tố xã hội và xu thế hội nhập kinh tế: - Mức độ kỳ vọng về hoạt động kinh tế vĩ mô, mức tăng trưởng chung của nền kinh tế trong những năm vừa qua và trong tương lai. - Chu kỳ của nền kinh tế. - Dự đoán ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đến môi trường phát triển của ngành. Trong một nền kinh tế thu hẹp các doanh nghiệp hoạt động khó khăn hơn nhiều so với một nền kinh tế đang mở rộng. - Tâm lý bi quan và lạc quan của người tiêu dùng và nhà sản xuất về nền kinh tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. + Yếu tố tự nhiên: - Các yếu tố dự báo về điều kiện tự nhiên bất thường (thiên tai, lũ lụt, hạn hán,…) tác động đến hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. 3 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 - Để chủ động đối phó với các yếu tố tự nhiên, phải tính đến các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến triển vọng hoạt động của doanh nghiệp thông quan phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. + Các yếu tố thuộc về vi mô ngành: - Các đối thủ cạnh tranh trong ngành - Dự báo về triển vọng phát triển của ngành trong tương lai, độ nhạy cảm của ngành đối với chu kỳ kinh tế và các cú sốc của nền kinh tế. - Các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai - Sản phẩm thay thế trong quá khứ và tương lai - Dự báo về thị trường lao động. b. Các yếu tố bên trong: Giai đoạn của doanh nghiệp trong chu kì sống: Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải trải qua các giai đoạn giống nhau của một vòng đời, mặc dù thời gian của các giai đoạn này có thể dài hoặc ngắn khác nhau. Doanh nghiệp sẽ gặp những thách thức khác nhau trong việc đáp ứng các nhu cầu về tài chính ở mỗi giai đoạn trong vòng đời của mình. Gồm 4 giai đoạn:  Giai đoạn khởi sự: - Là giai đoạn mà doanh nghiệp bắt đầu quá trình đưa sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường, mục đích xem thị trường có chấp nhận sản phẩm hay không; nếu được chấp nhận thì thị trường có tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả đủ để bù đắp các khoản chi phí khi triển khai và đưa sản phẩm ra thị trường không? Do đó, việc xem xét các khoản chi phí cần được tính toán và cân nhắc hết sức cẩn trọng để tránh các khoản đầu tư không cần thiết, có thể gây tổn hại đến sự sống còn của doanh nghiệp. - Trong giai đoạn này, việc tận dụng các nguồn cung cấp giá rẻ hay trả chậm đều trở nên hết sức quý giá để cân bằng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cần tránh những khoản tiền bỏ vào việc dự trữ nguyên liệu mà chúng không có khả năng chuyển hóa thành thành phẩm có thể bán được trong thời gian ngắn nhất. - Một khi đã tạo được nhu cầu sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường, doanh nghiệp sẽ có được nguồn thu nhập ổn định và ngày càng gia tăng để bước vào giai đoạn phát triển mới.  Giai đoạn tăng trưởng: 4 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 - Đây có thể được xem là giai đoạn doanh nghiệp đã và đang dành thị phần; thu về những gì đã mất và gặt hái thành quả của mình. Mức lợi nhuận ổn định và tăng trưởng sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn vốn mới. - Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần lập kế hoạch tài chính thận trọng để cân đối các nguồn vốn sẵn có, bao gồm nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, nguồn vốn vay và các nguồn vốn khác từ việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Tuy nhiên, thị trường không thể phát triển mãi, bởi sẽ có lúc nhu cầu đạt đến mức bão hòa để chuyển sang một giai đoạn mới trong vòng đời của doanh nghiệp.  Giai đoạn bão hoà: - Doanh thu các dịch vụ hay sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đến lúc ổn định tại một mức mà các sản phẩm cạnh tranh của đối thủ có thể chia sẻ hoặc thay thế được. - Nhưng tình huống có thể xấu hơn khiến cho doanh thu bắt đầu giảm sút, đặc biệt là đối với các sản phẩm mau chóng trở nên lạc hậu và lỗi thời trước khi chúng được đem ra bán. - Do vậy, doanh nghiệp nên có những chiến lược mới trong giai đoạn này như có nên duy trì sản phẩm hiện hữu hay không; hay là phải thay thế sản phẩm mới...  Giai đoạn suy thoái: - Đây thực sự là thời gian đáng sợ đối với doanh nghiệp. Doanh thu giảm sút dần cho đến khi lợi nhuận không còn. Ở thời gian đầu của giai đoạn suy thoái, mức lợi nhuận vẫn có thể duy trì để hoàn trả các khoản nợ vay hoặc dùng để chia lại cổ tức cho cổ đông. Song tình trạng này sẽ không kéo dài khi lợi nhuận dần dần bị co hẹp đến khi biến mất. Đặc biệt, thời điểm trên có khả năng sẽ xuất hiện nhanh hơn dự kiến nếu thị trường có biến động lớn hoặc doanh nghiệp để khách hàng truyền thống rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh. - Do vậy, các nhà quản trị cần cân nhắc cẩn trọng để lựa chọn các chính sách phù hợp trong giai đoạn suy thoái, việc quyết định này hoặc giúp doanh nghiệp duy trì, vượt qua giai đoạn khó khăn hoặc làm cho doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Năng lực quản trị: Một doanh nghiệp không thể tạo ra giá trị gia tăng nếu người lãnh đạo thiếu năng lực, cũng như doanh nghiệp nào có năng lực quản lý tốt hơn thì khả năng cạnh tranh và hội nhập sẽ tốt hơn. Điều này đòi hỏi người điều hành phải có: - Năng lực khống chế, điều phối sản phẩm và thị trường. - Năng lực bồi dưỡng, quản lý thuộc cấp cao. - Năng lực phối hợp, giao tiếp với chủ công ty, nhân viên dưới quyền và khách hàng. 5 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 - Năng lực chấp hành, chỉ huy công việc; tích cực học tập cầu tiến. - Đạo đức nghề nghiệp tốt. - Ngoài ra, một nhà quản trị cần am hiểu về lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp, có thời gian gắn bó càng dài thì họ càng nắm bắt được doanh nghiệp cần gì, muốn gì và ngành này đang gặp khó khăn như thế nào?...nói một cách khác thì không ai hiểu rõ về doanh nghiệp và ngành bằng họ. Khi đó, nhà quản trị sẽ có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, dễ dàng ứng phó với những khó khăn xảy ra khi nền kinh tế suy thoái, hoặc những thông tin bất lợi cho ngành cũng như doanh nghiệp. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ có những chiến lược phù hợp. Giai đoạn khởi sự: KHỞI ĐẦU DOANH NGHIỆP Rủi ro kinh doanh Rất cao Rủi ro tài chính Rất thấp Nguồn tài trợ Vốn mạo hiểm Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cổ tức = 0 Triển vọng tăng trưởng tương lai Rất cao Tỷ số giá thu nhập (P/E) Rất cao Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS) Danh nghĩa hoặc âm Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến động cao + Giai đoạn này dòng tiền vào không chỉ thấp mà còn chậm trong khi dòng tiền ra tương đối cao vì bao gồm nhiều chí phí như: chi phí nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới… + Các nhà đầu tư mạo hiểm sẵn sàng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp mới khởi sự. Họ chấp nhận các rủi ro cao là do họ quan tâm đến lãi vốn hơn là cổ tức. Và họ cho rằng các doanh nghiệp mới khởi sự thường có dòng tiền âm trong giai đoạn phát triển sản phẩm và thường khuyến khích lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. + Chiến lược trong giai đoạn này:  Bất kì một khoản gia tăng nợ vay dù nhỏ cũng dẫn đến tình trạng khó khăn tài chính (nếu hoàn toàn không có nợ vay thì càng tốt).  Chính sách không chi trả cổ tức. 6 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 Giai đoạn tăng trưởng: DOANH NGHIỆP TĂNG TRƯỞNG Rủi ro kinh doanh Cao Rủi ro tài chính Thấp Nguồn tài trợ Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả danh nghĩa Triển vọng tăng trưởng tương lai Cao Tỷ số giá thu nhập (P/E) Cao Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS) Thấp Giá cổ phần Tăng nhưng dễ biến động + Giai đoạn chuyển tiếp từ khởi sự sang tăng trưởng đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược thay đổi và sự thay đổi này luôn bao hàm với rủi ro cao. + Ngoài ra, giai đoạn này có sự chuyển hoá giữa các nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang các nhà đầu tư vốn cổ phần mới - là người sẵn sàng không chỉ mua lại toàn bộ các nguồn vốn mạo hiểm ban đầu mà còn cung cấp các nguồn vốn mới cần thiết trong suốt thời kỳ tăng trưởng nhanh. + Chiến lược tài chính để thu hút vốn đầu tư bằng cách:  Phát hành đầu tiên ra công chúng: nên nhấn mạnh đến triển vọng tăng trưởng cao trong tương lai, công bố rõ ràng chiến lược tài chính thích hợp vì điều này sẽ tạo niềm tin cho cổ đông.  Đối với doanh nghiệp đã IPO: có thể phát hành chứng chỉ đặc quyền mua cổ phần dành cho các cổ đông hiện hữu để không làm loãng giá và giảm quyền lợi của họ.  Chia nhỏ cổ phần để dễ tiếp cận hơn với nhà đầu tư, nếu nhu cầu về cổ phần này gia tăng thì làm cho giá cổ phần tăng cao.  Nếu doanh nghiệp tăng trưởng cao: để thuận tiện cho việc tài trợ trong tương lai thì doanh nghiệp nên chi trả tỷ lệ cổ tức thấp (tỷ lệ cổ tức hợp lý) và tăng cao tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Giai đoạn bão hoà: DOANH NGHIỆP BẢO HOÀ Rủi ro kinh doanh Trung bình Rủi ro tài chính Trung bình Nguồn tài trợ Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay 7 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cao Triển vọng tăng trưởng tương lai Trung bình đến thấp Tỷ số giá thu nhập (P/E) Trung bình Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS) Cao Giá cổ phần Ổn định trên thực tế với biến động thấp + Chiến lược trong giai đoạn này:  Nếu trước đây doanh nghiệp nhắm vào tăng trưởng và chiếm giữ thị phần thì nay tập trung nhiều hơn vào việc duy trì mức lợi nhuận tốt nhất mà doanh nghiệp hiện đang đạt được.  Doanh nghiệp bắt đầu đầu tư vào các lĩnh vực khác với hy vọng triển khai các cơ hội tăng trưởng và các lợi thế cạnh tranh lâu dài.  Nếu doanh nghiệp phân phối cổ tức cao thì điều này báo hiệu rằng triển vọng tăng trưởng tương lai không còn cao như trong quá khứ. Nếu chia cổ tức thấp thì sẽ khó huy động vốn cho các nhu cầu đầu tư kế tiếp vì cổ đông cho rằng doanh nghiệp đang trong giai đoạn bão hoà thì việc gia tăng lợi nhuận sẽ rất khó khăn. Do vậy, việc cần thiết nhất trong giai đoạn này là bổ sung tỷ lệ tài trợ nợ hợp lý cho nhu cầu đầu tư.  Hoặc có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt, hoặc mua lại cổ phần… Giai đoạn suy thoái: DOANH NGHIỆP SUY THOÁI Rủi ro kinh doanh Thấp Rủi ro tài chính Cao Nguồn tài trợ Nợ Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả toàn bộ Triển vọng tăng trưởng tương lai Âm Tỷ số giá thu nhập (P/E) Thấp Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS) Thấp và giảm dần Giá cổ phần Giảm và tăng trong biến động + Trong giai đoạn này, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể giảm sút và kéo theo giá cổ phần trên thị trường giảm theo. + Để duy trì hoặc tránh được cái chết thì doanh nghiệp: 8 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22  Gia tăng tỷ lệ nợ dựa trên những tài sản cuối cùng của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp có được tấm chắn thuế nhưng đi kèm là rủi ro kiệt quệ tài chính, hoặc có tiền mặt để chi trả cổ tức tạo niềm tin cho cổ đông (hiệu ứng tâm lý), hoặc có thể đầu tư vào các lĩnh vực tài chính khác có rủi ro cao hơn (đánh cược giữa sống hoặc chết).  Hợp nhất hoặc sáp nhập với một số đối thủ cạnh tranh của mình, điều này làm giảm quyền lợi của chủ doanh nghiệp.  Nếu gia tăng tỷ lệ nợ, hợp nhất hoặc sáp nhập vẫn chưa đủ nguồn vốn thì doanh nghiệp phải phát hành thêm vốn cổ phần. Nhưng doanh nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái nên phải phát hành cổ phần đặc quyền cho các cổ đông hiện hữu với chiết khấu cao (thường thì chiến lược này được xem là thất bại vì niềm tin của cổ đông đang mất dần).  Doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược khác như tái cấu trúc chi phí bằng cách cắt giảm thích hợp các chi phí cố định không cần thiết. Các yếu tố khác: + Trình độ công nghệ: Công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng so với trình độ chung của ngành trong nước và so với nước ngoài như thế nào (ví dụ so với thang đo của quốc tế thì trình độ công nghệ này đang ở mức nào…)? Nếu doanh nghiệp phân phối thì khả năng mở rộng hệ thống phân phối cả chiều rộng và chiều sâu? Nếu quy định của ngành thay đổi về tiêu chuẩn phân phối nâng cao hơn thì doanh nghiệp có khả năng đầu tư thêm không? + Trình độ nhân lực: Ngoài năng lực quản trị của người điều hành cần phải có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao và đây cũng được xem như là yếu tố quyết định năng suất lao động của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai. + Thương hiệu: Thương hiệu là giá trị không nhìn thấy nhưng một thương hiệu mạnh là cánh cửa mở ra nhiều cơ hội kinh doanh lớn. Uy tín thương hiệu giúp khách hàng tin tưởng và gắn bó hơn. + Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh: Sản phẩm còn non trẻ hay đã có thương hiệu trên thị trường? Sản phẩm có được đầu tư theo xu hướng phát triển chung của thế giới đối với sản phẩm đó hay không, hay đã lạc hậu và ai cũng sản xuất được? Nhóm sản phẩm chủ lực đóng góp vào tỷ trọng doanh thu có đáng kể không? + Thị trường: Thị phần của doanh nghiệp có đáng kể không? Thị trường có còn nhiều tiềm năng chưa khai phá không hay phải sáng tạo ra sản phẩm mới lạ để tạo nhu cầu mới cho thị trường?… 9 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 + Tiềm lực tài chính: Quy mô vốn và tổng tài sản của doanh nghiệp có lớn hay không? Khả năng tăng vốn trong trung hạn có thực hiện được hay không? Có xu hướng minh bạch hóa tài chính hay không (trở thành công ty đại chúng…) để tăng khả năng huy động vốn và thu hút nhà đầu tư. Khả năng đi vay? Khả năng tích lũy và tái đầu tư, đầu tư mở rộng? Khả năng liên doanh, liên kết để tăng tiềm lực tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh…? 4. Các phương pháp phân tích triển vọng: 4.1 Mô hình dự phóng từ các mức độ bình quân  Dự phóng từ số bình quân trượt (di động): Phương pháp số bình quân di động là một trong những phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng nghiên cứu, hay nói cách khác, mô hình hoá sự phát triển thực tế của hiện tượng nghiên cứu dưới dạng dãy các số bình quân di động. Phương pháp bình quân di động còn được sử dụng trong dự phóng thống kê. Trên cơ sở xây dựng một dãy số bình quân di động, người ta xây dựng mô hình dự phóng. Mô hình dự phóng là: ŷn+1 = M n Khoảng dự phóng sẽ được xác định theo công thức sau: 1 ŷ ± t S 1 (2.1) n+L  k Trong đó t là giá trị tra trong bảng tiêu chuẩn t- Student với (k-1) bậc tự do và xác suất tin cậy (1-α). Độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh được tính theo công thức sau: (y M )2 S =  i i (2.2) k 1  Mô hình dự phóng dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau qua các năm (dãy số thời gian có dạng gần giống như cấp số công):  y  y xấp xỉ nhau (i= z  n). y i i1 Mô hình dự phóng theo phương trình:  Y n L = yn +  y .L (2.3) Trong đó:  Y n L : Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L) 10 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 yn : Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian  y : Lượng tăng, giảm tuyệt đối bình quân L: Tầm xa của dự đoán ( L=1,2,3,…năm) Trong đó: (yi  y i1 ) yn  y1 y  (i 2, n ) = n 1 n  1 Mô hình dự phóng dựa vào tốc độ phát triển bình quân: Thường áp dụng trong trường hợp các mức độ của dãy số biến động theo thời gian có tộc độ phát triển ( hoặc tốc độ tăng, giảm) từng kỳ gần nhau (dãy số thời gian có dạng gần như cấp số nhân). Có hai mô hình dự đoán: * Dự đoán mức độ hàng năm: (có thể dùng để dự phóng trong dài hạn). - Phương pháp này được áp dụng khi tốc độ phát triển hoàn toàn xấp xỉ nhau. - Mô hình dự đoán:  L  Y n L = yn .t (2.4)  Y n L : Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L) yn : Mức độ được dùng làm kỳ gốc để ngoại suy L: Tầm xa của dự đoán ( L=1,2,3,…năm) t : Tốc độ phát triển bình quân hàng năm yn t  n1 y1 Dự đoán mức độ của khoảng thời gian dưới 1 năm (quý, tháng- dự phóng ngắn hạn) i1  t  Yij  y j (2.5) Sr Trong đó:  Y ij : Là mức độ của hiện tượng ở thời gian j (j=1-m) của năm i n yj  Y ij - Tổng các mức độ của thời gian j của năm i (i=1…n) i1 11 Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22 yn t  n1 : Tốc độ phát triển bình quân hàng y1 2 3 n-1 Sr= 1 + (t ) + (t ) + (t ) +…+ (t ) n: có thể là số năm hoặc số lượng mức độ của từng năm. 4.2. Mô hình dự phóng theo phương trình hồi quy (dự phóng dựa vào xu thế): Từ xu hướng phát triển của hiện tượng ngh