Tiểu luận Phân tích ưu nhược điểm của các nguồn vốn có thể tài trợ cho dự án phát triển (trừ nguồn từ ngân hàng phát triển)

DAPT là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. DAPT nhằm tới hai mục tiêu là hiệu quả tài chính và hiệu qu ả xã hội. Một DAPT phải trải qu a chu trình của nó với 3 giai đoạn chính, từ giai đoạn chuẩn bị và phê duyệt dự án; đến giai đoạn đầu tư và đi vào vận hành quản lý, khai thác. Ngay từ khi dự án còn nằm trên những trang giấy, những nhà hoạch định dự án không chỉ quan tâm đến đầu ra mà còn đặt nhiều mối quan tâm ngay từ đầu vào cho dự án. Yếu tố đầu vào quan trọng nhất của DAPT chính là nguồn vốn tài trợ. Nguồn vốn tài trợ cho dự án hay lượng tư bản đóng góp vào để hình thành nên dự án nó đóng vai trò sống còn cho 1 DAPT, quyết định sự tồn tại của dự án và ảnh hưởng lớn tới tiến trình hoàn thành dự án. Vì vậy, việc thiết kế nguồn tài trợ hợp lý sẽ tạo ra được phương án huy động vốn tối ưu cho DAPT cũng như để thực hiện dự án thành công.

pdf38 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3103 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích ưu nhược điểm của các nguồn vốn có thể tài trợ cho dự án phát triển (trừ nguồn từ ngân hàng phát triển), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận PHÂN TÍCH ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC NGUỒN VỐN CÓ THỂ TÀI TRỢ CHO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN (trừ nguồn từ ngân hàng phát triển) 2 I. Những vấn đề chung về nguồn tài trợ DAPT 1.1. Nguồn tài trợ DAPT và vai trò của nguồn tài trợ DAPT DAPT là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. DAPT nhằm t ới hai mục tiêu là hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Một DAPT phải trải qua chu trình của nó với 3 giai đoạn chính, từ giai đoạn chuẩn bị và phê duyệt dự án; đến giai đoạn đầu tư và đi vào vận hành quản lý, khai thác. Ngay từ khi dự án còn nằm trên những trang giấy, những nhà hoạch định dự án không chỉ quan tâm đến đầu ra mà còn đặt nhiều mối quan tâm ngay từ đầu vào cho dự án. Yếu tố đầu vào quan trọng nhất của DAPT chính là nguồn vốn tài trợ. Nguồn vốn tài trợ cho dự án hay lượng tư bản đóng góp vào để hình thành nên dự án nó đóng vai trò sống còn cho 1 DAPT, quyết định sự tồn tại của dự án và ảnh hưởng lớn tới tiến trình hoàn thành dự án. Vì vậy, việc thiết kế nguồn tài trợ hợp lý sẽ tạo ra được phương án huy động vốn tối ưu cho DAPT cũng như để thực hiện dự án thành công. 1.2. Đặc điểm nguồn tài trợ cho DAPT Do bản thân DAPT mang những đặc trưng riêng biệt nên nó cũng đòi hỏi nguồn tài trợ có những yêu cầu phù hợp. Thứ nhất, DAPT thực hiện ch iến lược phát tr iển tầm cỡ quốc gia, do đó, qui mô của 1 DAPT rất lớn. Vì vậy, nguồn tài trợ cho DAPT thường gồm nhiều nguồn khác nhau (hay còn được gọi là đồng tài trợ), để đảm bảo tập trung vốn với khối lượng lớn trong thời gian ngắn. Thứ hai , thời gian thực hiện DAPT thường kéo dài, dấn đến, vốn tài trợ cho DAPT được coi như là nguồn vốn trung và dài hạn. Vì thế, nguồn tài trợ cho 3 DAPT cũng phải là nguồn vốn trung và dài hạn, để đảm bảo thời g ian hoàn trả vốn cho nhà đầu tư. Thứ ba, DAPT thường đặt lợi ích xã hội lên trên lợi ích kinh tế. Trong khi đó nguồn tài trợ cho DAPT không chỉ có mỗi nguồn từ vốn chủ sở hữu mà còn có nguồn vốn vay. Thậm chí, cơ cấu nguồn vốn vay chiếm phần nhiều. Việc trả lãi vay được rút ra từ lợi nhuận thu được từ dự án. Vì thế, những DAPT phục vụ lợi ích xã hội không hướng đến mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi nguồn tài trợ với lãi suất thấp, lãi suất ưu đãi. Thứ tư, với những đặc điểm trên, nên ta th ường thấy vốn tài trợ cho DAPT thường đến từ các tổ chức tài chính có tiềm lực lớn, các tổ chức tài chính nước ngoài hay của chính phủ trong và ngoài nước. 1.3. Các cách huy động nguồn tài trợ cho DAPT Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, nguồn tài trợ bao gồm nguồn vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Theo đó, các cách huy động chủ yếu: - Sử dụng 100% vốn chủ - Sử dụng 100% vốn vay - Sử dụng kết hợp cả vốn chủ và vốn vay Nhưng với những đặc điểm yêu cầu đối với nguồn tài trợ DAPT đã phân tích ở trên, ta thấy, việc sử dụng 100% vốn chủ thường khó đạt được do hạn chế về năng lực tài chính trước đòi hỏi về qui mô của DA. Do đó, trên thực tế, các DAPT thường có sự góp mặt của vốn vay. Nếu trên tiêu thức về đối tượng tài trợ DAPT thì nguồn tài trợ DAPT gồm có: - Nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) - Vay Ngân hàng thương mại - Nguồn tài trợ phát triển từ các chính phủ và tổ chức nước ngoài. - Vay từ các nguồn khác 4 Dưới đây, nhóm sẽ đi sâu vào phân tích đặc điểm của các nguồn tài trợ DAPT theo cách tiếp cận thứ hai này. NSNN NHTM CPNN & TC TCQ T Nguồn khác Hình thức tài trợ - thặng dư NSNN - Phát hành TPCP - Cho vay tr ung – dài hạn - các chương trình hỗ trợ phát triển - Vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp Người hưởng lợi đón g góp DA ưu tiên DA sinh lời thấp, rủi ro cao hoặc DA k có khả năng hoàn trả DA có hiệu quả kinh tế, RR thấp DAPT CSHT, môi trường, CBXH tại các quốc gia đang phát triển, Qui mô vốn tài trợ Hạn chế trong kế hoạch thu – chi NS của NN Nhỏ, 1 phần của DA, tùy thuộc khả năng chịu rr của NH Lớn, qui đổi theo tỷ giá. Tùy thuộc vào chính sách tài trợ của TCQT. Lãi suất 0% Tinh theo thị trường Khôn g tính ls hoặc lãi suất ưu đãi Thời gian hoàn vốn Dài Không dài Dài, được ân hạn Chủ dự án đứng trước những sự lựa chọn này, cần phải đưa ra những quyết định: - DAPT cần bao nhiêu vốn? - Vốn được huy động từ những nguồn nào? - Sử dụng nguồn vốn đó ntn để hiệu quả? Mức độ ưu tiên sử dụng vốn theo đó thường được các chủ dự án cân nhắc giữa lợi ích và chi phí theo tiêu chí tối đa lợi ích và giảm thiểu chi phí. II. Các nguồn tài trợ cho DAPT 2.1. Nguồn Ngân sách nhà nước (NSNN) NSNN là một nguồn quan trọng đối với DAPT, nhất là đối với những 5 DAPT tầm cỡ quốc gia và liên quan đến lợi ích xã hội. Theo Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua 16/12/2002 định ngh ĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của NN trong dự toán đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của NN. 2.1.1. Vai trò - Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước . - Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. - Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất. - Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư . Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế. 2.1.2. Đặc điểm của ngân s ách nhà nước  Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;  Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;  Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;  Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định; 6  Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 2.1.3. Vốn NSNN tài trợ cho DAPT Việc tài trợ cho DAPT là 1 khoản chi của NSNN. Việc cấp vốn cho DAPT, Nhà nước đã thể hiện va i trờ của mình là người th iết kế và tạo động lực cho quá trình phát triển kinh tế. Vốn Ngân sách cho đầu tư sẽ được ưu tiên cho những dự án không có khả năng hoàn trả (giao thông miền núi, thủy lợi, trồng rừng phòng hộ…) hoặc có khả năng hoàn trả song mức sinh lời thấp, rủi ro cao, thời gian hoàn vốn dài. Nguồn ngân sách cho Dự án phát triển gồm: - Thặng dư NS (Thu Ngân sách > chi) - Trái phiếu chính phủ: sử dụng trong trường hợp khả năng tài trợ của NSNN bị hạn chế.  Thặng dư NS (Thu NS > Chi):  Thu ngân sách nhà n ước: Thu Ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát s inh trong quá trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài chính của xã hội dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Như vậy, thu ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ ngân sách nhà nước đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách nhà nước bao gồm: - Thu trong cân đối ngân sách : bao gồm các khoản thu mang tính chất Thuế (Thuế, Phí, Lệ phí)và thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước - Thu bù đắp thiếu hụt của ngân sách: Trong quá trình điều hành ngân sách, các chính phủ thường có nhu cầu chi nhiều hơn số tiền thu được và việc cắt giảm các khoản chi rất là khó khăn vì liên quan đến các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội .... Do đó, bắt buộc chính phủ phải tính tới các giải pháp để 7 bù đắp sự thâm hụt của ngân sách nhà nước. Giải pháp thường được chính phủ sử dụng là vay thêm tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài:  Chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách là một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Đó là việc phân phối, sử dụng nguồn Thu ngân sách vào các khoản chi tiêu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. - Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. (như chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ, chi cho xây dựng mới và tu bổ đường, trường, công sở, kiến thiết đô thị, chi cho thành lập các DNNN...) - Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước. Chi t iêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây: o Chi quản lý hành chính o Chi văn hóa, giáo dục, y tế o Chi quốc phòng o Chi trợ cấp  Nhu cầu chi thường xuyên thường rất cấp bách tại các nước nghèo.Do vậy Khoản th ặng dư (được hiểu là chi cho đầu tư phát triển) sẽ được ưu tiên dành cho các dự án không có khả năng hoàn trả 8 - Chi khác: là những khoản chi nh ư chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do chính phủ vay, chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài, chi cho vay của Ngân sách trung ương,…  Trái phiếu Chính phủ  Trái phiếu : Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phả i trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do bộ tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho NSNN hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước. Chính phủ phải trả gôc và lãi trong thời gian xác định. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. (Do có nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo). Do đặc điểm đó, lãi suất của trái ph iếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. Để mở rộng chi đầu tư phát triển, các loại trái phiếu được phát hành chủ yếu là trung và dài hạn, gồm có: + Trái phiếu kho bạc: Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên và đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi. + Công trái xây dựng tổ quốc : Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và được phát hành nhằm huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước. 9 2.1.4. Ưu – Nhược điểm nguồn NSNN  Đối với nguồn thặng dư ngân sách A.Ưu điểm: Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp, ưu điểm của nó là vốn ngân sách được sử dụng lâu dài, không phải trả lãi hoặc có nhưng rất thấp (Các DN sẽ không phải chịu áp lưc trả lãi) Việc sử dụng nguồn từ NSNN tránh được các điều kiện ràng buộc đối với Nhà nước so với trường hợp sử dụng nguồn vốn vay. Vốn ngân sách được ưu tiên cho đầu tư vào những dự án không có khả năng hoàn trả hoặc có khả năng hoàn trả nhưng mức sinh lời thấp, rủi ro cao, thời gian hoàn vốn dài hay các dự án chú trọng vào việc mang lại các ích lợi cho xã hội hơn là lợi nhuận của nhà đầu tư. Với đặc điểm như vậy của dự án, sẽ rất khó để chủ dự án có thể huy động được các nguồn vốn khác từ bên ngoài, do nhà đầu tư thường quan tâm tới lợi ích cá nhân thu được từ dự án hơn là các lợi ích mang lại cho toàn xã hội. B.Nhược điểm: 1, Nguồn tài trợ ngân sách có hạn Đối với các nước đang phát triển, thu ngân sách nhỏ mà nhu cầu chi tiêu lớn, do đó tình trạng phổ biến thường là bội chi ngân sách . Bội chi ngân sách không chỉ diễn ra phổ biến đối với các nước nghèo, kém phát triển mà xảy ra ngay cả đối với những nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát triển nhất (nhóm OECD). Đối với các nước đang phát triển, bội chi ngân sách thường để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu như: Giao thông, điện, nước... Nhiều nước phát triển và đang phát triển trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á cũng vẫn bội chi ngân sách. Ví dụ: Theo thống kê bộ tài chính tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 520.100 tỷ đồng, tăng 12,7% so với dự toán (chủ yếu do tăng thu nội địa và tăng thu từ xuất nhập khẩu). Tổng chi cân đối ngân sách Nhà nước năm 2010 ước đạt 10 khoảng 637.200 tỷ đồng, tăng 9,4% so với dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển khoảng 145.000 tỷ đồng (không bao gồm phần thực hiện từ chuyển nguồn năm trước sang và ứng trước ngân sách Nhà nước các năm sau), tăng 15,5% so với kế hoạch năm. Bội chi ngân sách Nhà nước: dự kiến sử dụng một phần tăng thu ngân sách Trung ương để giảm bội chi ngân sách Nhà nước năm 2010, mức bội chi ước đạt khoảng 5,95% GDP, giảm 0,25% GDP so với kế hoạch đã đề ra. Dư nợ Chính phủ đến ngày 31/12/2010 bằng 44,5% GDP, dư nợ công bằng 56,7% GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia bằng 42,2% GDP, nằm trong giới hạn an toàn cho phép. 2, Hiệu quả sử dụng vốn thấp -Chất lượng nhiều công trình từ nguồn ngân sách Nhà nước không đảm bảo chất lượng, nhanh chóng xuống cấp. Ví dụ: 31/3/2010: Dự án Sửa chữa mặt cầu Thăng Long (Hà Nội) do Ban Quản lý dự án 2, Cục Đường bộ Việt Nam làm chủ đầu tư, với tổng kinh phí gần 100 tỷ đồng. Nhưng chỉ sau một tháng đưa vào sử dụng, mặt cầu đã xuất hiện nhiều vết nứt, lún. Dự án Sửa chữa mặt cầu Thăng Long do Ban Quản lý dự án 2, thuộc Cục Đường bộ Việt Nam làm chủ đầu tư. Đơn vị th iết kế, và giám sát thi công là Viện Khoa học công nghệ (Bộ Giao thông Vận tải). Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân là đơn vị th i công. Công trình này đã sử dụng loại bê tông nhựa SMA, là loại vật liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế và được nhiều nước trên thế giới sử dụng cho các công trình mặt cầu thép có tuổi thọ công trình nhiều năm. Nhưng với dự án sửa chữa mặt cầu Thăng Long, mới chỉ sau hơn một tháng đưa vào sử dụng đã phát hiện các vết nứt có chiều rộng từ 3- 5cm, chiều dài từ 2- 4 mét. Không chỉ riêng dự án này, trong thời gian gần đây không ít các công trình cầu, đường mới hoàn thành đã xuống cấp nghiêm trọng. Xin lấy ví dụ: Cầu Khe Dầu ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình được bàn giao đưa vào sử dụng vào cuối năm 2008. Thế nhưng, hiện nay mố cầu bị sạt lở. Nghiêm trọng hơn, 11 lớp bê tông phía trong mặt cầu không được sử dụng vật liệu xi măng cốt thép mà được bên thi công thay thế bằng cốt tre và cót ép. Như vậy sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn đi lại của nhân dân. Cũng bằng hình thức thi công gian dối này, trước đó là vụ Ban Quản lý dự án PMU 18 mà chủ đầu tư là Bộ Giao thông Vận tải lại sử dụng bê tông cốt tre để làm cọc tiêu trên quốc lộ 18.v.v… -Các công trình, dự án có nguồn vốn NS thường lãng phí và thất thoát lớn vì tình trạng “cha chung không ai khóc”.  Điều này thể hiện trên nhiều bình diện: lãng phí vì đầu tư sai mục đích, không đạt mục tiêu, bố trí vốn dàn trải, phân tán, thiếu tập trung,… Có thể nói, những hạn chế trong việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án chính là thủ phạm gây thất thoát của công. Ví dụ : Có những dự án phải thay đổi tổng mức đầu tư, tổng dự toán nhiều lần và có dự án quyết đ ịnh đầu tư nhưng không có tiền để triển khai, quá thời gian quy định lại phải lập lại dự án; rồ i lựa chọn địa đ iểm xây dựng không phù hợp, phải dừng cả dự án. Chẳng hạn, Dự án xử lý nước thải KCN Vĩnh Niệm - Hải Phòng vốn đã cấp phát 3 tỷ đồng và Dự án xử lý nước thải khu du lịch Vịnh Tùng Dinh - Cát Bà - Hải Phòng 23,52 tỷ đồng, hoàn thành rồi không hoạt động. Hay hạng mục vườn ươm Thanh Táo, Công trình tuyến tránh Hà Nội - Cầu Giẽ đầu tư 1,2 tỷ đồng đến nay bỏ hoang... Ngoài ra, tình trạng đầu tư dàn trải, manh mún chậm được khắc phục, dẫn đến nhu cầu vốn cho các dự án vượt quá khả năng ngân sách. Điều này dẫn đến tình trạng có dự án phải kéo dài gần 20 năm. Điển hình là Dự án đầu tư xây dựng trường Đại học Hàng Hải triển khai từ năm 1981 đến nay chưa xong do không bố trí đủ vốn. - Nợ đọng XDCB ở nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn NSNN còn lớn. - Tình trạng tài t rợ vốn không đúng chỗ Kế hoạch xây dựng đài tưởng niệm Mẹ Việt Nam anh hùng gây bức xúc công luận khi kinh phí loan báo hôm nay tăng cao gấp 5 lần so với mức dự tính 12 ban đầu, theo tin hãng thông tấn Đức DPA ngày 22/9. Dự án gồm việc xây dựng một công viên làm nơi tọa lạc cho tượng đài vinh danh các bà mẹ Việt Nam đã hy sinh chồng, con trong các cuộc chiến chống Pháp và chống Mỹ. Tượng được xây tại khu vực núi Cấm, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam, trên khuôn viên có tổng diện tích hơn 15 hecta. Việt Nam cho biết đây sẽ là tượng đài lớn nhất nước và lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Khi dự án khởi công hồi năm 2007, kinh phí được nói là 3,9 triệu đô la. Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam hôm nay cho hay số tiền này dự trù lên tới 19,7 triệu Mỹ kim vì giá nguyên vật liệu tăng cao. Những người chỉ trích dự án cho rằng đáng xấu hổ khi xây dựng một công trình vinh danh tốn kém hàng chục triệu đô la trong lúc nhiều bà mẹ anh hùng đang chịu cảnh neo đơn, nghèo túng, dù đã có nhiều cống hiến hy sinh cho đất nước. Thay vào đó, họ đề nghị nên dùng khoản tiền đó để chăm sóc, hỗ trợ cho chính các bà mẹ anh hùng đang còn sống. Hiện có khoảng 44.000 người được tôn vinh là mẹ Việt Nam anh hùng, đa số đều già yếu và nghèo khó. 3,Tình trạng giải ngân các dự án có nguồn vốn NS còn chậm Hàng năm, nhà nước dành một nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Tổng nguồn vốn này của nhà nước chiếm khoảng 50% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, trong đó vốn từ NSNN và trái phiếu Chính phủ khoảng 23%. Tuy nhiên, công tác giải ngân rất đáng phải bàn. Có một nghịch lý hiện nay trong lĩnh vực đầu tư DAPT thuộc nguồn vốn nhà nước: Một mặt, nhiều dự án không có vốn thanh toán, vẫn triển khai thực hiện, dẫn đến nợ lớn; mặt khác, có nhiều dự án đã được bố trí vốn, nhưng lại g iải ngân chậm, thậm chí rất chậm, dẫn đến ứ đọng vốn. Giải ngân chậm gây lãng phí lớn về nhiều mặt, không chỉ cho NSNN, mà còn cho cả nền kinh tế-xã hội và trực tiếp là ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các nhà thầu. Nguyên nhân của tình trạng giải ngân chậm đã được đề cập nhiều và nằm ở tất cả các khâu của quy trình đầu tư, song theo chúng tôi, có mấy nguyên nhân cơ bản sau đây: 13  Một là do công tác chuẩn bị đầu tư chậm. Tình trạng chung hiện nay là vốn chờ thủ tục. Các cơ quan không chủ động chuẩn bị sẵn sàng thủ tục đầu tư cho dự án để khi có vốn là triển kha i được ngay, ngược lại, chỉ chờ đợi đến khi đã chắc chắn được bố trí vốn mới vội vã đi làm thủ tục. Trong khi đó, thủ tục đầu tư XDCB là rất phức tạp, tốn rất nhiều thời gian. Do làm gấp nên các thủ tục thường gặp nhiều sai sót, dẫn đến phải làm lại hoặc điều chỉnh lại, vừa tốn thời gian, vừa làm tăng dự toán lên cao, thậm chí rất cao (có dự án do khảo sát không kỹ, khi thi công mới phát h iện sai sót, phải khảo sát lại, lập phương án xử lý sự cố và điều chỉnh tăng dự toán).  Hai là do giải phóng mặt bằng chậm Tình trạng dự án không triển kh