Tiểu luận Phát triển cộng đồng- Giải quyết vấn đề nước sạch sinh hoạt cho người dân xã Thuận Hóa

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, đời sống của người dân cũng ngày một tăng lên, con người ngày càng có nhiều nhu cầu và những tiêu chuẩn cao hơn cho một cuộc sống được đánh giá là đảm bảo đòi hỏi cần phải được đáp ứng. Tuy vậy, sự phát triển không đồng đều trong nền kinh tế đã tạo nên sự chênh lệch rõ rệt về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, đặc biệt là giữa các vùng nông thôn, miền núi và thành thị. Chính điều này đã tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội, trước hết là về thu nhập và điều kiện sống. Cũng chính vì lẽ đó phát triển cộng đồng được đánh giá là một trong những hoạt động có khả năng giải quyết được những vấn đề của sự phát triển xã hội và những thách thức mà các cộng đồng gặp phải khá hiệu quả, bởi hơn ai hết nó nhấn mạnh đến sự tham gia của chính người dân - những người trong cuộc vào quá trình cải thiện đời sống cho chính cộng đồng mình. Hiệu quả thiết thực của hoạt động phát triển cộng đồng ngày càng được khẳng định, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Các hoạt động phát triển cộng đồng vừa góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân vừa đóng góp cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong các hoạt động phát triển đó, các tác viên cộng đồng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, họ là những nhà chuyên môn được đào tạo bài bản về lý thuyết và thực hành, đồng thời còn là chiếc cầu liên kết giữa các dịch vụ xã hội, các chương trình hành động của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước và sự tham gia tích cực từ phía người dân nhằm đảm bảo sự thành công cho mọi kế hoạch, dự án phát triển cộng đồng.

doc30 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 17667 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phát triển cộng đồng- Giải quyết vấn đề nước sạch sinh hoạt cho người dân xã Thuận Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, đời sống của người dân cũng ngày một tăng lên, con người ngày càng có nhiều nhu cầu và những tiêu chuẩn cao hơn cho một cuộc sống được đánh giá là đảm bảo đòi hỏi cần phải được đáp ứng. Tuy vậy, sự phát triển không đồng đều trong nền kinh tế đã tạo nên sự chênh lệch rõ rệt về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, đặc biệt là giữa các vùng nông thôn, miền núi và thành thị. Chính điều này đã tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội, trước hết là về thu nhập và điều kiện sống. Cũng chính vì lẽ đó phát triển cộng đồng được đánh giá là một trong những hoạt động có khả năng giải quyết được những vấn đề của sự phát triển xã hội và những thách thức mà các cộng đồng gặp phải khá hiệu quả, bởi hơn ai hết nó nhấn mạnh đến sự tham gia của chính người dân - những người trong cuộc vào quá trình cải thiện đời sống cho chính cộng đồng mình. Hiệu quả thiết thực của hoạt động phát triển cộng đồng ngày càng được khẳng định, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Các hoạt động phát triển cộng đồng vừa góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân vừa đóng góp cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong các hoạt động phát triển đó, các tác viên cộng đồng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, họ là những nhà chuyên môn được đào tạo bài bản về lý thuyết và thực hành, đồng thời còn là chiếc cầu liên kết giữa các dịch vụ xã hội, các chương trình hành động của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước và sự tham gia tích cực từ phía người dân nhằm đảm bảo sự thành công cho mọi kế hoạch, dự án phát triển cộng đồng. I. Cơ sở lý luận. 1. Lý do chọn đề tài: Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là một phần thiết yếu của sự sống và môi trường, con người không thể sống mà không có nước, nước quyết định sự tồn tại và phát triển của con người nhưng mặt khác nó cũng có thể gây ra tai họa cho con người . Trên Trái đất nước có số lượng rất lớn nhưng chiếm đến 97,5% là nước biển, chỉ có 2,5% nước ngọt. Trong 2,5% nước ngọt đó, có 0,4% nước mặt gồm sông ngòi (1,6%), ao hồ (67,4%), và hơi nước trong không khí (9,5%); 30,1% nước ngầm. Hiện nay cùng với sự nóng lên của trái đất, suy thoái của các lưu vực sông cùng với sự gia tăng ô nhiễm nước khiến nguồn nước sạch ngày càng giảm sút nhanh chóng tại nhiều nơi, dẫn đến tài nguyên nước trở nên hữu hạn và cần phải sử dụng một cách tiết kiệm . Là một xã nằm trong vùng thiếu nước bởi khí hậu khắc nghiệt, địa hình lắm đèo dốc, núi cao nên nguồn nước phục vụ cho đời sống của người dân càng trở nên khan hiếm.Cuộc sống của người dân xã Thuận Hóa gặp rất nhiều khó khăn, nhất là tình trạng thiếu nước sạch cho đời sống sinh hoạt hàng ngày. Đã bao đời nay niềm mong mỏi đầu tiên của người dân xã Thuận Hóa là có nước, cho dù đời sống có khá hơn so với trước đây nhưng thiếu nước sinh hoạt đã kéo lùi chất lượng cuộc sống của người dân. Do đó, việc cấp bách nhất đối với hoạt động phát triển cộng đồng nơi đây chính là giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho người dân nhằm đảm bảo nhu cầu có nước - một nhu cầu sống còn của con người. Đó cũng chính là lý do em chọn vấn để giải quyết nước sinh hoạt cho người dân xã Thuận Hóa - Tuyên Hóa - Quảng Bình làm đề tài tiểu luận phát triển cộng đồng của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý thầy cô đặc biệt là thầy giáo Trần Xuân Kỳ đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành bài tiểu luận được tốt hơn và rút kinh nghiệm cho những đề tài sau. Em xin chân thành cảm ơn! 2. Khái niệm và các khái niệm liên quan: 2.1. Khái niệm: 2.1.1. Cộng đồng: Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu về các dự án phát triển cộng đồng: cộng đồng là một nhóm cư dân cùng sinh sống trong một địa vực nhất định, có cùng các giá trị và tổ chức xã hội cơ bản. (cộng đồng đô thị, cộng đồng nông thôn, cộng đồng thôn bản...) Theo quan điểm Macxít: Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng các lợi ích của họ; nhờ sự giống nhau về điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi giữa họ về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị, chuẩn mực xã hội, nền sản xuất,sự tương đồng về điều kiện sống cũng như các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt động. 2.1.2. Phát triển cộng đồng: Theo định nghĩa của LHQ: “Những tiến trình qua đó những nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, văn hóa của các cộng đồng, giúp cộng đồng đóng góp và hội nhập vào đời sống quốc gia”. Theo tài liệu PTCĐ của Nguyễn Thị Oanh (1995): “Phát triển cộng đồng là một phương pháp (hay tiến trình) qua đó một cộng đồng (địa bàn dân cư, một quần thể, một tập hợp người) có nhu cầu và mối quan tâm chung, dựa vào tiềm năng của chính mình, với sự hỗ trợ từ bên ngoài, tự thay đổi, tự nâng cao năng lực nội tại nhằm giải quyết các vấn đề và tiến tới một sự phát triển bền vững”. 2.1.3 Dự án phát triển cộng đồng: Dự án phát triển cộng đồng là một loại dự án hướng vài đối tượng là cộng đồng (cộng đồng địa danh hoặc cộng đồng chức năng), với mục đích cuối cùng là tạo ra những chuyển biến xã hội ại cộng đồng. Đây là một kế hoạch hành động có sự phối hợp của nhiều lực lượng xã hội bên trong và bên ngoài cộng đồng vì mục tiêu phát triển, huy động các loại tài nguyên, nguồn lực, phân bổ nguồn lực một các 2.1.4 Khái niệm nước sạch: Theo quy định Luật tài nguyên nước năm 1998: Nước sạch là nước đáp ứng tiêu chuẩn của Tiêu chuẩn Việt Nam. 2.2. Một số khái niệm liên quan: 2.2.1. Tổ chức cộng đồng: “Là một tiến trình nhờ đó cộng đồng nhận diện được các nhu cầu và mục tiêu của mình, xếp đặt các nhu cầu hoặc mục tiêu này, phát triển sự tự tin vào khả năng cùa cộng đồng, giúp cộng đồng tìm kiếm nguồn tài nguyên (bên trong và bên ngoài) để giải quyết các nhu cầu hay mục tiêu ấy, thông qua đó phát triển thái độ và khả năng liên kết, hợptacs với nhau trong cộng đồng”. (Theo Murray G.Ross - Tổ chức cộng đồng: Lý thuyết và thực hành). 2.2.2. Tác viên cộng đồng: Là tên gọi của những nhân viên xã hội làm việc trong các chương trình phát triển cộng đồng. Tác viên cộng đồng đóng vai trò là người tổ chức, lập kế hoạch, người điều phối, người xúc tác, người bồi dưỡng nâng cao nhận thức kỹ năng cho người dân, đồng thời cũng là cầu nối giữa nhóm người nhèo, người bị thiệt thòi với những nguồn lực sẵn có hợp lý để tạo ra sự thay đổi bộ mặt cộng đồng. II. Cơ sở thực tiễn. 1.Bối cảnh chung của cộng đồng và những đặc điểm cơ bản của cộng đồng được lựa chọn. Qua một số khảo sát cho thấy, vốn là một xã vùng núi lại nắm cách xa trung tâm huyện - Thuận Hóa là một trong những xã khó khăn nhất của huyện Tuyên Hóa và của tỉnh, gồm 8 thôn với hơn 560 hộ dân, nếu đứng ở vị trí cao nhất ở thị trấn Đồng Lê có thể thấy được địa phận của xã, tuy nhiên để đến được Thuận Hóa phải đi qua những dường dốc rất quanh co và phải qua một chiếc cầu tre bắc qua sông Rào Nam. Đây cũng là một xã chịu nhiều thiệt thòi nhất về điều kiện tự nhiên so với các xã khác. Là nơi thường xuyện bị thiếu nước, đặc biệt là vào mùa khô. Chính bởi vậy người dân sống dựa vào cây lương thực chủ yếu là ngô, một loại cây lương thực không đòi hỏi lượng nước nhiều như cây lúa. 1.1.Vị trí địa lý:     Phía Tây giáp dãy núi Trường Sơn với gần 3 km đường biên giới với nước bạn Lào và xã Châu Hóa.    Phía Bắc giáp huyện Minh Hóa    Phía Đông và Nam giáp xã Văn Hóa, Thạch Hóa. 1.2. Địa hình: Xã Thuận Hóa là một xã vùng núi thuộc huyện Tuyên Hóa, nơi đây có rất nhiều hang động đá vôi và lèn cao chót vót. Với địa hình đồi núi, để đến với Thuận Hóa phải đi qua nhiều đường dốc quanh co.      1.3. Sông ngòi:     Từ đầu làng đến cuối làng, một dòng sông chảy, ôm lũy tre làng và tạo nên những bãi cát vàng, chính đó là nguồn tài nguyên cho cả dân làng xây dựng, kiến thiết nhà cửa. Sông chảy qua xã Thuận Hóa là một trong những nhánh của con sông Gianh, đó là sông Rào Nam có đặc thù là nước lợ mùa Hè, nước ngọt mùa Đông. Đây cũng là nguồn cung cấp nước chính cho cả xã. 1.4. Hành chính:      Song song với việc khai canh lập ấp, lập xã hiệu, người xưa đã trác đạc và phân chia xã thành 8 thôn: Đồng Lào, Hạ Lào, Hà Thâu, Bàu Sỏi, Trung Làng, Phúc Tự, Xuân Tổng, Hạ Trang.   1.5.Dân số, diện tích: Diện tích toàn xã là: 357 km2 đa phần là đồi núi Dân số: 5126 người (2008), gồm các dân tộc: Chứt, Kinh. Mật độ dân số là: 14 người/km2. 1.6.Kinh tế Thuận Hóa là một xã nghèo so với các xã khác trong toàn huyện và toàn tỉnh. Mặc dù nơi đây có phong cảnh hữu tình nhưng việc phát triển Thuận Hóa còn gặp một số khó khăn. Ở Thuận Hóa chủ yếu phát triển ngành: Lâm nghiệp (khai thác lâm sản, làm đồ gỗ), nông nghiệp (trồng: lạc, ngô, thuốc lá, cây ăn quả; chăn nuôi: bò, trâu, dê, ong mật), công nghiệp khai thác. 1.7.Giao thông Toàn xã chỉ có đường giao thông liên thôn và liên xã và quốc lộ 12A chạy qua, không giáp với trục đường sắt bắc nam, muốn đi xe lửa người dân trong xã phải mất hơn 50 phút đi xe máy ra trung tâm thị trấn Đồng Lê. Được sự quan tâm của Nhà nước và lãnh đaọ tỉnh, huyện đã xây dựng được hệ thống giao thông liên xã, 2. Thực trạng vấn đề nước sạch sinh hoạt cho người dân xã Thuận Hóa. 2.1. Mô tả lược sử cộng đồng. STT Thời gian Các sự kiện 1 Năm 1470 Năm 1470 Đại Việt đứng trước hai mối đe dọa xâm lược gồm quân Mãn Thanh ở phía bắc và quan Chiêm Thành ở phía nam. trước tình hình đó, vua Lê Thánh Tông đã hị chiếu cử một số đại thần đưa quân đi chinh phạt quân Chiêm Thành ở phía nam, trong số đó có cụ Lê Văn Hành. Trên đường nam tiến cụ đã có dịp qua xứ vùng Thuận Hóa thấy nơi đây là một vung đất hữu tình nên lập sớ xin vua đến nơi đây lập nghiệp và được vua chấp thuận. 2 1558 Khi ông Nguyễn Hoàng vào trấn thủ đất Thuận Hóa có một số người vào theo sau khai phá số đất còn lại có các ông tổ họ Lương, họ Cao, ngày nay người dân gọi là “Bát Đại Tính” 3 1842 Vua Lê Thánh Tông cử bản châu quan Lạng Động Hầu Nguyễn Duy Tưởng (quê trung Hóa, xã Quảng Phúc, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ngày nay) về trắc đạc và lập sổ đinh điền - Công tư điền thổ và lập xã hiệu là Thuận Hóa 4 1885 Xảy ra cuộc chính biến của phe phủ chiến tại kinh đô Huế, Tôn Thất Thuyết hộ giá vua Hàm Nghi ra Tân Sở-Quảng trị lánh nạn và thay vua ra chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân đứng lên chống quân xâm lược, hưởng ứng lời kêu gọi, Thuận Hóa trở thành một trong những căn cứ chống Pháp. Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, nhân dân Thuận Hóa vẫn tiếp tục hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng chỉ huy. 5 Từ 1930 Người dân sống dưới hai tầng áp bức bóc lột, sưu cao, thuế nặng nhiều người phải bỏ làng đi tha hương cầu thực. 6 28/4/1945 Dưới sự chỉ đạo của Mặt trận Việt Minh huyện Tuyên Hóa nhân dân Thuận Hóa nhất tề vùng lên với gậy gộc, giáo mác cướp chính quyền 7 25/8/1945 UBND cách mạng lâm thời huyện Tuyên Hóa cử 2 đồng chí là Nguyễn Văn Minh và Trần Quế về xã thành lập UBND lâm thời của xã. Đ/c Nguyễn Tiến Báu được bầu làm chủ tịch, đ/c Lê Đức Thuần được bầu làm phó chủ tịch. 8 1946 - 1954, Cuộc chiến tranh chống Thực dân Pháp xâm lược, Thuận Hóa đã phải chịu đựng bao nhiêu thảm khốc. Trâu, bò, lợn, gà bị bắt trong các trận càn. Nhiều cụ già em bé bị địch giết, cảnh chết chóc tang thương kéo lê thê nhưng không một ai nhụt chí. Nhân dân cả làng một lòng đi theo kháng chiến, các bậc tài gia phái hộ sẳn sàng quyên của cải cho kháng chiến 9 7/5/1954 Với chiến thắng Điện Biên Phủ, nhân dân cả nước nói chung và dân xã Thuận Hóa nói riêng lại bắt tay vào hàn gắn vết tích chiến tranh. Đất nước tạm thời bị chia cắt, Đồng bào miền Nam vẫn bị chìm trong khói lửa chiến tranh. Thuận Hóa cùng cả nước ra sức chi viện, sức người, sức của, chia lửa với miền nam ruột thịt. 10 Trong kháng chiến chống Mỹ - 11/3/1977 Đế Quốc Mỹ đã ném bom ác liệt bến phà Minh Cầm-Phong hóa. Các cơ quan huyện phải sơ tán sang vùng Liên sơn- Mai Hóa. Thuận Hóa cũng như các xã khác trong huyện Tuyên Hóa sát nhập vào huyện Minh Hóa thuộc tỉnh Bình Trị Thiên. 11 Từ 1 tháng 6 năm 1990 Huyện Tuyên Hóa được chia trở lại hai huyện cũ thuộc tỉnh Quảng Bình. Thuận Hóa là một xã vùng núi nằm về phía tây của huyện, 12 Từ Đổi mới đến nay Thuận Hóa đang từng ngày đổi mới và phát triển hòa cùng xu thế chung của dân tộc. 2.2. Thực trạng việc giải quyết vấn đề nước sạch sinh hoạt cho người dân xã Thuận Hóa. 2.2.1. Một số chính sách, biện pháp đã và đang can thiệp. + Nhận thức được tầm quan trọng của việc cung cấp nước sạch cho người dân Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Đảm bảo nước sạch phục vụ đời sống dân cư là một chương trình mục tiêu quốc gia rất có ý nghĩa cần được triển khai ở nhiều địa phương trong cả nước. Dưới sự chỉ đạo của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Quảng Bình nhiều công trình cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân đã được triển khai trên toàn tỉnh, trong đó có xã Thuận Hóa. + Để khắc phục tình trạng ô nhiễm nước ở sông Rào Nam, một số hộ gia đình áp dụng các biện pháp lọc thô để làm sạch nguồn nước, nhưng trên thực tế biện pháp này không mấy hiệu quả. Dân vẫn thiếu nước, chất lượng nguồn nước sinh hoạt chưa cao. Trên thực tế nhiều biện pháp nhằm giảm bớt tình trạng sử dụng nước nhiễm bẩn, cải thiện môi trường sống đã được áp dụng như kêu gọi sự đầu tư của nước ngoài, các tổ chức chính trị xã hội. . + Đặc biệt có nhiều nơi người dân đã tự đóng góp tiền để xây dựng hệ thống cung cấp và xử lý nước sạch, hố xí hợp vệ sinh…Do đó, việc tìm ra một giải pháp để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt đủ tiêu chuẩn và đồng thời góp phần giải quyết vấn đề môi trường ở Thuận Hóa đã trở nên cấp thiết.  2.2.2. Những thành tựu đạt được: + Trong những năm qua, tỉnh ta đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước như: Chỉ thị số 17/2006/CT-UBND ngày 04/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước... + Theo đánh giá của Trung tâm NSH và VSMTNT Quảng Bình, với hiệu quả từ các công trình cấp nước sạch sinh hoạt đem lại, gần 400 ngàn dân Quảng Bình đang được dùng nước sạch sinh hoạt, chiếm gần 60% dân số toàn tỉnh. Đặc biệt, với nỗ lực của Trung tâm nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn trong việc tìm kiếm nguồn vốn, tranh thủ sự hợp tác của cộng đồng để triển khai các chương trình cấp nước về nông thôn, đặc biệt ưu tiên vùng núi cao, vùng thường ngập lụt, nơi có nguồn nước bị chua phèn, nhiễm mặn, trong 2 năm 2006 - 2007, dù bị lũ lụt nặng nề nhưng Quảng Bình vẫn duy trì, khắc phục và bảo quản vận hành tốt các công trình đã có đồng thời đầu tư xây dựng thêm nhiều công trình mới. Tăng số người dân được sử dụng nước sạch sinh hoạt thêm 50 ngàn người. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đến 2010, trên 80% số dân được dùng nước sạch. + Hiện nay có nhiều công trình cung cấp nước sạch đang hoạt động: - Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã xây dựng được gần 16.000 công trình cấp nước sạch nhỏ lẻ, trong đó có gần 9.000 giếng khoan lắp bơm tay, 6.000 giếng đào và 1.000 lu bể chứa, xã Thuận Hóa có 20 giếng khoan lắp bơm tay, mỗi hộ gia đình có 1 giếng đào, 50 hộ gia đình có bể chứa nước . - Ngoài ra toàn tỉnh còn xây dựng gần 100 công trình nước tự chảy, 25 công trình hệ bơm dẫn cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân ở vùng miền núi, trong đó có xã Thuận Hóa.   + Vấn đề bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường nước sạch luôn được các cơ quan quản lý Tỉnh lồng ghép vào trong các hoạt động của địa phương. Những năm gần đây, phong trào xây dựng làng văn hóa ngày càng mạnh mẽ. Một trong những tiêu chuẩn làng văn hóa là bê tông hóa đường làng ngõ xóm, gắn chặt với hệ thống thoát nước, có phong trào vệ sinh thôn xóm. + Nhiều hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá đã được các cơ quan tiến hành làm cơ sở cho việc triển khai các dự án cấp nước cho xã. 2.2.3. Những mặt tồn tại. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vấn đề nước sạch của Tỉnh vẫn còn một số những bất cập, tồn tại. - Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của UBND tỉnh Quảng Bình cùng sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, xã Thuận hóa đã và đang từng bước khắc phục tình trạng thiếu nước cho người dân. Tuy nhiên trên thực tế, hiện tại người dân vẫn đang thiếu nước và chất lượng nước không đảm bảo. - Các công trình cung cấp nước cho xã như giếng khoan còn quá ít trong khi đó giếng đào lại không có nước vào mùa khô do đặc điểm địa hình và cấu trúc phân tầng lớp đất của xã. Khi số lượng các giếng đào không phát huy được tác dụng vào mùa khô thì giếng khoan được coi là giải pháp tối ưu. Thế nhưng với số lượng 20 giếng là quá ít ỏi so với nhu cầu của 560 hộ dân. Để có nước, người dân vẫn phải dừng nguồn nước tự nhiên và phải mất rất nhiều thời gian đi gánh nước từ trong các khe núi với lượng nước nhỏ giọi và lấy nước từ sông Rào Nam. Về mùa mưa lượng nước này có thể cung cấp đủ cho cuộc sống của dân cư nhưng về mùa khô sản xuất và sinh hoạt của người dân đều bị ngưng trệ. Ngay từ đầu mùa khô năm nay sản lượng lúa và ngô đều bị mất trắng, nhiều hộ gia đình chỉ còn biết “đóng cọc cho trâu ăn”. Bên cạnh đó sông Rào Nam - nơi cung cấp nước chủ yếu cho toàn xã cũng cạn nước do thời tiết hanh khô. - Mặt khác nước sông Rào Nam cũng đang có nguy cơ bị ô nhiễm do lối sống sinh hoạt thiếu vệ sinh của chính người dân (sông vừa là nơi lấy nước nấu ăn, nước tắm vừa là nơi các giặt giũ áo quần, nơi cho trâu tắm và thậm chí còn là nhà vệ sinh...). Do vậy chất lượng nước dùng cho sinh hoạt không đảm bảo, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Trong khi đó nhận thức của các cấp chính quyền và người dân vẫn còn lệch lạc, coi trọng vấn đề cấp nước hơn vệ sinh, coi trọng việc xây dựng mới hơn là phát huy hiệu quả những công trình hiện có. - Tình trạng mương, cống thoát nước vừa thiếu vừa chất lượng kém, vệ sinh phân rác chưa được giải quyết triệt để làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước sông và nước ngầm. - Tình trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp bên cạnh làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi cũng ít nhiều tác động đến môi trường nước, những chất hóa học độc hại ngấm vào đất đến các mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước. - Hàng năm, ngành tài nguyên môi trường tỉnh tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra nhưng kết quả chưa cao; hơn nữa, xã Thuận Hóa là một xã vùng núi sát biên giới Hạ Lào lại không phát triển các ngành công nghiệp nặng nên ít được ưu tiên trong các đợt thanh tra, kiểm tra. Qua đây cũng cần đánh giá lại trách nhiệm của cơ quan hoạt động về môi trường trên địa bàn tỉnh. Do một số lý do khách quan và chủ quan tỷ lệ ''phủ'' nước sạch trên thực tế ở xã Thuận Hóa vẫn đang còn hạn chế và nhu cầu sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh của người dân còn rất cao. 2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai cung cấp nước sạch tại xã Thuận Hóa. 2.3.1. Thuận lợi: + Nước sạch sinh hoạt đang là vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía người dân, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân do vậy việc thực hiện các dự án cung cấp nước sạch luôn nhận được sự đồng tình ủng hộ của dân chúng. Trong quá trình đào, khoan giếng được bà con chung tay góp sức rất nhiệt tình nên công trình thi công sớm thành công + Nhà nước và chính quyền địa phương đã ban hành một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác, sử dụng...tài nguyên nước: - Luật bảo vệ môi trường của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. - Chỉ thị số 17/2006/CT-UBND ngày 04/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước . - Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bảo vệ tài nguyên nước dưới đất. - Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 . - Ngoài ra còn nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về nước sạch. + Vấn đề bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường nước sạch luôn được các cơ quan quản lý lồng ghép vào trong các hoạt động của địa phương. Đặc biệt khi tình hình nước sạch sinh hoạt đang phải chịu nhiều s
Luận văn liên quan